intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài nghiên cứu khoa học: Phương pháp học theo hình thức trực tuyến của sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:72

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu "Phương pháp học theo hình thức trực tuyến của sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia" là nghiên cứu lý luận và thực tiễn việc học trực tuyến của sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia. Trên cơ sở đó, đề tài đưa ra các giải pháp để nâng cao việc học trực tuyến của sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu khoa học: Phương pháp học theo hình thức trực tuyến của sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia

  1. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN PHƢƠNG PHÁP HỌC THEO HÌNH THỨC TRỰC TUYẾN CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Mã số: ĐTSV.2024.QTNL.04 Chủ nhiệm đề tài : Nguyễn Thu Huyền Lớp/ Khoa : 2205QTNC/ Quản trị nhân lực Cán bộ hƣớng dẫn : Ths. Trịnh Huyền Mai HÀ NỘI, 4/2024
  2. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN PHƢƠNG PHÁP HỌC THEO HÌNH THỨC TRỰC TUYẾN CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Mã số: ĐTSV.2024.QTNL.04 Chủ nhiệm đề tài : Nguyễn Thu Huyền – 2205QTNC028 Thành viên tham gia : Nguyễn Thị Hải Anh- 2205QTNC002 Hoàng Thị Quỳnh Chi – 2205QTNC009 Dương Diệu Hoài – 2205QTNC024 Nguyễn Thị Thảo – 2205QTNC069 HÀ NỘI, 4/2024
  3. LỜI CAM ĐOAN Từ những kiến thức học được trên lớp và ngoài thực tiễn cùng với việc tham khảo các công trình nghiên cứu, các bài báo, tạp chí trong và ngoài ngành. Nhóm nghiên cứu đã tổng hợp, phân tích đánh giá chọn lọc thông tinh dữ liệu để hoàn thành bài nghiên cứu này. Các kết quả nghiên cứu trong đề tài là do nhóm tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn. Nhóm tác giả xin cam đoan đây là bài tiểu luận nghiên cứu khoa học độc lập của riêng nhóm và xin chịu mọi trách nhiệm về nội dung đề tài nghiên cứu. Hà Nội, ngày 8 tháng 3 năm 2023 Nhóm tác giả
  4. LỜI CẢM ƠN Trong qua trình nghiên cứu đề tài “Phương pháp học theo hình thức trực tuyến của sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia.” nhóm nghiên cứu đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của giảng viên hướng dẫn trong Học viện Hành Chính Quốc gia. Với tình cảm chân thành nhóm tác giả xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong Khoa Quản trị nhân lực – Học viện Hành chính Quốc gia, đặc biệt chúng em gửi lời cảm ơn tới cô Trịnh Huyền Mai – giảng viên hướng dẫn đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ nhóm trong suốt quá trình nghiên cứu, đồng thời định hướng, đóng góp và bổ sung những thiếu sót để nhóm tác giả có thể hoàn thành đề tài này. Do chưa có nhiều kinh nghiệm làm để tài cũng như những hạn chế về kiến thức, trong bài nghiên cứu chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự nhận xét, ý kiến đóng góp, phê bình từ giảng viên để bài nghiên cứu được hoàn thiện hơn. Lời cuối cùng, nhóm chúng em chúc thầy cô có thật nhiều sức khỏe, luôn nhiệt huyết và gặt hái được nhiều thành tích xuất sắc trong công tác của mình. Hà Nội, ngày 8 tháng 3 năm 2024 Nhóm tác giả
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................1 2. Lịch sử nghiên cứu đề tài......................................................................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................4 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................4 5. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................................5 6. Đóng góp của đề tài ...............................................................................................5 7. Cấu trúc của đề tài ................................................................................................5 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC HỌC TRỰC TUYẾN CỦA SINH VIÊN ...........................................................................................................................7 1.1. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................................7 1.1.1. Khái niệm học trực tuyến ..................................................................................7 1.1.2. Khái niệm sinh viên ..........................................................................................9 1.2. Vai trò của hình thức học trực tuyến ..............................................................10 1.2.1. Đối với người học ...........................................................................................10 1.2.2. Đối với giảng viên ........................................................................................... 