intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài nghiên cứu khoa học: Phân tích và đánh giá hàm lượng kim loại nặng trong một số nhóm sinh vật tại hai hồ Trúc Bạch và Thanh Nhàn của Thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Codon_09 Codon_09 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

130
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu khoa học: Phân tích và đánh giá hàm lượng kim loại nặng trong một số nhóm sinh vật tại hai hồ Trúc Bạch và Thanh Nhàn của Thành phố Hà Nội với mục tiêu phân tích hàm lượng kim loại nặng và đánh giá mức độ ô nhiễm của kim loại nặng trong bùn và trong nước của hồ Thanh Nhàn và Trúc Bạch; phân tích hàm lượng một số kim loại nặng trong một số nhóm sinh vật ở 2 hồ Trúc Bạch và Thanh Nhàn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu khoa học: Phân tích và đánh giá hàm lượng kim loại nặng trong một số nhóm sinh vật tại hai hồ Trúc Bạch và Thanh Nhàn của Thành phố Hà Nội

  1. Phân tích và đánh giá hàm lượng kim loại nặng trong một số nhóm sinh vật tại hai hồ Trúc Bạch và Thanh Nhàn của Thành phố Hà Nội Trần Thị Phương Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa Sinh học Luận văn Thạc sĩ ngành: Sinh thái học; Mã số: 60 42 60 Người hướng dẫn: TS. Lê Thu Hà Năm bảo vệ: 2012 Abstract. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề cần nghiên cứu: khái niệm và tính chất của kim loại nặng; các nguồn phát sinh kim loại nặng; ảnh hưởng của kim loại nặng đến vi sinh vật; tình hình ô nhiễm kim loại nặng trên thế giới và ở Việt Nam. Khảo sát hàm lượng kim loại nặng và đánh giá mức độ ô nhiễm của kim loại nặng trong bùn và trong nước của hồ Thanh Nhàn và Trúc Bạch. Phân tích hàm lượng một số kim loại nặng trong một số nhóm sinh vật ở 2 hồ Trúc Bạch và Thanh Nhàn. Keywords. Sinh thái học; Kim loại nặng; Hồ Trúc Bạch; Hồ Thanh Nhàn; Sinh vật Content I. Lí do chọn đề tài Hà Nội là một trong những thành phố lớn ở nước ta có số lượng các hồ dày đặc, đây là nơi điều hòa khí hậu và là nét đẹp đặc trưng của thành phố này, nhưng hiện nay chất lượng nước ở hầu hết các hồ nơi đây đang trong tình trạng ô nhiễm nặng do phải chứa đựng một lượng lớn nước thải từ khu dân cư, từ các nhà máy, xí nghiệp. Tài nguyên nước là thành phần chủ yếu của môi trường sống, quyết định sự thành công trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia. Hiện nay nguồn tài nguyên thiên nhiên quý hiếm và quan trọng này đang phải đối mặt với nguy cơ ô nhiễm và cạn kiệt. Nguy cơ thiếu nước, đặc biệt là nước ngọt và sạch là một hiểm họa lớn đối với sự tồn vong của con người cũng như toàn bộ sự sống trên trái đất. Do đó con người cần phải nhanh chóng có các biện pháp bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nước. Hồ Thanh Nhàn và hồ Trúc Bạch là 2 hồ nuôi cá cung cấp thực phẩm hàng ngày cho người dân thành phồ Hà Nội, nhưng hiện nay 2 hồ này đang chứa đựng một lượng nước thải rất lớn từ các khu dân cư, nguy cơ ô nhiễm các KLN trong thịt cá là rất cao. I. Tính cấp thiết của đề tài
