Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu triển khai "mô hình trường học mới Việt Nam" tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
lượt xem 21
download
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu triển khai "mô hình trường học mới Việt Nam" tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng với mục tiêu khái quát các đặc điểm của “Mô hình trường học mới Việt Nam” về: Mục tiêu, nội dung, chương trình, tài liệu hướng dẫn hoạt động học, phương pháp và các hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học ở tiểu học;...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu triển khai "mô hình trường học mới Việt Nam" tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI “MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI VIỆT NAM” TẠI HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Mã số: T20140340 Chủ nhiệm đề tài: ThS. GVC Mã Thanh Thủy
- Đà Nẵng, 12 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI “MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI VIỆT NAM” TẠI HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Mã số: T20140340 Xác nhận của cơ quan chủ trì đề tài Chủ nhiệm đề tài (ký, họ và tên, đóng dấu) (ký, họ và tên) Mã Thanh Thủy
- Đà Nẵng, 12 – 2014 DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1. ThS Bùi Văn Vân 2. ThS Lê Tử Tín 3. ThS Nguyễn thị Thúy Nga 4. ThS Nguyễn Phan Lâm Quyên ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH Trường tiểu học Hòa Phú, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU (13 biểu đồ và 34 bảng thống kê) DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT HS: Học sinh GV: Giáo viên PPDH: Phương pháp dạy học GD&ĐT: Giáo dục và đào tạo SHCM: Sinh hoạt chuyên môn CBQL: Cán bộ quản lí KT KN Kiến thức, kĩ năng DTTS Dân tộc thiểu số GDTH Giáo dục Tiểu học TLHDHDH Tài liệu hướng dẫn hoạt động học
- Mẫu D12. Thông tin kết quả nghiên cứu đề tài KH&CN cấp trường ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM. THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Thông tin chung: Tên đề tài: Nghiên cứu triển khai “ Mô hình trường học mới Việt Nam” tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Mã số: T20140340 Chủ nhiệm: ThS. GVC Mã Thanh thủy Thành viên tham gia: + ThS. GVC Bùi Văn Vân + ThS. GVC Lê Tử Tín + ThS. Nguyễn thị Thúy Nga + ThS Nguyễn Phan Lâm Quyên Cơ quan chủ trì: Đại học sư phạm Đại học Đà nẵng Thời gian thực hiện: 12 tháng 2. Mục tiêu: Khái quát các đặc điểm của “Mô hình trường học mới Việt Nam” về : Mục tiêu, Nội dung, chương trình, Tài liệu hướng dẫn hoạt động học, Phương pháp và các hình thức tổ chức dạy học, Kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học ở tiểu học. Tìm hiểu thực tiễn của việc triển khai “Mô hình trường học mới Việt Nam” ở trường Hòa Phú, huyện Hòa Vang, thành phố Đà nẵng. Đề xuất các giải pháp triển khai đại trà “Mô hình trường học mới Việt Nam” ở huyện Hòa Vang: Cách thức tổ chức; kinh nghiệm triển khai; xây dựng các chuyên đề giảng dạy cho SV ngành Sư phạm Tiểu học, bồi dưỡng GV tiểu học ở huyện Hòa Vang về dạy học các môn Toán, Tiếng Việt, Tìm hiểu TNXH, .. . Qua đó nhằm góp phần vào việc nâng cao hiệu quả, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng giáo viên Tiểu
- học, góp phần đáp ứng kịp thời yêu cầu, nhiệm vụ bồi dưỡng giáo viên phổ thông sau 2015 của trường Đại học sư phạm Đại học Đà Nẵng. 3. Tính mới và sáng tạo: Đánh giá thực tiễn triển khai “Mô hình trường học mới Việt Nam” ở trường Hòa Phú, huyện Hòa Vang, thành phố Đà nẵng về sinh hoạt chuyên môn, phương pháp dạy và học, nguyện vọng của CBGV của trường. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm triển khai hiệu quả mô hình ở thành phố Đà Nẵng. Xây dựng 5 đề cương chi tiết chuyên đề để giảng dạy cho SV ngành Sư phạm tiểu học và bồi dưỡng GV tiểu học ở huyện Hòa vang về dạy học các môn Toán, Tiếng Việt, Tìm hiểu TNXH, PPDH tích cực.. . Qua đó nhằm góp phần vào việc nâng cao hiệu quả, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng giáo viên Tiểu học. 4. Tóm tắt kết quả nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn việc triển khai Mô hình VNEN ở trường Hòa Phú, huyện Hòa Vang nhóm tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm triển khai hiệu quả mô hình ở thành phố Đà Nẵng, xây dựng nội dung một số đề cương chi tiết chuyên đề để giảng dạy cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học và bồi dưỡng GV. 5. Tên sản phẩm: + 02 Bài báo đăng tạp chí ở tạp chí, hội thảo chuyên ngành về đề tài ở trong nước. + 01 Đĩa CD Báo cáo Tổng kết đề tài Khoa học và Công nghệ cấp trường + 01 Báo cáo toàn văn Tổng kết đề tài Khoa học và Công nghệ cấp trường 6. Hiệu quả, phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng áp dụng: Cung cấp hệ thống các cơ sở lý luận và thực tiễn cho giảng viên về việc triển khai Mô hình VNEN ở trường Hòa Phú, huyện Hòa Vang nhằm rút ra những giải pháp nhằm triển khai hiệu quả mô hình ở thành phố Đà Nẵng.