11 1.2.3. Đối với các tổ chức giáo dục ........................................................................... 11 1.2.4. Đối với xã hội .................................................................................................. 11 1.2.5. Trên bình diện quốc gia ...................................................................................12 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến học trực tuyến .....................................................18 1.3.1. Yếu tố khách quan. ..........................................................................................18 1.3.2. Yếu tố chủ quan: .............................................................................................21 1.4. Nội dung học trực tuyến ..................................................................................12 1.4.1. Về chương trình giảng dạy: .............................................................................12 1.4.2. Về đội ngũ giảng viên: ....................................................................................12 1.4.3. Về sinh viên .....................................................................................................13 1.4.4. Về phương tiện, trang thiết bị phục vụ việc học trực tuyến của sinh viên .............16 Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................26 CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ TÁC ĐỘNG VIỆC HỌC TRỰC TUYẾN TỚI SINH VIÊN HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA. ...27 2.1. Khái quát về Học viện Hành chính Quốc gia. ...............................................27
  6. 2.2. Khái quát về tổ chức khảo sát về việc học trực tuyến của sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia ......................................................................................27 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: ........................................................................................29 2.2.2. Đối tượng nghiên cứu: ....................................................................................29 2.2.3. Phương pháp nghiên cứu tổ chức khảo sát việc học trực tuyến của sinh viên29 2.3. Khảo sát thực trạng về việc học trực tuyến của sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia. ........................................................................................................29 2.3.1. Về chương trình giảng dạy ..............................................................................30 2.3.2. Về đội ngũ giảng viên .....................................................................................32 2.3.3. Về sinh viên .....................................................................................................37 2.3.4. Về phương tiện, trang thiết bị phục vụ việc học trực tuyến của sinh viên: ....43 Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................45 CHƢƠNG 3: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP CHO VIỆC HỌC TRỰC TUYẾN CHO SINH VIÊN HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA..............................50 3.1. Về phía nhà trƣờng ..........................................................................................50 3.2. Về phía giảng viên ............................................................................................51 3.3. Về phía sinh viên ..............................................................................................52 Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................................57 KẾT LUẬN ..............................................................................................................58 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................59 PHỤ LỤC .................................................................................................................59