  2. Trên cơ sở những nghiên cứu của luâ ̣n văn các cơ quan có chức năng , có thẩm quyền về y tế , môi trường đề ra các chiế n lươ ̣c quy hoa ̣ch 2 hồ , tìm ra các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm. II. Phạm vi nghiên cứu. 2 hồ Trúc Ba ̣ch và Thanh Nhàn của thành phố Hà Nô ̣i III. Mục tiêu nghiên cứu 1. Phân tích hàm lượng kim loại nặng và đánh giá mức độ ô nhiễm của kim loại nặng trong bùn và trong nước của hồ Thanh Nhàn và Trúc Bạch. 2. Phân tích hàm lượng một số kim loại nặng trong một số nhóm sinh vật ở 2 hồ Trúc Bạch và Thanh Nhàn. IV. Kế t cấ u luâ ̣n văn - Luâ ̣n văn gồ m 77 trang, in khổ A4, 3 chương: + Chương I: Tổ ng quan tài liê ̣u : Đề câ ̣p đế n c ác vấn đề ô nhiễm kim loại nặng trên thế giới và Viê ̣t Nam, các đề tài mới nhất về ô nhiễm kim loại nặng các thủy vực Hà Nội đã được công bố . Chương I gồ m các vấ n đề chính sau: 1.1. Khái niệm và tính chất của kim loại nặng. 1.2. Các nguồn phát sinh kim loại nặng 1.3. Ảnh hưởng của kim loại nặng đến sinh vật 1.4. Tình hình ô nhiễm kim loại nặng trên thế giới 1.5. Tình hình ô nhiễm kim loại nặng ở Việt Nam + Chương II: Điạ điể m, đố i tươ ̣ng , phương pháp nghiên cứu 2.1. Địa điểm nghiên cứu 2.1.1. Hồ Trúc Bạch, phƣờng Trúc Bạch, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội Hồ Trúc Bạch là một hồ thuộc quận Ba Đình, thủ đô Hà Nội, Việt Nam, nguyên là một phần hồ Tây. Hồ rộng 242191.278 m2 (hơn 24,2 ha) và có tọa độ địa lý là: vĩ tuyến: 21o03'10'' B, kinh tuyến: 105o50'20'' Đ. 2.1.2. Hồ Thanh Nhàn, Đƣờng Thanh Nhàn, quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội Hồ Thanh Nhàn thuộc quận Hai Bà Trưng của thành phố Hà Nội, hồ được cải tạo từ hồ tự nhiên cũ trong khu vực, làm cảnh quan phía Đông giáp công viên tuổi trẻ, phía Nam giáp với đường Thanh Nhàn, hai phía còn lại giáp với khu dân cư. 2.2. Thời gian nghiên cứu Quá trình nghiên cứu tiến hành theo 4 đợt: - Đợt 1: 21- 22/ 04 /2010 - Đợt 2: 13- 15/ 07 /2010 - Đợt 3: 23- 24/ 11 /2010 - Đợt 4: 02- 03/ 03 /2011 2.3. Đối tƣợng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của để tài là 5 kim loại nặng: Cu, Cd, Pb, Hg, As trong một số nhóm sinh vật ở 2 hồ Trúc Bạch,Thanh Nhàn. - Các sinh vật nghiên cứu là cá rô phi (Oreochomic mossambicus), cá trôi Cá Trôi Ấn Độ (Labeo rohita), cá mè trắng (Hypophthalmichthys molitrix), động vật nổi (zooplankton), thực vật nổi (Phytoplankton),ốc bươu vàng (Pomacea canaliculata), ốc vặn (họ Thiaridae) 2.4. Phương pháp nghiên cứu. 2.4.1. Phương pháp hồi cứu. 2.4.2. Phương pháp thu mẫu ngoài thực địa 2.4.4. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm.