- Kết quả nghiên cứu làm cơ sở để xây dựng nội dung chuyên đề giảng dạy cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng. Đề tài xây dựng được hệ thống tư liệu tham khảo dùng cho công tác triển khai đại trà mô hình trường học mới VNEN ở thành phố Đà Nẵng và trên phạm vi cả nước. 7. Hình ảnh, sơ đồ minh họa chính Các bảng, biểu thể hiện kết quả điều tra. Ngày tháng năm Cơ quan Chủ trì Chủ nhiệm đề tài (ký, họ và tên, đóng dấu) (ký, họ và tên) Mã Thanh Thủy Mẫu D13. Thông tin kết quả nghiên cứu bằng tiếng Anh INFORMATION ON RESEARCH RESULTS 1. General information: Project title: An Investigation Into The Application of “A New Vietnamese School Structure” at Hoa Vang District, Danang City Code number: T20140340 Project Leader: MA. Mã Thanh Thủy Coordinator: + MA. Bùi Văn Vân + MA. Lê Tử Tín + MA. Nguyễn thị Thúy Nga + MA. Nguyễn Phan Lâm Quyên Implementing institution: University of Education – The University of Danang Duration: from 1/2014 to 12/21014 2. Objective(s): To generalize several features about its Objectives, Main Content, Curriculumn, Guide Materials, Methods and Forms of Teaching, Testing and Assessment for Primary Education. To examine the practice of its application at Hoa Phu Primary School, Hoa Vang District, Danang City
- To suggest several solutions in order to operate “A New Vietnamese School Structure” all over Hoa Vang District, Danang City, which mainly focus on Ways of Implementing, Experiences, Effective Modules for Students of Elementary School Teacher Education, Hoa Vang Districts’ Primary School Teacher Training in Teaching Maths, Vietnamese, Science, etc.. These measures will definitely help develop and specialize pimary teachers’ academic professional knowledge, which timely meet the requirements of teacher training of Danang University of Education by the year 2015. 3. Creativeness and innovativeness: Assess the implementation in practice "model new schools Vietnam" in the Phu Hoa, Hoa Vang District, Da Nang City of professional activities, teaching and learning methods, CBGV aspirations of the school. On that basis proposed some measures to effectively implement the model in Danang. Building 5 thematic syllabi for teaching elementary student studying pedagogy and training of primary teachers in Hoa Vang District of teaching Mathematics, Vietnamese, Learn TNXH, PPDH positive. .. Thereby contributing to improving the efficiency and quality of training and retraining of teachers Primary. 4. Research results: Based on empirical research VNEN deployment model in the Phu Hoa, Hoa Vang district authors have proposed a number of measures to effectively implement the model in Danang, build some content detailed outline of topics to teach students in primary education and teacher training. 5.Products: 02 magazine article published in journals, seminars on the subject in the country. 01 Final CD Report threads Science and Technology School 01 Summary Report full text threads Science and Technology School 6. Effects, transfer alternatives of reserach results and applicability:
- Provides the theoretical basis and practical for teachers on how to implement the model VNEN in Phu Hoa, Hoa Vang district to draw the solution to effectively implement the model in Danang. The research results provide a basis for building thematic content for teaching students of Primary Education, College of Education, University of Da Nang. Subject build system reference materials used for the mass deployment model VNEN new school in Da Nang city and across the country. 7. Pictures, diagrams illustrate the: The tables, the survey results show. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài ở trong và ngoài nước Mô hình EN được hình thành từ những năm 70 80 của thế kỉ XX. Mô hình trường học mới khởi nguồn từ Côlômbia trong những năm 1995 2000 để dạy học trong những lớp ghép ở vùng miền núi khó khăn, theo nguyên tắc lấy HS làm trung tâm. Dự án Mô hình trường học mới tại Việt Nam (Dự án GPEVNEN, Global Partnership for Education Viet Nam Escuela Nueva) là một Dự án về sư phạm nhằm xây dựng và nhân rộng một kiểu mô hình nhà trường tiên tiến, hiện đại, phù hợp với mục tiêu phát triển và đặc điểm của giáo dục Việt Nam. Các chuyên gia Dự án GPE VNEN đã nghiên cứu xây dựng các tài liệu để triển khai Dự án Mô hình trường học mới tại Việt Nam. Đặc biệt là các Tài liệu Hướng dẫn hoạt động học giúp giáo viên và học sinh