  7. DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: Số lượng chương trình giảng dạy của sinh viên khi học trực tuyến ........31 Biểu đồ 2. Chất lượng kiến thức thu được qua hình thức học trực tuyến .................32 Biểu đồ 3. Nhận thức của sinh viên về kỹ năng công nghệ của giảng viên khi dạy trực tuyến...................................................................................................................34 Biểu đồ 4. Nhận thức của sinh viên về chất lượng dạy trực tuyến của giảng viên.............35 Biểu đồ 5. Nhận thức của sinh viên về chương trình dạy học của giảng viên ..........36 Biểu đồ 6. Rào cản sinh viên gặp phải khi học trực tuyến ........................................38 Biểu đồ 7. Những ứng dụng trực tuyến sinh viên thường sử dụng ...........................39 Bảng 8: Kết quả học tập của sinh viên khi học trực tuyến........................................40 Bảng 9. Các yếu tố tác động đến kết quả học tập của sinh viên theo hình thức trực tuyến ..........................................................................................................................41 Bảng 10. Tỉ lệ sử dụng trang thiết bị học trực tuyến của sinh viên HVHCQG ........43 Bảng 11. Tỷ lệ phương tiện sử dụng học trực tuyến của sinh viên HVHCQG .........44
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt Sinh viên SV Giảng viên GV Học viện Hành chính Quốc gia HVGCQG Học viện HV
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, việc học trực tuyến đang dần trở nên phổ biến trong nền giáo dục hiện đại. Đặc biệt, trong bối cảnh đại dịch Covid-19, việc học trực tuyến giúp người học không cần ra ngoài nhưng vẫn có thể tiếp thu và l nh hội được kiến thức. Đi kèm với sự phát triển của việc học trực tuyến, sự phát triển của công nghệ cũng đóng vai trò to lớn trong việc đ y mạnh hiện đại hóa nền giáo dục. Nhờ các thiết bị khoa học hiện đại như: máy tính, điện thoại, các ứng dụng học trực tuyến... đã góp phần làm cho việc học từ xa trở nên thuận tiện và dễ dàng hơn. Tại các trường đại học, học trực tuyến đóng vai trò ngày càng quan trọng trong nền giáo dục đại học hiện đại, mang đến nhiều lợi ích cho cả sinh viên và giảng viên. Học trực tuyến giúp mở rộng khả năng tiếp cận tri thức, phá vỡ rào cản địa lý, giúp cho mọi người dễ dàng tiếp cận với chương trình đào tạo chất lượng cao như tại bậc đại học cũng như cung cấp cho sinh viên nhiều lựa chọn về ngành nghề và hình thức đào tạo. Không những thế, học trực tuyến giúp tăng cường tính linh hoạt từ không gian tới thời gian cũng như cá nhân hóa trải nghiệm học tập của sinh viên. Đồng thời, quá trình học từ xa sẽ tăng cường khả năng tương tác và cộng tác giữa sinh viên với giảng viên cũng như phát triển các kỹ năng cần thiết để làm việc trong môi trường số. Tóm lại, học trực tuyến là một công cụ mạnh mẽ có thể cách mạng hóa nền giáo dục trong các trường đại học. Khi công nghệ tiếp tục phát triển, học trực tuyến sẽ trở nên phổ biến và dễ tiếp cận hơn nữa. Điều này sẽ mang lại nhiều cơ hội cho sinh viên học tập và phát triển bản thân. Học viện Hành chính Quốc gia (HVHCQG) là đơn vị sự nghiệp công lập trọng điểm hạng đặc biệt thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trực thuộc Bộ Nội vụ có chức năng đào tạo, bồi dưỡng năng lực, kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của nhà nước về hành chính, lãnh đạo, quản lý của toàn bộ nền công vụ Việt Nam; đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học hành chính và tư vấn cho Bộ Nội vụ và Chính phủ Việt Nam trong l nh vực Hành chính công và Quản lý Nhà Nước. Trong đó, HVHCQG đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho bộ máy nhà nước Việt Nam. Trong những năm qua, Học viện không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của đất nước, đặc biệt trong việc đ y mạnh hoạt động đào tạo trực 1
  10. tuyến ở cấp đại học. Việc học trực tuyến của sinh viên HVHCQG đã đạt được nhiều kết quả tích cực như giảm thiểu chi phí học tập, tiết kiệm thời gian đi lại và không gian đào tạo; tăng cường sự chủ động của sinh viên trong học tập và nghiên cứu; đ y mạnh kỹ năng và năng lực số trong quá trình học tập Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc học trực tuyến của sinh viên HVHCQG vẫn còn tồn tại nhiều bất cập như thiếu sự tương tác trực tiếp trong quá trình đào tạo; sinh viên dễ bị xao lãng trong giờ học; kỹ năng tin học của sinh viên còn hạn chế; bất cập trong việc cung cấp công nghệ phục vụ việc học trực tuyến; chưa đánh giá đúng kết quả học tập của sinh viên cũng như nhà trường và sinh viên phải đối mặt với khó khăn trong việc quản lý thời gian, tiếp cận tài liệu học tập, chuyển đổi hình thức học tập Từ những lý do trên, nhóm nghiên cứu lựa chọn đề tài “Phương pháp học theo hình thức trực tuyến của sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia.” làm đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu - Tài liệu trong nước: Tác giả Ngô Thị Lan Anh, Hoàng Minh Đức với bài viết “Đào tạo trực tuyến trong các trường đại học ở Việt Nam hiện nay: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng” (2020) đã chỉ ra khó khăn và sự sẵn sàng học trực tuyến của sinh viên tại các trường đại học Việt Nam là sự thiếu k năng và thiếu hướng dẫn. Tuy nhiên, các trường đại học tại Việt Nam đã sẵn sàng học trực tuyến, thể hiện qua việc các cơ sở đào tạo đã có sự chu n bị tốt và sinh viên có thái độ học tập tích cực. Qua đó nhóm tác giả còn đưa ra một số gợi ý chính sách để giảm rào cản, tăng thái độ tích cực và sự chu n bị của sinh viên, bao gồm: các chương trình đào tạo để nâng cao kỹ năng sử dụng công nghệ, phân công cán bộ hướng dẫn học tập và đa dạng hóa các hình thức giảng dạy. Đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo trực tuyến trong giáo dục đại học trong bối cảnh cách mạng 4.0” (2020) của tác giả Lê Văn Toán chỉ ra rằng vượt ra khỏi không gian của trường học, việc học hiện nay còn được tổ chức trên mạng Internet cho cả người dạy và người học và vẫn có thể hỗ trợ hay tổ chức kết hợp với hình thức dạy học trong lớp học truyền thống. Tác giả Đặng Thị Thúy Hiền, Nguyễn Thị Như Quỳnh, Đoàn Lê Diễm Hằng, Nguyễn Thị Phương Thảo, Trần Hữu Tuấn với bài viết “Các yếu tố rào cản trong việc 2
  11. học trực tuyến của sinh viên khoa du lịch-đại học Huế” đã tìm hiểu và phân tích các yếu tố rào cản trong việc học trực tuyến của sinh viên. Đồng thời đưa ra những giải pháp góp phần cải thiện chất lượng giảng dạy trực tuyến để đem lại phương pháp học tập phù hợp và hiệu quả hơn. - Tài liệu nước ngoài: Al-Adwan và cộng sự (2021) với bài viết „Phần mở rộng mới lạ của mô hình UTAUT để hiểu việc tiếp tục sử dụng Ý định của hệ thống quản lý học tập: vai trò của truyền thống học tập “đã áp dụng và mở rộng mô hình Lý thuyết thống nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) để nghiên cứu về ý định duy trì sử dụng hệ thống quản lý học tập (Learning Management System - LMS) của sinh viên đại học. Các cấu trúc mới được bổ sung bao gồm truyền thống học tập, định hướng học tập và sự tự tin vào năng lực học trực tuyến của bản thân. Dựa trên dữ liệu thực nghiệm được thu thập từ khảo sát trực tuyến với sự tham gia của 590 sinh viên tại ba trường đại học tư nhân ở Jordan, nhóm tác giả đã chứng minh rằng: kỳ vọng hiệu quả, sự tự tin vào năng lực học trực tuyến của bản thân, kỳ vọng nỗ lực, điều kiện thuận lợi và ảnh hưởng xã hội có ảnh hưởng thuận chiều và trực tiếp đến ý định tiếp tục sử dụng, kỳ vọng nỗ lực tác động tích cực trực tiếp đến kỳ vọng hiệu quả, kỳ vọng hiệu quả làm trung gian một phần trong mối quan hệ giữa kỳ vọng nỗ lực và ý định duy trì, và định hướng học tập và truyền thống học tập có ảnh hưởng trực tiếp một cách ngược chiều đến ý định sử dụng về lâu dài. Rajeh và cộng sự với bài viết “Sự hài lòng của học sinh và tiếp tục có ý định đối với e-learning: Một nghiên cứu dựa trên lý thuyết “(2021) cũng đóng góp một công trình tổng hợp lý thuyết xác nhận kỳ vọng (ECT) và lý thuyết về hành vi dự định (TPB) nhằm xác định các yếu tố liên quan đến sự hài lòng và ý định duy trì hình thức học trực tuyến của sinh viên trong bối cảnh bình thường mới của Covid-19. Một bảng câu hỏi đã được phân phát cho các sinh viên y khoa và nha khoa (năm thứ hai đến năm thứ sáu) từ các trường đại học khác nhau ở Ả Rập Xê Út và có 870 người tham gia khảo sát. Kết quả cho thấy sinh viên hài lòng ở mức trung bình. Theo ECT, cả nhận thức tính hữu ích và xác nhận đều ảnh hưởng đáng kể đối với sự hài lòng của sinh viên. Sự hài lòng là yếu tố dự báo mạnh nhất về ý định tiếp tục của sinh viên. Trong số các cấu trúc TPB, nhận thức kiểm soát hành vi, thái độ và chu n chủ quan có tác động tích cực đến ý định duy trì hình thức học trực tuyến của họ. Vì vậy, những nỗ lực nhằm 3