  3. CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Các nguồn thải vào hai hồ nghiên cứu Hồ Trúc Bạch: Là nơi xả nước trực tiếp của các phố: Phó Đức Chính, Châu Long, Ngũ Xã, Phạm Hồng Thái, Đặng Dung, Nguyễn Trường Tộ, Nguyễn Biểu, Trấn Vũ… Hồ là một trong số công trình nằm trong dự án thoát nước Hà Nội giai đoạn 1, có trạm xử lý nước thải trước khi đổ ra hồ, nhưng nước hồ vẫn bẩn và ô nhiễm nặng nề. Quanh hồ Trúc Bạch là nơi tập trung nhiều nhà hàng, khách sạn, nơi vui chơi giải trí …cùng các hoạt động thương mại, du lịch. Trong những năm gần đây, do tốc độ đô thị hóa và xây dựng phát triển nhanh, hệ sinh thái hồ Trúc Bạch đang bị suy thoái và ô nhiễm. Hồ Thanh Nhàn: Hồ tiếp nhận trực tiếp nước thải sinh hoạt của khu dân cư các phố xung quanh, nhà hàng dịch vụ, nhà máy và cơ sở sản xuất như các lò mổ và ngay cả bệnh viện. Quan sát bên hồ thấy có 16 cửa cống thải nước ra hồ. Hồ được kè toàn bộ đến sát đáy, có đường đi lát gạch bao quanh hồ. Hoạt động dịch vụ nhà hàng diễn ra xung quanh hồ. 3.2.1. Hồ Trúc Bạch Các kết quả phân tích chỉ tiêu thủy lí hóa trong 4 đợt thu mẫu của hồ Trúc Bạch được tổng hợp trong bảng 3.1: Bảng 3.1. Thông số thủy lí hóa hồ Trúc Bạch Nhiệt độ DO BOD5 COD NH4+ pH (oC) (mg/l) (mg/l) (mg/l) (mg/l) TB1 7,7 26,6 3,4 20,2 33,0 0,9 Đợt 1 TB2 7,7 26,1 0,6 40,0 63,0 1,1 TB3 7,8 26,5 0,5 40,0 93,0 1,3 TB1 6,8 30,1 1,5 100,0 140,0 3,0 Trú Đợt 2 TB2 7,1 33,2 1,2 105,0 145,6 3,5 c TB3 6,9 34,0 1,3 105,0 142,4 6,0 Bạc TB1 7,5 22,9 1,4 73,0 105,0 0,75 h Đợt 3 TB2 7,6 22,9 0,7 72,0 104,0 1,5 TB3 7,5 23,1 0,4 72,0 102,0 0,75 TB1 8,2 21,1 0,8 63,0 94,0 3,5 Đợt 4 TB2 8,1 21,1 0,8 68,0 98,0 3,5 TB3 8,1 21,3 0,8 65,0 96,0 3,5 Nhiệt độ tự TCVN 6,5 – 1,0 - nhiên của  
  4. Bảng 3.3. Thông số thủy lí hóa hồ Thanh Nhàn Nhiệt độ DO BOD5 COD NH4+ pH (oC) (mg/l) (mg/l) (mg/l) (mg/l) TN1 8,4 28,6 0,8 40,0 44,0 0,6 Đợt 1 TN2 8,4 28,7 0,9 29,0 44,0 0,8 TN3 8,5 28,0 0,6 16,0 38,4 1,6 TN1 6,4 35,7 0,9 57,2 72,0 0,5 Đợt 2 TN2 6,4 37,0 0,3 71,2 120,8 1,0 TN3 6,5 36,0 0,6 29,2 40,0 1,5 TN1 7,6 23,1 0,8 86,0 125,0 0,4 Đợt 3 TN2 7,6 23,3 2,6 88,0 122,5 0,4 TN3 7,7 23,2 2,7 67,0 110,0 0,4 TN1 8,0 20,9 4,4 67,0 96,0 1,2 Đợt 4 TN2 8,5 20,9 4,1 60,0 93,8 2,0 TN3 8,2 20,9 3,8 83,0 116,0 1,6 Nhiệt độ TCVN 6,5 – tự nhiên 