- dạy và học theo tinh thần của Dự án. Các tài liệu cung cấp nhiều thông tin chi tiết về đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá học sinh; các thông tin về học tập tích cực có sự tham gia, hợp tác, phát triển kĩ năng giao tiếp của học sinh… Điều quan trọng hơn là giáo viên hiểu được điều đó để giúp học sinh có kĩ năng tự học, phát triển các năng lực của học sinh … Qua đó nhằm nâng cao hiệu quả của việc dạy học ở trường tiểu học. Tuy nhiên, có thể khẳng định chưa có nghiên cứu nào về nghiên cứu triển khai “Mô hình trường học mới Việt Nam” ở huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Hơn nữa, các tài liệu trên cũng chưa chỉ ra được các cách để hướng dẫn giáo viên, sinh viên hiểu rõ các đặc trưng của mô hình trường học mới, nội dung dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học theo tinh thần của Dự án. Vì vậy, đề tài vẫn chứa đựng những hướng nghiên cứu mới mẻ, là sự chuẩn bị cho quá trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên phổ thông của trường sư phạm sau 2015. Mặc dù vậy, kết quả nghiên cứu của các công trình là tiền đề lý luận để tác giả có thể kế thừa trong công trình nghiên cứu của mình. 2. Tính cấp thiết Mô hình VNEN là Dự án do Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) phối hợp với Quỹ hỗ trợ phát triển giáo dục toàn cầu (GPE) triển khai ở các trường tiểu học trên toàn quốc từ 6/2012 đến 6/2015. Dự án “ Mô hình trường học mới Việt Nam VNEN” nhằm đổi mới phương pháp dạy
- học, là cơ sở thực tiễn khoa học cho việc đổi mới căn bản toàn diện giáo dục ở phổ thông. Để đáp ứng kịp thời nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng GV tiểu học của Trường Đại học sư phạm Đại học Đà Nẵng, việc nghiên cứu thực tiễn triển khai mô hình này ở trường tiểu học Hòa Phú, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhân rộng mô hình trường học mới, xây dựng các chuyên đề giảng dạy cho SV ở trường sư phạm, bồi dưỡng GV tiểu học là một việc làm hết sức cấp thiết. Đây cũng là bước khởi đầu của việc xây dựng các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên phổ thông của các trường sư phạm nhằm đáp ứng với “ Mô hình trường học mới VNEN” sau 2015. 3. Mục tiêu Nghiên cứu các đặc điểm cơ bản của “Mô hình trường học mới Việt Nam” về : Mục tiêu, Nội dung, chương trình, Tài liệu hướng dẫn hoạt động học, Phương pháp và các hình thức tổ chức dạy học, Kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học ở tiểu học và Chiến lược tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo GV và cán bộ quản lí giáo dục. Tìm hiểu thực tiễn của việc triển khai “Mô hình trường học mới Việt Nam” ở trường Hòa Phú, huyện Hòa Vang, thành phố Đà nẵng. Đề xuất một số giải pháp triển khai đại trà “Mô hình trường học mới Việt Nam” ở huyện Hòa Vang. Xây dựng các chuyên đề đào tạo và bồi dưỡng GV tiểu học về dạy học các môn Toán, Tiếng Việt, Tìm hiểu TNXH; các chuyên đề về phương pháp dạy học tích cực, các đặc trưng của mô hình trường học mới, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập ở tiểu học. Qua đó nhằm góp phần vào việc nâng cao hiệu quả, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng giáo viên Tiểu học, góp phần đáp ứng kịp thời yêu cầu, nhiệm vụ bồi dưỡng giáo viên phổ thông sau 2015 của trường Đại học sư phạm Đại học Đà Nẵng. 4. Cách tiếp cận Dưới góc độ tâm lý học và giáo dục học: Hướng tiếp cận này giúp nhóm tác giả đánh giá được cơ sở lý luận, nghiên cứu các đặc điểm của “Mô hình trường học mới”, nhận thức được tầm quan trọng của yêu cầu đổi mới toàn diện nền Giáo dục nước nhà.