  12. tăng mức độ hài lòng và ý định tiếp tục học trực tuyến ở sinh viên nên hướng đến khía cạnh dễ dàng và hữu ích của các nền tảng học tập điện tử. Bellaaj và cộng sự với bài viết” Sự tiếp tục sử dụng hệ thống e-learning: Một thực nghiệm điều tra sử dụng mô hình UTAUT tại Đại học của Tabuk‟ (2015) dựa trên các nghiên cứu trước đây có liên quan tới việc ứng dụng mô hình UTAUT trong môi trường giáo dục trực tuyến, đã công bố bài báo khoa học về ý định của người học trong việc tiếp tục sử dụng hệ thống học tập ảo của Đại học Tabuk (thuộc Ả Rập Xê Út). Kết quả sau khi phân tích câu trả lời của 103 sinh viên chỉ ra rằng kỳ vọng hiệu quả và kỳ vọng nỗ lực là hai yếu tố chính giúp dự đoán ý định duy trì dùng hệ thống học trực tuyến. Với việc trải nghiệm Internet nhiều hơn, ảnh hưởng của kỳ vọng hiệu quả đối với ý định tiếp tục sẽ tăng lên và ngược lại, ảnh hưởng của kỳ vọng nỗ lực sẽ giảm xuống. Ngoài ra, ý định duy trì sử dụng hệ thống học trực tuyến ở nữ giới chịu tác động bởi yếu tố ảnh hưởng xã hội mạnh hơn ở nam giới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu là nghiên cứu lý luận và thực tiễn việc học trực tuyến của sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia. Trên cơ sở đó, đề tài đưa ra các giải pháp để nâng cao việc học trực tuyến của sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, đề tài có nhiệm vụ: - Làm rõ cơ sở lý luận về việc học trực tuyến của sinh viên thông qua việc nghiên cứu nội hàm và ngoại diên các khái niệm có liên quan, phân tích đặc điểm, vai trò, nội dung việc học trực tuyến và các yếu tố ảnh hưởng đến việc học trực tuyến của sinh viên. - Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng việc học trực tuyến của sinh viên HVHCQG hiện nay; chỉ ra những kết quả, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế để làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nâng cao việc học trực tuyến của sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia. - Nghiên cứu, tổng hợp các quan điểm, định hướng về việc học trực tuyến của sinh viên; trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nâng cao việc học trực tuyến của sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4
  13. 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Việc học trực tuyến của sinh viên Học viện Hành chính quốc gia 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Học viện Hành chính Quốc gia - Thời gian: nghiên cứu việc học trực tuyến của sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia năm 2023. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tiến hành nghiên cứu lý luận thông qua các nguồn tài liệu thứ cấp (sách, báo, tài liệu ưu trữ, công trình khoa học ); các báo cáo, tài liệu về chất lượng kiến tập tại các trường Đại học và Học viện Hành chính Quốc gia. Từ đó, tổng hợp và hệ thống hóa hững thông tin từ lý thuyết đã thu thập được - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: + Phương pháp điều tra, khảo sát: Khảo sát đối tượng là sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia (sử dụng bảng hỏi và phỏng vấn để điều tra); + Phương pháp phỏng vấn sâu: để thu thập thêm thông tin về chất lượng kiến tập sinh viên, nhóm nghiên cứu tiến hành phỏng vấn sâu đối với: đại diện giảng viên, đại diện sinh viên. - Phương pháp thống kê toán học: Thông qua quá trình khảo sát, nhóm nghiên cứu thu thập được những dữ liệu mà sinh viên cung cấp, đưa ý kiến. Để thống kê và khái quát hóa thành những con số có ý ngh a. Nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê toán học để tính phần trăm cho các câu hỏi và phần trăm cho các lựa chọn, tính điểm trung bình cho các nhân tố 6. Đóng góp của đề tài Về lý luận, đề tài hệ thống hóa, bổ sung và phát triển cơ sở lý luận về việc học trực tuyến của sinh viên. Trong đó gồm có hệ thống khái niệm như: sinh viên, học trực tuyến. Đề tài phân tích sâu các vấn đề lý luận và vai trò của việc học trực tuyến, nội dung học trực tuyến và các yếu tố ảnh hưởng đến việc học trực tuyến của sinh viên. Về thực tiễn, đề tài đánh giá một cách khách quan và toàn diện việc học trực tuyến của sinh viên HVHCQG hiện nay. Đánh giá và chỉ ra những kết quả, những tồn tại và nguyên nhân trong việc học trực tuyến của sinh viên; HVHCQG 5
  14. Trên kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, nhóm nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao việc học trực tuyến của sinh viên HVHCQG hiện nay. 7. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo đề tài được kết cấu thành 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận về việc học trực tuyến của sinh viên. Chương 2: Phân tích thực trạng việc học trực tuyến của sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia. Chương 3: Giải pháp nâng cao việc học trực tuyến của sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia. 6