  5. Bảng 3.6. Hàm lƣợng kim loại nặng trong nƣớc hồ Thanh Nhàn Hồ nghiên cứu Cd (mg/l) Cu (mg/l) Pb (mg/l) As (mg/l) Hg (mg/l) Đợt 1 0 0,04 0,019 0,008 0,0002 Đợt 2 0,0002 0,073 0,032 0,094 0,001 Thanh Nhàn Đợt 3 0,0002 0,021 0,005 0,005 0,0006 Đợt 4 0,0002 0,0499 0,0357 0,0101 0,0008 TCVN 0,0002 – 0,002 – 0,0008 – 0,0002 – 0,00014 6774:2000 0,004 0,007 0,0018 0,004 3.4. Hàm lƣợng kim loại nặng trong bùn hai hồ nghiên cứu 3.4.1. Hồ Trúc Bạch Bảng 3.7. Hàm lƣợng kim loại nặng trong bùn hồ Trúc Bạch Cd Cu Pb As Hg Hồ nghiên cứu (mg/kg) (mg/kg) (mg/kg) (mg/kg) (mg/kg) Đợt 1 2,0305 146,592 97,563 101,525 1,649 Đợt 2 0,971 124,383 128,330 58,538 1,046 Trúc Bạch Đợt 3 1,148 131,527 303,788 61,346 0,522 Đợt 4 0,960 89,035 172,569 64,525 0,274 OMESL [52] 0,60-10,0 16,0-110,0 31,0-250,0 6,0-33,0 0,2-2,0 3.4.2. Hồ Thanh Nhàn Bảng 3.8. Hàm lƣợng kim loại nặng trong bùn Thanh Nhàn Cd Cu Pb As Hg Hồ nghiên cứu (mg/kg) (mg/kg) (mg/kg) (mg/kg) (mg/kg) Thanh Đợt 1 1,603 281,329 92,366 7,377 1,623 Nhàn Đợt 2 0,187 29,51 24,18 7,994 0,039 Đợt 3 0,491 54,939 53,967 10,842 0,322
  6. Đợt 4 0,223 25,254 28,179 2,78 0,176 OMESL [52] 0,60-10,0 16,0-110,0 31,0-250,0 6,0-33,0 0,2-2,0 3.5. Kết quả phân tích hàm lƣợng kim loại nặng trong các mẫu sinh vật 3.5.1. Hàm lƣợng kim loại nặng trong các mẫu sinh vật hồ Trúc Bạch Bảng 3.10. Hàm lƣợng kim loại nặng trong nhóm sinh vật nổi hồ Trúc Bạch Cd Cu Pb As Hg Hồ Trúc Bạch (mg/kg) (mg/kg) (mg/kg) (mg/kg) (mg/kg) Đợt 1 0,010 15,571 8,938 1,730 0,0576 Đợt 2 0,107 12,751 21,192 20,474 0,431 ĐVN Đợt 3 0,104 26,257 44,575 1,968 0,624 Đợt 4 0,167 26,473 24,171 3,476 0,141 Đợt 1 0,447 13,639 18,006 8,762 1,1291 Đợt 2 0,971 124,383 128,33 58,538 1,046 TVN Đợt 3 0,104 26,257 44,575 1,968 0,624 Đợt 4 0,167 26,473 24,171 3,476 0,141 * Nhóm động vật đáy (ốc): Hàm lượng kim loại nặng trong nhóm sinh vật đáy hồ Trúc Bạch được thể hiện trong bảng 3.11 và đồ thị 3.18 Bảng 3.11. Hàm lƣợng kim loại nặng trong ốc hồ Trúc Bạch Cd Cu Pb As Hg Hồ Trúc Bạch (mg/kg) (mg/kg) (mg/kg) (mg/kg) (mg/kg) Đợt 1 0,0357 3,6892 0,5355 0,9996 0,0975 Nhóm Đợt 2 0,0250 7,5250 2,4240 1,7670 0,1860 động vật đáy Đợt 3 0,0150 13,5970 1,4710 0,7550 0,0310 (Ốc) Đợt 4 0,030 17,3820 2,4230 0,3670 0,0210