- Dưới góc độ lý luận và phương pháp giảng dạy: Hướng tiếp cận này cho phép nhóm tác giả đánh giá được tầm quan trọng của việc xây dựng các bài giảng, chuyên đề bồi dưỡng GV và công tác đào tạo GV tiểu học của Trường Đại học sư phạm . ́ ̣ Tiêp cân trên phương diên so sanh đê đanh gia, đôi sanh: ̣ ́ ̉ ́ ́ ́ ́ Để đánh giá, so sánh nội dung, chương trình; phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học; kiểm tra, đánh giá kết quả trong dạy học ở tiểu học ( Giữa lí thuyết và thực tiễn, giữa CT tiểu học 2000 và “Mô hình trường học mới VNEN” ) 5. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu lí thuyết: Nghiên cứu cơ sở về giáo dục học, nội dung các môn học Toán, Tiếng Việt, Tìm hiểu Tự nhiên Xã hội, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đại học Đà Nẵng, Trường Đại học Sư phạm về đổi mới phương pháp giảng dạy, phát huy tính tích cực của người học và các đặc điểm của “ Mô hình trường học mới VNEN”. Nghiên cứu thực tế: Điều tra thực tiễn triển khai “ Mô hình trường học mới VNEN” ở trường tiểu học Hòa Phú. Hệ thống các phương pháp liên ngành khác: Trong quá trình nghiên cứu, nhóm tác giả còn kết hợp với các phương pháp liên ngành khác như: Phương pháp phân tích tổng hợp; so sánh đối chiếu; thống kê mô tả… 6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc bồi dưỡng GV tiểu học ở huyện Hòa Vang 6.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian nghiên cứu: Nghiên cứu lí thuyết “ Mô hình trường học mới VNEN” . Nghiên cứu triển khai “ Mô hình trường học mới VNEN” ở huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và giải pháp để triển khai “ Mô hình trường học mới VNEN” ở huyện Hòa
- Vang. Nghiên cứu xây dựng các chuyên đề đào tạo, bồi dưỡng GV tiểu học. 7. Nội dung nghiên cứu Nghiên cứu các đặc điểm cơ bản của “Mô hình trường học mới Việt Nam” về: Mục tiêu, Nội dung, chương trình, Tài liệu hướng dẫn hoạt động học, Phương pháp và các hình thức tổ chức dạy học, Kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học ở tiểu học và Chiến lược tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo GV và cán bộ quản lí giáo dục. Tìm hiểu thực tiễn của việc triển khai “Mô hình trường học mới Việt Nam” ở trường Hòa Phú, huyện Hòa Vang, thành phố Đà nẵng. Đề xuất một số giải pháp triển khai đại trà “Mô hình trường học mới Việt Nam” ở huyện Hòa Vang. Xây dựng các chuyên đề đào tạo và bồi dưỡng GV tiểu học về dạy học các môn Toán, Tiếng Việt, Tìm hiểu TNXH; các chuyên đề về PPDH tích cực, các đặc trưng của mô hình trường học mới, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập ở tiểu học. Qua đó nhằm góp phần vào việc nâng cao hiệu quả, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng GV Tiểu học, góp phần đáp ứng kịp thời yêu cầu, nhiệm vụ bồi dưỡng GV phổ thông sau 2015 của trường Đại học sư phạm Đại học Đà Nẵng. 8. Bố cục Chương 1. Nghiên cứu tổng quan về “ Mô hình trường học mới VNEN” 1.1 Những vấn đề chung về chương trình giáo dục 1.2 Những điểm cơ bản có tính triết lí của mô hình VNEN Chương 2. Thực tiễn của việc triển khai “ Mô hình trường học mới VNEN” ở huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng 2.1.Tìm hiểu thực tiễn triển khai “Mô hình trường học mới VNEN” ở huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng 2.2. Thực tiễn dạy học theo Mô hình trường học mới VNEN ở trường tiểu học Hòa Phú huyện Hòa Vang 2.3. Nhận xét chung về thực tiễn triển khai Mô hình trường học mới VNEN ở trường tiểu học Hòa Phú Chương 3. Một số giải pháp triển khai đại trà Mô hình VNEN ở huyện Hòa Vang, thành phố Đà nẵng