  15. CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VIỆC HỌC TRỰC TUYẾN CỦA SINH VIÊN 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm học trực tuyến Học tập trực tuyến (hay còn gọi là E-Learning/Online Learning) là phương thức học tập có sử dụng kết nối mạng để phục vụ học tập, lấy tài liệu học, trao đổi giao tiếp giữa người học với nhau và với giảng viên. Học tập mọi lúc, mọi nơi: Việc trao đổi thông tin, truyền đạt kiến thức theo yêu cầu. Khái niệm về học trực tuyến đến nay vẫn chưa có bằng chứng chứng minh thuật ngữ của “học trực tuyến”. Tuy nhiên, có một số ý kiến cho rằng định ngh a này ra đời từ những năm 1980, cùng thời điểm với một số phương pháp học tập khác như học kỹ thuật số (digital learning), học trên thiết bị di động (mobile learning), và được ghi lại để sử dụng cho các nghiên cứu tiếp theo. Cụm từ “học trực tuyến” được sử dụng rộng rãi sau khi được đề cập trong hội nghị quốc tế về đào tạo dựa trên máy tính (CBT) vào tháng 10 năm 1999. Vì vậy, nhóm chúng tôi đưa ra tổng quan về định ngh a học thuật học trực tuyến như sau: NĂM TÁC GIẢ ĐỊNH NGHĨA 2000 Urdan và Học trực tuyến là thuật ngữ chung bao gồm các ứng dụng và Cornelia quy trình học tập dựa trên công nghệ thông tin và truyên thông, cụ thể như học tập dựa trên máy tính, học trên web, lớp học ảo, cộng tác kỹ thuật số và kết nối mạng. 2001 Ủyban châu Học trực tuyến là việc áp dụng các công nghệ đa phương tiện âu mới và internet nhằm cải thiện chất lượng học tập băng fccahs nâng cao khả năng tiếp cận các phương tiện dịch vụ, trao đổi và cộng tác từ xa. 2003 Welsh và Học trực tuyến là việc sử dụng công nghệ mạng máy tính để cộng sự cung cấp thông tin và hướng dẫn cho các cá nhân. 2004 Zemsky và 1. Học trực tuyến là phương thức giáo dục từ xa (distance Massy education) hiểu theo ngh a người học không cần đến lớp. 2. Học trực tuyến là phần mềm hỗ trợ hoạt động giao tiếp trên mạng, cách hiểu này nhấn mạnh đến vai trò của các hệ thống quản lý học tập (lms). 3. Học trực tuyến là việc học thông qua phương tiện điện tử. 2005 Tổ chức Học trực tuyến là việc ứng dụng công nghệ thông tin và 7
  16. NĂM TÁC GIẢ ĐỊNH NGHĨA Hợp tác và truyền thông trong các tiến trình giáo dục đa dạng của trường Phát triển đại học nhằm hỗ trợ và khuyến khích học tập. Kinh tế (OECD) 2010 UNESCO Học trực tuyến là quá trình học tập sử dụng các phương tiện điện tử, công nghệ thông tin và truyền thông. 2012 Sangra và Học trực tuyến là cách thức dạy và học dựa trên việc sử dụng cộng sử các phương tiện và thiết bị điện tử làm công cụ để cải thiện khả năng tiếp cận đào tạo, giao tiếp và tương tác. 2017 Trần Thanh Hiểu theo ngh a rộng, học trực tuyến là một thuật ngữ dùng để Điện và mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên công nghệ thông tin. Nguyễn Theo quan điểm hiện tại, học trực tuyến là sự phân phát các Thái Nghe nội dung học sử dụng các công cụ điện tử như máy tính, mạng internet. Từ bảng tổng quan về định ngh a học trực tuyến trên, chúng ta có thể nhìn khái niệm này dưới các góc độ sau đây: Dưới góc độ phương pháp đào tạo/ học tập, học trực tuyến được xem là “thuật ngữ chung bao gồm các ứng dụng và quy trình học tập dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông, như học tập dựa trên máy tính, học trên web, lớp học ảo, cộng tác kỹ thuật số và kết nối mạng” theo [1] Urdan và Cornelia, 2000. Năm 2001, ủy ban châu Âu (European Commission) cho rằng học trực tuyến là việc áp dụng các công nghệ đa phương tiện mới và Internet nhằm cải thiện chất lượng học tập bằng cách nâng cao khả năng tiếp cận các phương tiện dịch vụ, trao đổi và cộng tác từ xa. OECD (2005) đưa ra khái niệm liên quan đến học trực tuyến trong l nh vực giáo dục đại học. Cụ thể, học trực tuyến là việc sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong các tiến trình giáo dục đa dạng của trường đại học với mục đích hỗ trợ và khuyến khích học tập. Dưới góc độ công nghệ, học trực tuyến là việc dạy và học được số hoá (Rosenberg, 2001; Govindasamy, 2001) với việc truyền tải các hoạt động, quá trình, sự kiện đào tạo và học tập thông qua các phương tiện điện từ như Internet, băng ghi hình và các thiết bị điện tử cá nhân. 8