  7. Bảng 3.12. Hàm lƣợng kim loại nặng trong cá hồ Trúc Bạch Cd Cu Pb As Hồ Trúc Bạch Hg (mg/kg) (mg/kg) (mg/kg) (mg/kg) (mg/kg) Đợt 1 0,0130 1,9280 0,9270 0,2040 0,0290 Đợt 2 - - - - - Cá mè Đợt 3 - - - - - Đợt 4 0,0080 3,5490 1,2950 0,1920 0,0130 Đợt 1 0,0341 1,7385 0,6249 0,5454 0,0341 Đợt 2 - - - - - Cá trôi Đợt 3 0,0150 2,8310 0,9390 0,0920 0,0230 Đợt 4 0,0080 4,3220 1,5480 0,2920 0,0170 Đợt 1 - - - - - Đợt 2 0,0130 1,0000 1,6080 4,5210 0,0730 Cá rô phi Đợt 3 0,010 2,1240 0,8630 0,3890 0,0390 Đợt 4 0,0090 2,7880 1,8160 0,9010 0,0170 QĐ 46 của Bộ Y tế đối với cá 0,0500 0,0500 30,0000 2,0000 0,2000 [53] 3.5.2. Hàm lƣợng kim loại nặng trong các mẫu sinh vật hồ Thanh Nhàn * Nhóm sinh vật nổi: Hàm lượng kim loại nặng trong nhóm sinh vật nổi hồ Thanh Nhàn được tổng hợp qua bảng 3.13: Bảng 3.13. Hàm lƣợng kim loại nặng sinh vật nổi hồ Thanh Nhàn Cd Cu Pb As Hg Hồ Thanh Nhàn (mg/kg) (mg/kg) (mg/kg) (mg/kg) (mg/kg) Đợt 1 0,1912 8,0316 6,2468 1,4023 0,0127 ĐVN Đợt 2 0,1030 12,9130 17,5610 4,6480 0,3350
  8. Đợt 3 0,1570 26,2240 49,4380 1,1270 0,5760 Đợt 4 0,0650 11,0070 14,8450 0,6150 0,1070 Đợt 1 1,6030 281,3290 92,3660 7,3770 1,6230 Đợt 2 0,1870 29,5100 24,1800 7,9940 0,0390 TVN Đợt 3 0,1570 26,2240 49,4380 1,1270 0,5760 Đợt 4 0,0650 11,0070 14,8450 0,6150 0,1070 Bảng 3.14. Hàm lƣợng kim loại nặng trong ốc hồ Thanh Nhàn Cd Cu Pb As Hg Hồ Thanh Nhàn (mg/kg) (mg/kg) (mg/kg) (mg/kg) (mg/kg) Đợt 1 0,0109 3,5590 0,3295 0,5492 0,0340 Nhóm thân Đợt 2 mềm 0,0690 46,8350 6,8980 2,9110 0,1010 (Ốc bƣơu Đợt 3 vàng, ốc 0,0410 22,0450 1,9860 0,9000 0,0290 vặn) Đợt 4 0,0110 10,2520 3,2580 0,5530 0,0250 Bảng 3.14. Hàm lƣợng kim loại nặng trong cá hồ Thanh Nhàn Cd Cu Pb As Hg Hồ Thanh Nhàn (mg/kg) (mg/kg) (mg/kg) (mg/kg) (mg/kg) Đợt 1 0,0124 0,6875 0,5112 0,21190 0,4177 Đợt 2 0,0110 1,4450 1,7960 19,9200 0,2340 Đợt 3 - - - - - Cá mè Đợt 4 0,0120 3,9010 2,0600 0,1280 0,0190 Đợt 1 - - - - - Cá trôi Đợt 2 0,0090 1,8050 1,8510 0,9720 0,1850 Đợt 3 0,0070 1,4530 0,8910 0,0450 0,0660 Đợt 4 - - - - - Đợt 1 0,0424 0,7635 0,6044 0,2014 0,0201 Cá rô Đợt 2 0,0070 1,4280 1,9640 0,5000 0,2110 phi Đợt 3 0,0080 1,5220 1,2290 0,1080 0,0530