- 3.1 Đối với công tác chỉ đạo của các cấp CBQL 3.2 Đối với cấp cơ sở 3.3 Trường Đại học sư phạm trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, tư vấn chuyên môn 3.4 Ý kiến đề xuất Kết luận và một vài ý kiến đề xuất Chương 1. Nghiên cứu tổng quan về “Mô hình trường học mới VNEN” 1.1. Những vấn đề chung về chương trình giáo dục 1.1.1. Quan điểm đổi mới giáo dục 1.1.2. Quan niệm mô hình trường học mới a) Một số mô hình nhà trường gây được tiếng vang về tổ chức sư phạm ở thế kỉ XX Mô hình nhà trường hiệu quả Mô hình nhà trường cộng đồng Mô hình nhà trường tích cực Mô hình EN (Escuela Nueva) b) Những vấn đề chung và cơ bản của mô hình trường học mới về mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp dạy học, đánh giá HS, các mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng, quản lí giáo dục . 1.2. Những điểm cơ bản có tính triết lí của mô hình VNEN Điểm nổi bật của mô hình này chính là đổi mới các hoạt động sư phạm, đó là hệ thống tài liệu dạy học, đổi mới phương pháp học, phương pháp giáo dục HS. 1.2.1. Tính triết lí của Mô hình VNEN a) Tính triết lí của Mô hình VNEN được thể hiện qua những nội dung có ý nghĩa bản chất của các yếu tố sau đây: Chiến lược của mô hình VNEN: Quan điểm lấy HS làm trung tâm trong quá trình hoạt động học tập. HS là chủ thể của quá trình nhận thức. Các chủ thể của mô hình VNEN là: HS và gia đình (cộng đồng). Các chủ thể này luôn gắn kết và tương tác hai chiều với nhau. Các đặc trưng cơ bản của mô hình VNEN gồm:
- Tài liệu Hướng dẫn học và tài liệu Hướng dẫn hoạt động; Đặc điểm về PPDH và hình thức tổ chức dạy học; Đặc điểm về kiểm tra và đánh giá kết quả học tập; Đổi mới tăng cường SHCM cụm trường và nghiên cứu điều chỉnh tài liệu hướng dẫn; Chiến lược tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo GV và cán bộ quản lí giáo dục. b) Đối chiếu Chương trình giáo dục phổ thông, mô hình VNEN và mô hình nhà trường truyền thống về Mục tiêu, Nội dung, Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, Đánh giá. 1.2.2. Một số đặc điểm của mô hình trường học mới VNEN Mô hình “Trường Tiểu học mới Việt Nam” (Việt Nam Escula NuevaVNEN) thuộc Dự án GPEVNEN. Mô hình được thực hiện bằng nguồn kinh phí của Quỹ Giáo dục toàn cầu, được Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện thí điểm từ năm học 20112012 tại 23 trường tiểu học của 23 tỉnh, thành và tiếp tục thực hiện thí điểm vào năm học 20122013 ở 1.447 trường tiểu học của 63 tỉnh, thành trong cả nước. Năm học 20132014, cả nước có 20 tỉnh/thành phố với 257 trường tiểu học áp dụng mô hình trên tinh thần tự nguyện. Có ba nhóm ưu tiên: Nhóm 1: 20 tỉnh 1143 trường (Hỗ trợ toàn bộ); Nhóm 2: 21 tỉnh 282 trường (Hỗ trợ tài liệu và bồi dưỡng GV); Nhóm 3: 22 tỉnh 22 trường (Hỗ trợ tài liệu mẫu). 1.2.2.1. Tài liệu Hướng dẫn học và tài liệu Hướng dẫn hoạt động giáo dục Theo mô hình này, các môn học chính sẽ là Toán, Tiếng Việt và các môn học về Tự nhiên, Xã hội. Các môn học khác chuyển thành các hoạt động giáo dục. Tài liệu giảng dạy cho HS là tài liệu hướng dẫn học tập, xây dựng trên cơ sở bám sát chương trình nội dung sách giáo khoa hiện hành cũng như chuẩn kiến thức, kỹ năng nhưng được biên soạn lại, sắp xếp theo phương thức “ba trong một”. a) Một số nguyên tắc của tài liệu b) Mô hình cấu trúc bài học