  17. Dưới góc độ người học, học trực tuyến được hiểu đơn giản là việc học được hỗ trợ bằng công nghệ thông tin và truyền thông. Năm 2006, Horton và cộng sự khẳng định học trực tuyến là việc sử dụng công nghệ thông tin và máy tính trong học tập. Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá Liên Hợp Quốc (UNESCO, 2010) đưa ra khái niệm tương tự về học trực tuyến là quá trình học tập sử dụng các phương tiện điện tử, công nghệ thông tin và truyền thông. Vào năm 2017, Trần Thanh Điện và Nguyễn Thái Nghe [4] đề cập đến học trực tuyến theo quan điểm hiện đại là sự phân phát nội dung các khóa học thông qua việc ứng dụng các công nghệ tân tiến như máy tính, mạng máy tính, mạng vệ tinh và mạng Internet. Người dạy và người học có thể giao tiếp trực tuyến một cách dễ dàng bằng nhiều hình thức khác nhau, điển hình là email, thảo luận online (chat), diễn đàn (forum) và hội thảo trực tuyến. Nhìn chung, học trực tuyến có thế được hiểu một cách khái quát là thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập và đào tạo dựa trên công nghệ thông tin - truyền thông đại chúng. Như vậy, nhóm chúng tôi đúc kết ra định ngh a về “học trực tuyến” như sau: “Học trực tuyến” (hay còn gọi là học qua mạng) là một phương thức giáo dục trong đó học viên sử dụng internet để truy cập vào các tài liệu học, bài giảng video, bài tập và tham gia vào các hoạt động giáo dục trực tuyến. Học trực tuyến thường được thực hiện thông qua các nền tảng học trực tuyến, các trang web giáo dục, hoặc hệ thống quản lý học tập trực tuyến. Các hình thức học trực tuyến có thể là các khóa học trực tuyến cụ thể, các lớp học ảo, khóa học mở trực tuyến, hoặc các chương trình đào tạo từ xa của các trường đại học và tổ chức giáo dục khác. Học trực tuyến cung cấp sự linh hoạt cao về thời gian và địa điểm học, cho phép học viên tự tổ chức thời gian học tập phù hợp với lịch trình của mình 1.1.2. Khái niệm sinh viên Từ điển Bách khoa toàn thư Wikipedia có định ngh a: “Sinh viên chủ yếu là những người đăng ký vào trường hoặc cơ sở giáo dục khác tham gia các lớp học trong khóa học để đạt được mức độ thành thạo môn học theo hướng dẫn của người hướng dẫn, và dành thời gian bên ngoài lớp để thực hiện bất cứ hoạt động nào mà giảng viên chỉ định là cần thiết cho việc chuẩn bị lớp học hoặc để gửi bằng chứng về sự tiến bộ đối với sự thành thạo đó” [15] 9
  18. Theo Khoản 2, Điều 2 Thông tư 10/2016/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 04 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy chế công tác sinh viên đối với chương trình đào tạo đại học hệ chính quy quy định “Sinh viên là trung tâm của các hoạt động giáo dục và đào tạo trong cơ sở giáo dục đại học, được bảo đảm điều kiện thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và quyền trong quá trình học tập và rèn luyện tại cơ sở giáo dục và đào tạo” [6] Như vậy, nhóm chúng tôi xin được rút ra khái niệm sinh viên như sau tuy khái niệm sinh viên được hiểu ở các khía cạnh khác nhau, nhưng đều có những điểm chung về lứa tuổi, môi trường học tập tại các trường Đại học, cao đẳng. Tổng kết lại có thể đưa ra khái niệm. Sinh viên là những người trẻ có độ tuổi khoảng từ 18 – 25 tuổi, là những người trưởng thành về thể chất, xã hội và tâm lý, đang theo học tại các trường cao đẳng, đại học để tìm hiểu, khai thác tri thức và làm chủ công nghệ 1.2. Vai trò của việc học trực tuyến 1.2.1. Đối với người học Người học được kỳ vọng sẽ hưởng lợi nhiều nhất từ học trực tuyến bởi hệ thống được tạo ra chủ yếu xoay quanh họ, với chỉ một thiết bị có khả năng kết nối Internet, việc học giờ đây trở nên thuận tiện hơn bao giờ het. Theo Smedley (2010) [13], việc áp dụng hình thức học tập này cung cấp cho người học cũng như các tổ chức đào tạo sự linh hoạt về thời gian và địa điểm truyền đạt cũng như tiếp nhận kiến thức. Bên cạnh khả năng truy cập khóa học mọi lúc, mọi nơi, người học còn có thể lập kế hoạch học tập cho bản thân một cách chủ động. Các cá nhân dễ dàng đăng ký một khoá học mà mình mong muốn bởi sự đa dạng của các chương trình học trên nền tảng trực tuyến. Tao và cộng sự (2006) cho rằng môi trường học trực tuyến đã tìm ra cách để sinh viên đại học có lịch trình học tập phù hợp hơn và tách biệt với các sinh viên khác. Lộ trình, tiến độ và kết quả học tập sẽ được hiển thị một cách trực quan trên hệ thống giúp học viên theo dõi, nắm bắt tình hình, từ đó có những điều chỉnh hợp lý. Ngoài ra, phương pháp học trực tuyến còn cho phép người học tự điều chỉnh thời gian, tốc độ học theo trình độ và tham khảo, nghiên cứu thêm thông qua các nguồn tài liệu có sẵn. Nhờ đó, hệ thống làm tăng sự hài lòng và giảm căng thẳng cho người học (Urdan và Weggen, 2000; Codone, 2001; March, 2002; Klein và Ware, 2003; Amer, 2007; Algahtani, 2011) [15]. Không giống như hình thức học trực tiếp tại các cơ sở đào tạo, học trực tuyến sẽ giúp người học tiết kiệm các khoản chi phí cho sách giáo 10