  9. Đợt 4 0,0090 2,3480 1,3570 0,2440 0,0140 QĐ 46/Bộ y tế 0,0500 0,0500 30,0000 2,0000 0,2000 KẾT LUẬN 1. Chất lượng nước thông qua các chỉ tiêu thủy lí hóa: - Qua các thông số thủy lí hóa cho thấy nước 2 hồ đều trong tình trạng ô nhiễm chất hữu cơ thể hiện ở hàm lượng DO đều thấp hơn TCVN, hàm lượng BOD, COD đều vượt TCVN. 2. Hàm lượng kim loại nặng trong nước: - Cả 2 hồ đều bị ô nhiễm kim loại Cu, Pb, As. - 2 kim loại Cd, Hg được tìm thấy với hàm lượng rất thấp dưới dạng nguyên tố vết. 3. Hàm lượng kim loại nặng trong bùn đáy - Bùn đáy hồ Trúc Bạch bị ô nhiễm Cu, Pb, As, Bùn đáy hồ Thanh Nhàn bị ô nhiễm Cu. - Hàm lượng kim loại nặng trong bùn đáy luôn cao hơn hàm lượng kim loại nặng trong nước. 4. Hàm lượng kim loại nặng trong sinh vật: - Hàm lượng các kim loại nặng Cd, Cu, Pb, As, Hg có sự tích lũy cao trong các nhóm động vật nổi, thực vật nổi. - Cá Trúc Bạch và Thanh Nhàn có hàm lượng Pb vượt tiêu chuẩn quy định của bộ y tế còn các kim loại Cu, Cd, Hg, As vẫn nằm dưới ngưỡng quy định. KIẾN NGHỊ 1. Nghiên cứu tính di động của As, Zn, Cu, Pb, Cd trong bùn đáy, nước và sinh vật. 2. Việt Nam cần sớm ban hành tiêu chuẩn hàm lượng kim loại trong trầm tích. 3. Phải có quá trình xử lý nước thải và kiểm tra chất lượng nước trước khi đưa vào hồ. References Tiếng Việt 1. Đặng Đình Bạch, Nguyễn Văn Hải (2006), Giáo trình Hoá môi trường, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, Hà Nội. 2. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (1995), các tiêu chuẩn nhà nước Việt Nam về môi trường, tập 1: chất lượng nước, Hà Nội 3. Đặng Kim Chi (1999), Hoá học Môi trường, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 4. Đặng Kim Chi (2007), Bài giảng độc học môi trường, Viện Khoa học Công nghệ môi trường - Trường Đại học Bách Khoa Hà nội. 5. Hoàng Minh Châu, Từ Văn Mặc, Từ Vọng Nghi, Cơ sở phân tích hoá học hiện đại, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2002. 6. Nguyễn Tinh Dung (2003), Hoá học phân tích Phần III, NXB Giáo dục, Hà Nội. 7. Nguyễn Văn Khánh, Phạm Văn Hiệp (2009), “Nghiên cứu sự tích lũy kim loại nặng cadmium (Cd) và chì (Pb) của loài hến (Corbicula sp,) vùng cửa sông ở thành phố Đà Nẵng”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng, 1 (30), tr, 12 – 18, 8. Lê Văn Khoa (1995), “Kim loại, các hóa chất hòa tan và những hợp chất hữu cơ tổng hợp”, Môi trường và ô nhiễm, NXB Giáo dục, tr,70 – 83.