- Trong việc thiết kế nội dung dạy học của mô hình VNEN, một bài học đều được thiết kế có ba hoạt động: hoạt động cơ bản, hoạt động thực hành, hoạt động ứng dụng. 1.2.2.2. Đặc điểm về phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học a) Đặc điểm về phương pháp dạy học Một trong những đặc điểm của “Mô hình trường học mới” là sự chuyển đổi hình thức giảng dạy truyền thụ từ phía GV sang việc tự học của HS. b) Đặc điểm về hình thức tổ chức dạy học Về tổ chức và quản lí lớp học: Cách tổ chức lớp học theo phương pháp lấy HS làm trung tâm, HS học theo nhóm nhỏ, tức là HS tự giác, tự quản, tự trọng, tự tin, tự học, tự đánh giá và hợp tác. Hỗ trợ cho việc tổ chức dạy học theo nhóm là việc thành lập Hội đồng tự quản HS, việc bố trí các loại “góc” và cách kê bàn ghế trong lớp. Hội đồng tự quản HS là hội đồng do các em HS tự bầu, tự tổ chức và thực hiện. Hội đồng tự quản thành lập vì HS, cho HS và bởi HS. GV thực hiện vai trò là người giám sát, hỗ trợ. c) Xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng 1.2.2.3. Đặc điểm về kiểm tra và đánh giá kết quả học tập a) Mục đích của việc kiểm tra đánh giá Mục đích của việc kiểm tra đánh giá trước hết nhằm nâng cao chất lượng dạy học, chất lượng giáo dục trong nhà trường. Việc kiểm tra và đánh giá kết quả học tập căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ của từng môn học, của từng khối lớp; phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và định kì, giữa đánh giá của GV và tự đánh giá của HS, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng. b) Các hình thức đánh giá c) Đổi mới kiểm tra đánh giá Đổi mới việc đánh giá gồm: “Đánh giá quá trình”, “Đánh giá năng lực” và “Tự đánh giá”.
- 1.2.2.4. Đổi mới tăng cường sinh hoạt chuyên môn cụm trường và nghiên cứu điều chỉnh tài liệu hướng dẫn Đổi mới tăng cường SHCM cụm trường là yêu cầu cấp thiết nhằm tăng cường năng lực cho GV và cán bộ quản lí giáo dục, đáp ứng các yêu cầu tổ chức giảng dạy, giáo dục và đánh giá HS theo mô hình. 1.2.2.5 Chiến lược tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo GV và cán bộ quản lí giáo dục Tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo GV và cán bộ quản lí giáo dục là một phần quan trọng của mô hình VNEN, có tính chiến lược lâu dài. Nó không thể chỉ bó hẹp trong giai đoạn thực hiện Dự án GPEVNEN hay thực hiện mô hình VNEN. Chương 2. Thực tiễn triển khai “Mô hình trường học mới VNEN” ở trường tiểu học Hòa Phú, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng 2.1. Thực tiễn triển khai “Mô hình trường học mới VNEN” ở trường tiểu học Hòa Phú, huyện Hòa Vang 2.1.1. Khái quát về trường tiểu học Hòa Phú Trường Tiểu học Hòa Phú nằm ở cánh tây Huyện Hòa Vang, Thành phố Đà Nẵng, được thành lập vào 9/1997. Trường Tiểu học Hòa Phú có 3 điểm trường: Điểm trường chính đặt tại Thôn Hòa Thọ, hai điểm trường lẻ đặt tại thôn Hội Phước và thôn Phú Túc. Trường Tiểu học Hòa Phú được Bộ giáo dục và Đào tạo kiểm tra công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 vào tháng 5 năm 2008. Việc triển khai mô hình VNEN tại nhiều địa phương đã đạt được những kết quả nhất định, đáp ứng được yêu cầu đổi mới đồng bộ về hình thức tổ chức, phương pháp và đánh giá giáo dục, tạo được sự đồng thuận và sự tin tưởng của chính quyền địa phương, GV và cha mẹ, phụ huynh HS. Riêng tại thành phố Đà Nẵng, mô hình này được triển khai thực hiện đầu tiên tại trường Tiểu học Hoà Phú (xã Hoà Phú, huyện Hoà Vang) từ năm học 20122013. Hòa Phú là trường thuộc nhóm ưu tiên 3 của Dự án. Như vậy, Hòa Vang chỉ có 01 điểm trường chính tham gia Dự án VNEN.