  19. khoa, sách hướng dẫn, và học liệu đi kèm. Sự tiến bộ của khoa học máy tính và Internet mang tới mức độ tương tác trong môi trường trực tuyến giữa người hướng dẫn với người học cao hơn so với môi trường học tập truyền thống (Giddens, 2001) [16]. Vì vậy, học trực tuyến hoàn toàn có thể cung cấp các giải pháp hỗ trợ các cá nhân học tập một cách thuận tiện và cải thiện hiệu suất hoạt động của họ. 1.2.2. Đối với giảng viên Kaur (2013) [7] chỉ ra rằng hình thức học trực tuyến cho phép giảng viên tích họp nhiều công cụ truyền đạt thông tin như video bài giảng và các cuộc thảo luận online giúp nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Giảng viên có thể thường xuyên cập nhật nội dung đào tạo và đưa tất cả các loại tài nguyên cũng như tài liệu tham khảo ở nhiều định dạng khác nhau lên nền tảng này. Bên cạnh đó, thông qua hệ thống tự đánh giá và các bài kiểm tra hoặc chủ đề thảo luận trên diễn đàn, họ sẽ nắm bắt được mức độ tiếp thu kiến thức của người học và đánh giá quá trình học tập một cách chính xác. Hơn thế nữa, hình thức học trực tuyến còn tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại cho giảng viên hơn phương thức truyền thống. Bởi lẽ, ngoài việc phải dành thời gian trên giảng đường, họ còn phải tham gia hội thảo, tư vấn nghề nghiệp, tư vấn tuyển sinh, hướng dẫn nghiên cứu khoa học. 1.2.3. Đối với các tổ chức giáo dục Hình thức học trực tuyến mang lại nhiều lợi ích cho các tổ chức giáo dục. Cụ thể, chi phí đầu tư cho phòng học và công tác quản lý sẽ được tối ưu hoá. Ngoài ra, nó cho phép người quản lý của tổ chức theo dõi tình hình học tập, nghiên cứu và giảng dạy để đưa ra những chiến lược đúng đắn. Việc giao tiếp giữa giảng viên cũng như học viên với người quản lý sẽ được diễn ra xuyên suốt, nhanh chóng, kịp thời nhờ hệ thống thông tin liên lạc trên nền tảng, từ đó các tổ chức giáo dục sẽ có những quyết định phù hợp với tình hình thực tế. Thêm vào đó, đào tạo trực tuyến giúp nhà trường giải quyết những hạn chế về mặt thời gian cho giảng viên. 1.2.4. Đối với xã hội Học trực tuyến đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực thi sứ mệnh xây dựng xã hội học tập và học tập suốt đời. Vì mô hình học tập truyền thống còn tồn đọng những hạn chế nhất định nên chỉ những cá nhân vượt qua các kỳ thi, có quỹ thời gian và điều kiện tài chính phù hợp mới có thể đạt tiêu chu n vào giảng đường đại học. Ngược lại, việc giáo dục trên các nền tảng trực tuyến mang đến cơ hội học tập cho hầu 11
  20. hết mọi đối tượng mà không cần trực tiếp tới lớp. Chỉ với một thiết bị có kết nối Internet, họ đã có thể tiếp cận những chương trình học trực tuyến một cách dễ dàng. 1.2.5. Trên bình diện quốc gia Hình thức học trực tuyến có tác dụng nâng cao năng lực của đội ngũ lao động và khả năng tiếp cận công nghệ thông tin của công dân, đồng thời giảm thiểu khoảng cách số (digital divide) giữa các cá nhân. Điều này làm gia tăng sức cạnh tranh của quốc gia và thực hiện bình đẳng xã hội về giáo dục (Conrads và cộng sự, 2017). 1.3. Nội dung học trực tuyến cúa sinh viên 1.3.1. Chương trình giảng dạy trực tuyến Căn cứ vào Điều 7, thông tư 09/2021/TT – BGDĐT ngày 30/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về chương trình giảng dạy trực tuyến là chương trình được xây dựng theo chương trình giáo dục phổ thông, bao gồm: bài giảng đa phương tiện; hướng dẫn thí nghiệm, thực hành; phần mềm mô phỏng; hệ thống câu hỏi, bài tập luyện tập và kiểm tra, đánh giá; tài liệu tham khảo, bổ trợ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. [20] Bên cạnh đó, chương trình giảng dạy trực tuyến phải phù hợp với nội dung bài học, chủ đề học tập và hoạt động dạy học của giảng viên và sinh viên; đảm bảo tính khoa học, sư phạm và phù hợp với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc. Chương trình giảng dạy trực tuyến sử dụng trong cơ sở giáo dục đại học phải được tổ chuyên môn thông qua và được người đứng đầu cơ sở giáo duc đại học phê duyệt. 1.3.2. Đội ngũ giảng viên giảng dạy trực tuyến Đội ngũ giảng viên giảng dạy trực tuyến là một thành tố quan trọng quyết định chất lượng của việc học trực tuyến. Mỗi giảng viên sẽ có phong cách giảng dạy và góc độ nghiên cứu, tiếp cận phương pháp sư phạm khác nhau. Những giảng viên giàu kinh nghiệm, giảng dạy lâu năm sẽ vững kiến thức hơn các giảng viên mới vào nghề. Tuy nhiên khi sinh viên tham gia vào hình thức học trực tuyến, thì những giảng viên trẻ lại có lợi thế hơn trong việc sử dụng thành thạo các thiết bị công nghệ để vận dụng vào bài giảng. Việc thay đổi từ các lớp học truyền thống tại giảng đường sang các lớp học trực tuyến gây ra nhiều khó khăn cho người dạy lẫn người học. Nếu như ở phương 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2