  10. 9. Phạm Luận (2006), “Phương pháp phân tích phổ nguyên tử”, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội. 10. Nguyễn Văn Phổ (2001), “Địa hoá học”, Nhà xuất bản Khoa Học và Kỹ Thuật. 11. Vũ Trung Tạng (1998), Sinh thái học các thủy vực, Đại Học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên. 12. Vũ Trung Tạng (2000), cơ sở sinh thái học, Nhà xuất bản Giáo dục. 13. Trịnh Thị Thanh (1993), Quản lý chất thải độc hại, Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội. 14. Trịnh Thị Thanh (2000), Độc học môi trường và sức khỏe con người, NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội. 15. Trịnh Thị Thanh, Nguyễn Khắc Kinh (2005), Quản lý chất thải nguy hại, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 16. Trần Yêm, Trịnh Thị Thanh, Phạm Ngọc Hồ (1998), ô nhiễm môi trường, 17. UNICEF (2004), “Ô nhiễm thạch tín trong nguồn nước sinh hoạt ở Việt Nam-Khái quát tình hình & các biện pháp giảm thiểu cần thiết”, UNICEF Việt Nam, Hà Nội. Tiếng Anh 18. AdrianoD, C,(2001), Trace elements in terrestrial environments; biogeochemistry, nd bioavailability and risks of metals, 2 Edition, Springer: New York. 19. Alkorta I, Hernández-Allica Becerril JM, Amezaga I, Albizu I, Garbisu C, (2004), Recent findings on the phytoremediation of soils contaminated with environmentally toxic heavy metals and metalloids such as zinc, cadmium, lead, and arsenic, Rev Environ Sci Biotechnol 3, pp, 71-90. 20. Astrom, M, and A, Bjorklund,, (1995), Impact of acid sulfate soils on stream water geochemistry in western Finland, Journal of Geochemical Exploration 55, pp, 163-170. 21. Berg Michael, Caroline Stengel, Pham Thi Kim Trang, Pham Hung Viet, Mickey L, Sampson, Moniphea Leng, Sopheap Samreth, David Fredericks (2007), Magnitude of arsenic pollution in the Mekong and Red River Deltas -Cambodia and Vietnam, Science of the Total Environment 372, pp, 413–425. 22. Bishop P, L (2002), Pollution prevention: fundamentals and practice, Beijing: Tsinghua University Press. 23. Bissen M, Frimmel F, H (2003), Arsenic- a Review, Part 1: Occurrence, Toxicity, Speciation, Mobility, Acta hydrochim, hydrobiol: 31, pp, 1, 9-18. 24. Bolan N S, Adriano D C, Naidu R (2003), Role of phosphorus in (im)mobilization and bioavailability of heavy metal in the soil-plant system, Enviromental Contamination and Toxicology 177, pp, 1-44. 25. Breemen V, (1993), Environmental aspects of acid sulfate soils, In:D,L Dent and M,E,F van Mensvoorst (Eds,), Selected papers on the Ho Chi Minh city symposium on acid sulfate soils, International Institute for Land Reclamation and Improvement, P,O, Box 45,6700 AA Wageningen, The Netherlands, Publication 53, pp, 391-402. 26. Bryan G, W, Langstone W,J, (1992), Bioavailability, accumulation and effects of heavy metals in sediments with special reference to United Kingdom estuaries: a review, Environmental Pollution 76, pp, 89-131.
  11. 27. Carles Sanchiz, Antonio M. Garcia-Carrascosa, Augustin Pastor (2000), Heavy Metal Contents in Soft-Bottom Marine Macrophytes and Sediments Along the Mediterranean Coast of Spanin, Marine Ecology, 21, pp, 1-16. 28. C.F. Mason, 1996, Biology of Freshwater pollution, Longman Group Limited, 1996. nd 29. Ernest Hodgson, Patricia E, Levi (2000), Modern Toxicology, 2 Edition, McGraw Hill. 30. Hoa Nguyen My, Tran Kim Tinh, Mats Astrom and Huynh Tri Cuong (2004), Pollution of Some Toxic Metals in Canal Water Leached Out From Acid Sulphate Soils in The Mekong Delta, Vietnam, The Second International Symposium on Southeast Asian Water Environment /December 1-3. 31. Kabata-Pendias A,, and Adriano D,H, (1995), Trace elements in Soils and Plants, third ed,, CRC Press LLC, Boca Raton. 32. Lars Jarup (2003), Hazards of heavy metal contamination, British Medical Bulletin 68, pp, 167-182. 