- 2.1.2. Thực tiễn triển khai “Mô hình trường học mới VNEN” ở trường tiểu học Hòa Phú a) Công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện kế hoạch b) Công tác tài chính, cơ sở vật chất, tài liệu, thiết bị dạy học c) Xây dựng kế hoạch, tổ chức tập huấn d) Công tác sinh hoạt chuyên môn trong trường e) Đánh giá HS, chất lượng giáo dục Theo báo cáo của trường Hòa Phú, kết qủa học tập của HS đạt được như sau: Bảng 1: Chất lượng HS khối lớp 2, 3 năm học 20122013 Học Hạnh kiểm Lớp TS HS lực Giỏi(%) Khá(%) TB(%) Thi Đạt (%) Chưa lại đạt (%) 2 67 26(38,8) 23(34,3) 18(26,9) 0 67 (100) 0 3 69 25(36,8) 26(37,7) 18(26,1) 0 69 (100) 0 TC 136 51(37,5) 49(36,0) 36(26,5) 0 136 100) 0 Bảng 2: Chất lượng HS khối lớp 2, 3,4 năm học 20132014 (Tính cả HS khuyết tật) Lớp TS Chất lượng giáo dục HS Xu Tiê TB Y ất n sắc tiến SL % SL % SL % SL % Hai 64 24 37.7 30 46.9 10 15.6 0 0 Ba 67 30 44.8 25 37.3 12 17.9 0 0 Bốn 68 26 38.2 22 32.4 20 29.4 0 0 TC 199 80 40.2 77 38.7 42 21.1 0 0
- g) Công tác tuyên truyền, vận động các lực lượng xã hội cùng tham gia h) Tổ chức và quản lý lớp học i) Phương pháp dạy, phương pháp học 2.2. Thực tiễn dạy học theo Mô hình trường học mới VNEN ở trường tiểu học Hòa Phú, huyện Hòa Vang 2.2.1. Thực tiễn công tác SHCM và quá trình hướng dẫn hoạt động học theo “Mô hình trường học mới VNEN” a) Mục đích điều tra b) Đối tượng điều tra c) Nội dung điều tra d) Phương pháp điều tra e) Kết quả điều tra được thể hiện qua 13 biểu đồ và 34 bảng thống kê 2.2.1.1. Công tác sinh hoạt chuyên môn Bảng: Những nội dung chủ yếu được thảo luận, phân tích trong SHCM Mức độ Nội dung SHCM Thường Đôi khi Không xuyên (%) bao giờ (%) (%) Về quá trình HS tham gia hoạt động học tập 64,71 29,41 5,88 Kinh nghiệm quan sát HS và đưa ra nhận xét 70,59 29,41 0 HS học như thế nào? Trao đổi kinh nghiệm kiểm tra, đánh giá quá 82,35 17,65 0 trình học tập và ghi chép kết quả đánh giá HS. Trao đổi những khó khăn gặp phải trong quá 52,94 35,29 11,76 trình thực hiện. Nội dung và PPDH có phù hợp không? 70,59 23,53 5,88 HS có hứng thú học tập không? 17,65 47,06 35,29 HS có tự tin hơn trong học tập không? 17,65 52,94 29,41
- HS có tiến bộ không? 100 0 0 Những kĩ năng cần chú ý để giúp HS học tập 70,59 23,53 5,88 tốt Phát triển khả năng và năng lực học tập của HS 47,06 35,29 17,65 Điều chỉnh cách dạy và học 100 0 0 Thảo luận các bài sắp dạy trong tài liệu 100 0 0 Trao đổi kinh nghiệm tổ chức các hoạt động hỗ 82,35 11,76 5,88 trợ cho hoạt động tự quản của HS SHCM theo chủ đề 17,65 47,06 35,29 Do điều kiện mô hình chỉ triển khai tại một trường nên việc tổ chức SHCM cũng chỉ diễn ra tại trường, việc học hỏi kinh nghiệm thông qua SHCM còn hạn chế. Biểu đồ : Trưng cầu ý kiến về sự cần thiết trong công tác chỉ đạo triển khai của CBQL Biểu đồ : Nguyện vọng của GV đối với sự chỉ đạo của đội ngũ CBQL Biểu đồ : Nhiệm vụ của Trường sư phạm trong việc triển khai dự án GPE VNEN 2.2.1.2. Quá trình hướng dẫn hoạt động học các môn học về tự nhiên và xã hội 2.2.1.3. Quá trình hướng dẫn hoạt động học môn Toán 2.2.1.4. Quá trình hướng dẫn hoạt động học môn Tiếng Việt Điều tra khó khăn của GV khi hướng dẫn hoạt động học các môn học theo mô hình VNEN và nguyên nhân của những khó khăn đó