33. MacFarlane G, R, Burchett M, D (2002), Toxicity, growth and accumulation relationships of copper, lead and zinc in the grey mangrove Avicennia marina (Forsk,) Vierh, Marine Environmental Research 54, pp, 65-84. 34. Matschullat, J (2000), Arsenic in the Geosphere -A Review, Sci, Total Environ, 249, pp, 297-312. 35. McLaughlin M J, Hamon R E, McLaren R G, Speir T W, Roger S L (2000), A bioavailability-based rationale for the controlling metal and metalloid contaminants of agricultural land in Australia and New Zealand, New Zealand Journal of Agricultural Research 38, pp, 1037-1048. 36. Murray B, McBride (1994), Environmetal Chemistry of Soils, Oxford University Press. 37. Neda Vdovic, Gabriel Billon, Cedric Gabelle, Jean-Luc Potdevin (2006), Remobilization of metals from slag polluted sediments (Case Study: The canal of the Deule River, northern France), Environmental Pollution 14, pp, 359-369. 38. Nogawa, K, Kurachi, M,and Kasuya, M (1999), Advances in the Prevention of Environmental Cadmium Pollution and Countermeasures, Proceedings of the International Conference on Itai-Itai Disease, Environmental Cadmium Pollution Countermeasure, Toyama, Japan, 13-16 May, Kanazawa, Japan: Eiko. th 39. Peter Castro and Michael E, Huber (2003), Marine Biology, 4 Edition, McGraw-Hill. 40. Potter I, C, Bird D, J, Claridge P, N, Clarke K, R, Hyndes G, A, Newton L, C (2001), Fish fauna of the Severn Estuary, Are there long-term changes in abundance and species composition and are the recruitment patterns of the main marine species correlated ?, Journal of Experimental Marine Biology and Ecology 258, pp, 15-37. 41. Robert AHC, Longhust RD, Brown MW (1994), Cadmium status of soils, plant and grazing animals in New Zealand, New Zealand Journal of Agricultural Research 37, pp, 119-129. 42. Shahidul Islam Md, Tanaka M (2004), Impacts of pollution on coastal and marine ecosystems including coastal and marine fisheries and approach for management: a review and synthesis, Marine Pollution Bulletin 48, pp, 624-649.
  12. 43. Tam N, F, Y and Wong Y, S (1995), Spatial and Temporal Variations of Heavy Metal Contamination in Sediments of a Mangrove Swamp in Hong Kong, Marine Pollution Bulletin, Vol, 31, Nos 4-12, pp, 254-261. 44. Tamaki, S, and Frankenberger, W, T,, Jr (1992), Environmental biochemistry of arsenic, Rev, Environ, Contam, Toxicol, 124, pp, 79-110. 45. Thi Thu Nga Pham (2007), impacts of heavy metals cont amination of seddiment on commercially important aquatic organisms in West lake, Ha Noi on ecosystem and human health, university of Technology, Sydney (UTS) Astralia. 46. Tetsuro Agusa, Takashi Kunito, Junko Fujihara, Reiji Kubota, Tu Binh Minh, Pham Thi Kim Trang, Hisato Iwata, Annamalai Subramanian, Pham Hung Viet, Shinsuke Tanabe, Contamination by asenic and other trace elements in tube well water and its risk assessment to humans in Ha Noi, Viet Nam, Environmental Pollution 139, 95 – 106, (2006). 47. WHO (1992), Environmental Health Criteria 135: Cadmium - Environmental Aspects, World Health Organization, Geneva. 48. WHO (1985), Environmental Health Criteria 85: Lead, Environmental Aspects, World Health Organization, Geneva. 49. WHO (1998), Environmental Health Criteria 200: Copper, World Health Organization, Geneva. 50. Wright P, Mason C, F (1999), Spacial and sesonal variation in heavy metal in the sediment and biota of two adjacent estuaries, the Orwell and the Stour, in eastern England, Sci, Total Environ 226, pp, 139-156. 51. Zheng W J, Lin P (1996), Accumulation and distribution of Cu, Pb, Zn, and Cd in Avicennia marina mangrove community of Futian in Shenzen, Oceanol Limnol Sin 27, pp, 386-393. Trang web 52. http://www.ene.gov.on.ca/stdprodconsume/groups/lr/@ene/@resources/documents/reso urce/std01_079745.pdf 53. http://www.medinet.hochiminhcity.gov.vn/qlnn/vbpq/46-2007-QD-BYT-PL.pdf
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1