- 2.2.2.Thực tiễn quá trình học tập của học sinh theo Mô hình trường học mới VNEN a) Mục đích điều tra b) Đối tượng điều tra c) Nội dung điều tra d) Phương pháp điều tra e) Kết quả điều tra 2.2.2.1. Quá trình học tập các môn học về Tự nhiên và Xã hội 2.2.2.2. Quá trình học tập môn Toán 2.2.2.3. Quá trình học tập môn Tiếng Việt Căn cứ vào tất cả những kết quả thu được ở trên, chúng tôi có một số kết luận chung như sau: Kết quả các phiếu điều tra đã đạt được mục tiêu, yêu cầu điều tra đặt ra. HS và GV đều cảm thấy hứng thú khi được dạy và học theo mô hình trường học mới VNEN. GV đã gặp những khó khăn và thuận lợi nhất định trong quá trình dạy học các môn học theo mô hình trường học mới VNEN. Việc giảng dạy theo mô hình trường học mới VNEN thể hiện tính khả thi rõ rệt: Thay đổi được thói quen cũ của HS chỉ nghe và ghi nhớ một cách thụ động. Khi học theo mô hình này, HS đã chủ động hơn trong quá trình chiếm lĩnh kiến thức, GV chỉ đóng vai trò là người hướng dẫn, gợi mở các vấn đề. Vì vậy, mô hình này đã góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy, giúp HS lĩnh hội kiến thức một cách dễ dàng hơn, phát huy năng lực học tập của HS. Bên cạnh đó, cách biên soạn tài liệu hướng dẫn học, việc đổi mới tổ chức và quản lí lớp, việc đổi mới SHCM đã giúp nhà trường khắc phục những khó khăn, nâng cao hiệu quả việc dạy và học. 2.3. Nhận xét chung về thực tiễn triển khai Mô hình trường học mới VNEN ở trường tiểu học Hòa Phú Khi triển khai Mô hình Trường học mới tại Hòa Phú huyện Hòa Vang, chúng tôi nhận thấy giữa mục tiêu và thực tế triển khai còn có khoảng cách nhất định. Việc chuyển đổi mô hình nhà trường truyền thống sang mô hình nhà trường kiểu mới cần có sự vận hành đồng đều
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Quy định hình thức trình bày đề cương chi tiết đề tài nghiên cứu khoa học và báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học
10 p | 5307 | 985
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Động cơ học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
60 p | 2188 | 545
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Quy luật Taylor và khả năng dự đoán tỷ giá hối đoái ở các nền kinh tế mới nổi
59 p | 1033 | 184
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu (ABC) – chi nhánh Sài Gòn – Thực trạng và giải pháp
117 p | 672 | 182
-
Danh mục các đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường được duyệt năm 2010 - Trường ĐH Y Dược Cần Thơ
18 p | 1696 | 151
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Phát triển sự đo lường tài sản thương hiệu trong thị trường dịch vụ
81 p | 698 | 148
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Dạy học chủ đề tự chọn Ngữ Văn lớp 9 - CĐ Sư phạm Daklak
39 p | 1474 | 137
-
Đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên: Ảnh hưởng của sở hữu bởi nhà quản trị lên cấu trúc vốn và thành quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam thời kỳ 2007-2011
94 p | 1194 | 80
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực – nghiên cứu tình huống tại Công ty cổ phần Hóa chất Vật liệu điện Hải Phòng
87 p | 310 | 78
-
Thuyết minh đề tài Nghiên cứu Khoa học và Phát triển Công nghệ
30 p | 514 | 74
-
Báo cáo: Nghiên cứu thực trạng và hiệu quả các đề tài nghiên cứu khoa học trong 10 năm 1991 - 2000 thuộc ngành Y Tế
8 p | 725 | 65
-
Báo cáo Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu phân tích và đánh giá các dữ liệu môi trường sử dụng phương pháp phân tích thống kê
22 p | 369 | 51
-
Đề tài nghiên cứu khoa học Bài toán tối ưu có tham số và ứng dụng
24 p | 328 | 44
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu và đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đãi ngộ lao động tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành
73 p | 228 | 40
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Bài giảng điện tử môn “Lý thuyết galois” theo hướng tích cực hóa nhận thức người học
53 p | 289 | 36
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Biên Hòa
100 p | 269 | 27
-
Đề tài khoa học: Nghiên cứu ứng dụng tin học để quản lý kết quả các đề tài nghiên cứu khoa học
14 p | 163 | 11
-
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước: Dự báo hiện tượng xói lở - bồi tụ bờ biển, cửa sông và các giải pháp phòng tránh
0 p | 131 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn