Đề tài nghiên cứu khoa học: Ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức sự kiện
lượt xem 7
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức sự kiện" nhằm nghiên cứu được mức độ ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức sự kiện ở thành phố Hà Nội; Tìm ra được thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức sự kiện trên địa bàn thành phố Hà Nội; tìm ra các xu hướng mới, nguyên tắc, nguyên lí vận hành công nghệ thông tin vào tổ chức sự kiện.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu khoa học: Ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức sự kiện
- BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TÊN ĐỀ TÀI: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO TỔ CHỨC SỰ KIỆN Hà Nội, tháng 4/2022
- BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TÊN ĐỀ TÀI: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO TỔ CHỨC SỰ KIỆN Hà Nội - 2022
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO TỔ CHỨC SỰ KIỆN” là công trình nghiên cứu của riêng nhóm và được sự hướng dẫn khoa học của Thạc sĩ - Giảng viên Lê Thị Thơm. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa hề được công bố dưới bất kì hình thức nào. Nếu phát hiện có sự sao chép kết quả nghiên cứu của đề tài khác, chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, tháng 2 năm 2022 Nhóm tác giả đề tài
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, nhóm tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến: Ban giám hiệu trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội vì đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất với hệ thống thư viện hiện đại, đa dạng các loại sách, tài liệu thuận lợi cho việc tìm kiếm, nghiên cứu thông tin. Xin cảm ơn Thạc sĩ - giảng viên Lê Thị Thơm đã hướng dẫn tận tình, chi tiết để chúng em có đủ kiến thức và vận dụng chúng vào bài tiểu luận này. Bên cạnh đó, chúng em xin cảm ơn các doanh nghiệp tổ chức sự kiện đã hỗ trợ em rất nhiều để em có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Do chưa có nhiều kinh nghiệm làm để tài cũng như những hạn chế về kiến thức, trong đề tài chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự nhận xét, ý kiến đóng góp, từ phía thầy/cô để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn. Lời cuối cùng, chúng em xin kính chúc thầy / cô nhiều sức khỏe, thành công và hạnh phúc! Chúng em xin chân thành cảm ơn ạ! Hà Nội, tháng 2 năm 2022 Nhóm tác giả đề tài
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa từ viết tắt 1 CNTT Công nghệ thông tin 2 TCSK Tổ chức sự kiện 3 VR Virtual Reality (Thực tế ảo) 4 VPL Visual Programming Lab
- MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................... 1 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................... 1 3.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 1 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 3 4. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu ..................................................... 3 4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 3 4.2. Khách thể nghiên cứu ............................................................................................. 3 4.3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 3 5. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................... 3 6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................. 5 8. Kết cấu đề tài .......................................................................................................... 5 PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................................ 6 1.1. Các khái niệm về sự kiện, tổ chức sự kiện, công nghệ thông tin. ................ 6 1.1.1. Khái niệm sự kiện ............................................................................................. 6 1.1.2. Khái niệm tổ chức sự kiện ................................................................................ 7 1.1.3. Khái niệm công nghệ thông tin ........................................................................ 8 1.2. Thực trạng ngành công nghệ thông tin ở nước ta ........................................ 9 1.3. Các loại công nghệ thông tin được ứng dụng phổ biến trong tổ chức sự kiện 10 1.4. Mối quan hệ giữa công nghệ thông tin và tổ chức sự kiện ......................... 11 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................................. 13 Chương 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO TỔ CHỨC SỰ KIỆN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................................... 14 2.1. Khái quát một số sự kiện ở thành phố Hà Nội từ năm 2019 đến năm 14 2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức sự kiện ở thành phố Hà Nội ................................................................................................................... 16 2.2.1. Sử dụng sân khấu 3D, 5D .............................................................................. 16
- 2.2.2. Sử dụng công nghệ không dây ....................................................................... 20 2.2.3. Sử dụng công nghệ thực tế ảo ....................................................................... 25 2.2.4. Thiết bị điều khiển âm thanh, ánh sáng (Mixer – DMX) ............................. 34 2.3. Vai trò của công nghệ thông tin trong tổ chức sự kiện..................................... 43 2.3.1. Công nghệ thông tin giúp sự kiện thành công và ấn tượng hơn ................. 43 2.3.2. Công nghệ thông tin giúp tổ chức sự kiện đông người trong thời kì dịch bệnh 43 2.3.3. Tạo ra các cơ hội kết nối và xây dựng mối quan hệ cho những người tham dự 44 2.3.4. Công nghệ thông tin giúp cá nhân hoá cho người tham dự sự kiện ........... 44 kiện ................................................................................................................................ 45 2.4. Đánh giá chung về ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức sự kiện ở Hà Nội 45 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ................................................................................................. 47 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG TCSK Ở HÀ NỘI HIỆN NAY ........ 48 3.1. Xác định đúng nhu cầu của các tổ chức, doanh nghiệp khi tổ chức sự 48 3.1.1. Thị trường tổ chức sự kiện hiện nay ............................................................. 48 3.1.2. Kinh nghiệm quản trị rủi ro trong nghề sự kiện........................................... 49 3.2. Nhận thức của nhân sự ngành tổ chức sự kiện về vai trò và kiến thức lĩnh vực công nghệ thông tin .............................................................................................. 52 3.2.1. Nhận thức về vai trò của công nghệ thông tin trong tổ chức sự kiện .......... 52 3.2.2. Nhân sự ngành tổ chức sự kiện cần có những kiến thức về công nghệ thông tin ................................................................................................................. 53 3.3. Xây dựng đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp về CNTT ................................. 55 3.3.1. Đổi mới chương trình đào tạo cho sinh viên cao đẳng, đại học................... 56 3.3.2. Tại các doanh nghiệp tổ chức sự kiện ........................................................... 57 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................................. 58 KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 60
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tình trạng công nghệ thông tin ở Việt Nam và ở thủ đô Hà Nội hiện nay đang rất được chú trọng. Nhà nước đã và đang có những chính sách và những điều luật nhằm ủng hộ việc giáo dục và đào tạo nhân lực và cơ sở hạ tầng cho ngành công nghệ thông tin. Ngành công nghệ thông tin được ứng dụng rất nhiều vào các ngành nghề như: giáo dục, truyền thông, du lịch, sự kiện, công tác quản lí…. Đặc biệt là ngành tổ chức sự kiện đã và đang ứng dụng công nghệ thông tin vào việc tổ chức sự kiện đạt được những hiệu quả rất tốt. Nghề tổ chức sự kiện có thể nói đây là một công cụ để truyền thông cho tập thể, doanh nghiệp, quốc gia…Hiện nay nhu cầu tổ chức sự kiện đang ngày càng nâng cao đòi hỏi các nhà tổ chức sự kiện ngày càng phải đổi mới, nâng cao năng lực để phục vụ nhu cầu cho khách hàng. Chính vì lí do cần về sự đổi mới và chất lượng trong tổ chức sự kiện nên nhóm tác giả chọn đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức sự kiện” để nghiên cứu những xu hướng sẽ phát triển trong tương lai, từ đó đưa ra những phương án tổ chức sự kiện chất lượng, hiện đại. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Dựa vào chương trình “Lễ ra mắt nhận diện thương hiệu mới VIETTEL” với việc ứng dụng công nghệ thông tin vào sự kiện một cách độc đáo và mới mẻ, nhóm tác giả đã lựa chọn đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức sự kiện” làm đề tài nghiên cứu. Qua bài báo“Công nghệ thông tin trong tổ chức sự kiện”, của tác giả VietLink đã nêu được các vai trò của nghệ thông tin trong tổ chức sự kiện: Công nghệ truyền tin, thiết bị công nghệ và truyền thông đã được áp dụng, đưa vào trong tổ chức sự kiện, giúp liên kết quá trình tổ chức sự kiện được nhuần nhuyễn hơn. Quyết định hiệu quả công việc và chất lượng cuộc sống. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu 1
- Nghiên cứu được mức độ ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức sự kiện ở thành phố Hà Nội. 2
- Tìm ra được thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức sự kiện trên địa bàn thành phố Hà Nội; tìm ra các xu hướng mới, nguyên tắc, nguyên lí vận hành công nghệ thông tin vào tổ chức sự kiện. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Xây dựng hệ thống cơ sở lí luận về ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức sự kiện Tìm hiểu thực tế hoạt động tổ chức sự kiện của thành phố Hà Nội, các doanh nghiệp và các cá nhân Đánh giá các thực trạng Đề xuất một số giải pháp cho ngành tổ chức sự kiện. 4. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Công nghệ thông tin và tổ chức sự kiện 4.2. Khách thể nghiên cứu Các sự kiện đã được các doanh nghiệp tổ chức tại thành phố Hà Nội 4.3. Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi không gian: tại thành phố Hà Nội. + Phạm vi thời gian: Các sự kiện đã dược tổ chức từ năm 2019 đến giữa năm 2022 5. Giả thuyết nghiên cứu - Giả định về kết quả của vấn đề nghiên cứu: Tìm ra ít nhất một xu hướng tổ chức sự kiện trong 5 năm tới - Giả thuyết có thể coi là những dự đoán có căn cứ khoa học về những đặc điểm, bản chất, mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng được nghiên cứu hay dự đoán về kết quả nghiên cứu. 6. Phương pháp nghiên cứu Trình bày các phương pháp nghiên cứu mà ta sử dụng. Có thể sử dụng các phương pháp sau: 3
- - Phương pháp quan sát: Quan sát sự kiện diễn ra ở Hà Nội được diễn ra hàng năm, những ứng dụng của công nghệ thông tin đã mang lại hiệu quả và khó khăn gì trong vị trí của người tiếp nhận, sử dụng sản phẩm và đứng dưới góc độ của nhà tổ chức sự kiện. - Phương pháp điều tra (phỏng vấn, trưng cầu ý kiến, phiếu điều tra...): Sử dụng bảng hỏi google forms để tìm hiểu: Khảo sát 116 cá nhân, doanh nghiệp tổ chức sự kiện trên địa bàn thành phố Hà Nội + Hỏi về hình thức tổ chức sự kiện từ năm 2019 - nay: Tổ chức trực tiếp hoặc Tổ chức trực tuyến thông qua các nền tảng + Hỏi về mức độ khách mời tham gia sự kiện trong tình hình dịch Covid 19: Mức thấp, mức trung bình và Mức cao + Hỏi về những nền tảng đang được sử dụng để tổ chức sự kiện trực tuyến: Livestream qua các nền tảng như Facebook, Youtube...; Sử dụng công nghệ thực tế ảo + Hỏi về bàn điều khiển âm thanh (Mixer) và bàn điều khiển ánh sáng (DMX) đang được sưr dụng nhiều nhất + Bên cạnh đó sẽ hỏi về những thuận lợi và khó hăn của việc áp dụng một số công nghệ vào TCSK. - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: So sánh chất lượng trong việc ứng dụng của những năm đầu 2000 và 5 năm qua. Thể hiển qua hình ảnh, tốc độ của việc xử lí công nghệ thông tin trong tổ chức sự kiện. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Từ những kinh nghiệm trong tổ chức sự kiện của tác giả trong tổ chức sự kiện đây là một trong những cơ sở để đánh giá về thực tế và đưa ra những giải pháp mới tốt hơn trong tương lai. - Phương pháp thống kê toán học: từ kết quả của bảng hỏi sẽ tính toán ra các mức độ về nhu cầu của khách hàng, mức độ hài lòng của khách hàng. 4
- 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Tổng quan đánh giá được nhu cầu tổ chức sự kiện, sự hài lòng của khách hàng trong khi sử dụng sản phẩm Phân tích được mức độ quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức sự kiện. 8. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài có cấu trúc gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức sự kiện Chương 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức sự ở thành phố Hà Nội Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động tổ chức sự kiện hiện nay 5
- PHẦN NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO TỔ CHỨC SỰ KIỆN 1.1. Các khái niệm về sự kiện, tổ chức sự kiện, công nghệ thông tin. 1.1.1. Khái niệm sự kiện Sự kiện hay còn gọi là Event. Theo từ điển tiếng Viêṭ thì “sự kiêṇ ” là sự việc xảy ra có ý nghĩa quan trọng với đời sống xã hôi và được các phương tiện truyền thông quan tâm đưa tin như SEGAMES, liên hoan tiếng hát truyền hình, thi hoa hậu hoàn vũ Việt Nam,… mới được xem là sự kiện. Theo nghĩa phổ biến trong đời sống xã hội, thì sự kiện là một hiện tượng, hoặc một sự cố, biến cố mang tính chất bất thường xuất hiện. Ví dụ khi nói đến các sự kiện kinh tế tiêu biểu của Việt Nam trong năm người ta có thể đề cập đến: Việc tăng giá xăng dầu, khủng hoảng kinh tế, giảm giá chứng khoán… Có người lại hiểu sự kiện không chỉ bao gồm những hoạt động quy mô lớn như trên mà nó còn bao hàm cả những hoạt động mang ý nghĩa cá nhân và cộng đồng hẹp trong đời sống xã hội như ma chay, cưới hỏi, sinh nhật,… Một số khác lại hiểu sự kiện chủ yếu là những hoạt động liên quan đến hoạt động tiếp thị và thương mại của các doanh nghiệp như tổ chức hội nghị, hội thảo, khai trương, giới thiệu sản phẩm, hội chợ, triển lãm,… Tóm lại sự kiện là một hoạt động có chủ đích diễn ra tại một thời điểm nhất định, tại một địa điểm nhất định, tập trung ý tưởng và nguồn lực để truyền đạt một thông điệp xác định nào đó, tạo sự chú ý và thu hút sự quan tâm của các đối tượng tham gia. Tổ chức sự kiện chủ yếu phục vụ các hoạt động PR, marketing, gia tăng khách hàng, nâng cao uy tín thương hiệu. Đôi khi tổ chức sự kiện nhằm mục đích bàn hàng hoặc hội họp, giải trí lễ kỷ niệm, tiệc tân niên, gala dinner. Tổ chức sự kiện được tạo ra chủ yếu để thu hút được sự quan tâm của công chúng và đối tượng mục tiêu sự kiện muốn hướng đến. 6
- 1.1.2. Khái niệm tổ chức sự kiện Theo quan điểm về hoạt động tổ chức sự kiện (event management) là các hoạt động liên quan đến việc thiết kế, tổ chức thực hiện sự kiện. Theo quan điểm kinh doanh tổ chức sự kiện bao gồm một số hoặc toàn bộ các hoạt động từ việc thiết kế (design), triển khai (execusion) đến kiểm soát (control) các hoạt động của sự kiện nhằm đạt được các mục tiêu nhất định mà sự kiện đã đề ra. Qua hoạt động tổ chức sự kiện hiện nay ở Việt Nam, cũng thấy rằng tổ chức sự kiện cũng bao gồm các hoạt động như nghiên cứu sự kiện; lập kế hoạch, chương trình cho sự kiện; điều hành các diễn biến của sự kiện; kết thúc sự kiện… Tổ chức sự kiện thực chất là việc tổ chức thực hiện các phần việc cho một “SỰ KIỆN” diễn ra, từ khi nó bắt đầu hình thành trong ý tưởng cho đến khi nó kết thúc. Có thể nói, tổ chức sự kiện là một quá trình bao gồm một số hoặc toàn bộ các công việc: nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng; lập chương trình, kế hoạch; chuẩn bị các yếu tố cần thiết; và tổ chức tiến hành diễn biến của sự kiện trong một thời gian và không gian cụ thể để truyền đạt những thông điệp nhất định đến những người tham gia sự kiện và xã hội; nhằm đáp ứng các mục đích khác nhau của các chủ thể tham gia vào sự kiện. Một khái niệm khái quát và dễ hiểu nhất của tổ chức sự kiện đó là quá trình lên ý tưởng sự kiện, chuẩn bị hậu cần, tiến hành và giám sát sự kiện trong một không gian và thời gian cụ thể. Việc làm này nhằm truyền đạt các thông điệp ý nghĩa đến với người tham dự sự kiện và xã hội. Đồng thời, nâng cao hình ảnh, định vị thương hiệu của các doanh nghiệp khi muốn mở rộng thị trường, tạo thiện cảm với khách hàng. Chính vì vậy, nó được đánh giá là công cụ quảng bá thương hiệu hữu hiệu cho các doanh nghiệp. Ngành tổ chức Sự kiện được coi là “Con gà đẻ trứng vàng của thời đại”. Năm 2017, ngành tổ chức sự kiện đã tạo ra gần 26 triệu việc làm và đóng góp 1,5 nghìn tỷ USD vào GDP toàn cầu, tương đương giá trị với một nền kinh tế lớn thứ 13 trên thế giới, vượt cả Úc, Mexico và Ả Rập Xê Út. Tại Singapore, hình thức du lịch kết hợp gặp gỡ, khen thưởng, hội nghị và triển lãm (MICE) đã tạo ra hơn 34.000 việc 7
- làm trực tiếp và gián tiếp với giá trị lên đến 3,8 triệu đôla Singapore, đạt gần 1% trong tổng GDP của quốc gia. Theo thống kê năm 2019, chỉ tính riêng thị phần của ngành sự kiện tại TP.HCM đã gần đạt ngưỡng 2.000 tỷ đồng. Vào mùa cao điểm về du lịch, phần này được dàn trải cho các nhà hàng khách sạn cao cấp đến trung cấp, các trung tâm yến tiệc, hội nghị,… Đặc biệt là dịp cuối năm, bên cạnh các hình thức tổ chức sự kiện nội bộ công ty, marketing, sự kiện riêng tư thì các sự kiện lớn như concert, countdown, exhibition cũng được đẩy mạnh, và con số này dự kiến sẽ còn tăng trưởng mạnh mẽ. [13] 1.1.3. Khái niệm công nghệ thông tin Công nghệ là một thuật ngữ xuất phát từ chữ Hy lạp la “Techne” mang ý nghĩa là nghệ thuật, và “Logia” có nghĩa là khoa học, nghiên cứu. Công nghệ thông tin (Information technology hay là IT) là thuật ngữ bao gồm phần mềm, mạng lưới internet, hệ thống máy tính sử dụng cho phân phối và xử lý dữ liệu cũng giống như trao đổi, lưu trữ và dùng thông tin. Công nghệ thông tin là ngành quản lý công nghệ và mở ra nhiều lĩnh vực khác nhau như phần mềm máy tính, hệ thống thông tin, phần cứng máy tính, ngôn ngữ lập trình nhưng lại không giới hạn một số thứ như các quy trình và cấu trúc dữ liệu. Tóm lại, bất cứ thứ gì mà biểu diễn dữ liệu, thông tin hay tri thức trong các định dạng nhìn thấy được, thông qua bất kỳ cơ chế phân phối đa phương tiện nào thì đều được xem là phần con của lĩnh vực công nghệ thông tin. Ở Việt Nam, khái niệm Công nghệ Thông tin được hiểu và định nghĩa trong Nghị quyết Chính phủ 49/CP ký ngày 04/08/1993: “Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội” [10] Thuật ngữ "Công nghệ thông tin" xuất hiện lần đầu vào năm 1958 trong bài viết xuất bản tại tạp chí Harvard Business Review. Hai tác giả của bài viết, Leavitt và Whisler đã bình luận: “Công nghệ mới chưa thiết lập một tên riêng. Chúng ta sẽ gọi là công nghệ thông tin (Information Technology - IT).” [23] 8
- Các lĩnh vực chính của công nghệ thông tin bao gồm quá trình tiếp thu, xử lý, lưu trữ và phổ biến hóa âm thanh, phim ảnh, văn bản và thông tin số bởi các vi điện tử dựa trên sự kết hợp giữa máy tính và truyền thông. Một vài lĩnh vực hiện đại và nổi bật của công nghệ thông tin như: các tiêu chuẩn Web thế hệ tiếp theo, sinh tin, điện toán đám mây, hệ thống thông tin toàn cầu, tri thức quy mô lớn và nhiều lĩnh vực khác. Các nghiên cứu phát triển chủ yếu trong ngành khoa học máy tính. 1.2. Thực trạng ngành công nghệ thông tin ở nước ta Không thể phủ nhận rằng Công nghệ Thông tin đã có sức ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển của xã hội, cũng như trong cuộc sống của người dân. Trong bối cảnh cách mạng công nghệ 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, CNTT chính là “chìa khóa” của sự thay đổi, là đòn bẩy tiếp tục giúp Việt Nam phát triển trên nhiều lĩnh vực. Những năm gần đây, khi hạ tầng công nghệ thông tin được mở rộng đầu tư, các địa phương trong cả nước đã đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, gắn kết chặt chẽ với thúc đẩy cải cách hành chính, xây dựng chính phủ điện tử để phục vụ tốt hơn nhu cầu của người dân và doanh nghiệp. Đến nay, tất cả các bộ, ngành, địa phương đều đã có trang thông tin điện tử, cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến cho người dân và doanh nghiệp, góp phần giảm thời gian, chi phí thủ tục hành chính, tăng tính minh bạch, hiệu quả. Trong các lĩnh vực quan trọng như thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội… việc cải cách thủ tục hành chính được chú trọng… Với ngành giáo dục, việc ứng dụng Công nghệ Thông tin được phổ cập tại hầu hết các trường trung học phổ thông và gần 80% các trường đại học, cao đẳng trên toàn quốc. Hiện nay, có hơn 600.000 lao động đang làm việc CNTT, một nửa trong số đó làm việc trong lĩnh vực phần mềm và công nghiệp nội dung số. Trong hơn 10 năm qua, toàn ngành công nghiệp công nghệ thông tin tăng trưởng bình quân khoảng 20%/năm. Năm 2016, tổng giá trị xuất khẩu sản phẩm phần cứng, điện tử của Việt Nam đạt khoảng 58 tỷ USD. Sản phẩm CNTT nằm trong nhóm 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. 9
- Ứng dụng CNTT trên nền tảng internet đã xâm nhập vào mọi lĩnh vực của đời sống, đem đến những tác động mạnh mẽ, thay đổi cuộc sống của toàn xã hội. Tính đến tháng 11/2017, tỷ lệ người dân sử dụng internet tại Việt Nam đã đạt hơn 52%, vượt mức bình quân của thế giới. Những thành tựu đạt được đã phần nào khẳng định CNTT là ngành “mũi nhọn” giúp Việt Nam có thể rút ngắn khoảng cách phát triển, tạo khả năng thực hiện nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước. Công nghệ Thông tin cũng đã góp phần ghi tên Việt Nam trên bản đồ công nghệ thông tin thế giới. Những thế mạnh về công nghệ thông tin đã và đang mang lại vị thế cao hơn cho Việt Nam trên trường quốc tế, đặc biệt trước ngưỡng cửa của cách mạng công nghiệp 4.0. [5] 1.3. Các loại công nghệ thông tin được ứng dụng phổ biến trong tổ chức sự kiện Hình thức tổ chức sự kiện đang dần trở nên phổ biến và là một phần không thể thiếu đối với các doanh nghiệp ngày nay. Nhằm mang lại một trải nghiệm tốt nhất cho khán giả, bên cạnh việc chuẩn bị một kịch bản thật chỉn chu sẽ là góp sức vô cùng to lớn của các ứng dụng công nghệ. Phải chăng đây chính là xu hướng tổ chức sự kiện sẽ “làm mưa, làm gió” trong tương lai? Đâu là những công nghệ được ứng dụng thành công trong các sự kiện online hiện nay. Ứng dụng công nghệ trong tổ chức sự kiện đang trở thành xu hướng Thực tế cho thấy, các ứng dụng công nghệ hiện đại đang dần tạo nên những xu hướng mới trong ngành sự kiện, mang lại nhiều trải nghiệm thú vị cho khán giả. Cách mạng công nghiệp 4.0 cùng đại dịch Covid-19 đã góp phần thúc đẩy cho sự phát triển và thích nghi, các sự kiện offline cũng dần chuyển hướng sang online để có thể “tồn tại”. Từ đó, tạo điều kiện cho các công nghệ sự kiện ra đời, góp phần làm nên sự thành công của các sự kiện ảo, mang lại những màn trình diễn tuyệt vời cho người xem. Những ứng dụng công nghệ trong tổ chức sự kiện phổ biến hiện nay Công nghệ thực tế ảo/thực tế tăng cường (VR/AR) VR/AR là một trong những công nghệ khá mới mẻ và được đánh giá rất cao về khả năng phát triển mạnh mẽ trong tương lai. Công nghệ thực tế ảo - thực tế tăng cường không chỉ được sử dụng trong ngành tổ chức sự kiện mà còn “lấn sân” sang rất nhiều ngành hot khác như giải trí, giáo dục hay quảng cáo, thương mại,... Các sự kiện ra mắt sản phẩm mới, thương hiệu mới hoặc các triển lãm, hội thảo, 10
- thậm chí là bán hàng cũng chuyển từ phương pháp truyền thống sang ứng dụng công nghệ VR/AR trong cách tổ chức của mình. Đặc biệt, công nghệ này rất phù hợp cho các sự kiện bất động sản, nội thất, hay du lịch,... mang lại những hình ảnh chân thực nhất, trực quan và sinh động nhất đến với khán giả. Công nghệ thực tế ảo/thực tế tăng cường sẽ giúp bạn tạo ra những điều hấp dẫn và thu hút khách hàng của mình, tạo nên một môi trường giả lập như “thật”, giúp họ dễ dàng đưa ra lựa chọn của mình hơn, chốt đơn nhanh hơn. Công nghệ trình chiếu 3D Mapping Sự kết hợp giữa công nghệ trình chiếu 3D Mapping cùng các kỹ xảo điện ảnh mang đến sự độc lạ, mới mẻ cho sự kiện của bạn, gây ấn tượng trong mắt người xem. Công nghệ trình chiếu Hologram Hologram được ứng dụng phổ biến trong ngành quảng cáo, tổ chức sự kiện hay biểu diễn nghệ thuật. Bằng cách trình chiếu những hình ảnh 3D trong không gian mà không cần kính đeo, công nghệ này đưa người xem vào không gian 3 chiều đầy mê hoặc, không còn là những hình ảnh 2D “phẳng lì” thông thường, tạo ra những trải nghiệm độc đáo cho người tham dự. Công nghệ trình chiếu Hologram đã góp phần đưa tiết mục biểu diễn của bạn nâng tầm hơn, chuyên nghiệp hơn. Hologram có thể tạo nên những phông nền bắt mắt, hiệu ứng hình ảnh để góp phần cho những màn biểu diễn trong sự kiện trở nên lung linh, huyền ảo hơn. Đặc biệt, công nghệ này đã, đang và sẽ là được áp dụng phổ biến trong các buổi biểu diễn ảo thuật để tạo nên những mới mẻ, đồng thời thể hiện tinh thần nhân đạo, chống lại bạo lực động vật trong các rạp xiếc truyền thống. 1.4. Mối quan hệ giữa công nghệ thông tin và tổ chức sự kiện Trong tổ chức sự kiện và lĩnh vực công nghệ thông tin có mối qua hệ rất mật thiết với nhau. Đặc biệt trong thời kì cách mạng công nghiệp 4.0 này thì công nghệ thông tin lại phát triển và được ứng dụng rất rộng rãi ở nhiều lĩnh vực như: bất động sản, giáo dục, y tế…và tổ chức sự kiện. Công nghệ thông tin được ứng dụng dụng hiệu quả trong ngành tổ chức sự kiện. Nếu ví ngành tổ chức sự kiện là xương sống thì công nghệ thông tin được ứng dụng cũng có thể coi là xương sườn, là chân, tay trong ngành TCSK. Bởi vì các thiết bị công nghệ thông tin như: đàm, âm thanh, ánh sáng, các loại loa, mixer, DMX, các app quản lí nhân sự, tiến độ vận hành sự kiện đã giúp cho sự kiện diễn ra thành công. Các công nghệ được ứng dụng vào đã giúp cho chủ đề được 11
- thể hiện một cách rõ ràng nhất, giúp cho khách hàng cảm nhận và thấy được thông điệp mà một sự kiện muốn truyền tải tới người xem. Để có được những âm thanh, ánh sáng chất lượng, hay và đẹp thì thứ nhất kĩ thuật viên đã phải có kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm, thứ hai là trang thiết bị, các loại thiết bị công nghệ thông tin phải đảm bảo chất lượng, độ an toàn cao, rủi ro thấp. Ngược lại thì ngành tổ chức sự kiện cũng tác động lại tới công nghệ thông tin như thế nào? Ngành tổ chức sự kiện đã làm thức đẩy sự phát triển công nghệ thông tin tạo ra những thiết bị công nghệ an toàn hơn, tiên tiến hơn, đẹp hơn, chất lượng hơn và tính ứng dụng cao và linh hoạt hơn. Một chương trình sự kiện được diễn ra thành công thì công nghệ đã chiếm một phần rất quan trọng bởi vì những gì mà được công nghệ thể hiện ra thì người xem có thể cảm nhận chất lượng của công nghệ, cảm nhận được sự chuyên nghiệp của chương trình sự kiện. Ví dụ như trong công tác điều hành nhân sự thì ngày nay những bộ đàm có chất lượng tốt đã nâng cao được sự chuyên nghiệp, khả năng xử lí tình huống bất ngờ cũng được xử lí nhanh chóng. Về các bộ điều khiển âm thanh như: bàn trộn âm thanh (Mixer) đời mới cũng đã giúp cho những âm thanh khi xuất ra được trong hơn, hay hơn những năm đầu sử dụng mixer truyền thống bởi vì khả năng tích hợp và xử lí âm thanh bằng các thông số kĩ thuật số. Các bàn điều khiển ánh sáng DMX cũng được nâng cáo, các loại màn led thay cho backdrop trong những sự kiện từ nhỏ tới lớn vừa thể hiện được sự sang trọng, hiện đại mà còn thể hiện được tốc độ phát triển của công nghệ thông tin với sự xuất hiện của các công nghệ 3D, 5D, thực tế ảo với hình ảnh sắc nét, chân thực hơn. Qua đó thì thấy được mức độ hiệu quả như thế nào trong khi ứng dụng vào vận hành tổ chức sự kiện, các công nghệ ngành càng kiện toàn và hiện đại, thúc đẩy sự phát triển của công nghệ thông tin. Từ các app quản lí nhân sự, quản lí số lượng khách như điểm danh bằng vân tay, mã QR. Các công tác quản lí nhân sự qua các ứng dụng như zalo, messenger, team word… Giúp cho các công việc cho từng bộ phận cũng rõ ràng và truyền đi nhanh chóng… 12
- TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Chương 1 đã trình bày những nội dung cơ bản về ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức sự kiện. Công nghệ thông tin vô cùng quen thuộc đối với tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là ngành tổ chức sự kiện ở thời điểm này, thế nhưng không phải ai cũng biết được tầm quan trọng và ý nghĩa của nó. Nhóm tác giả đề tài đã thống nhất, đưa ra các khái niệm cơ bản về sự kiện, tổ chức sự kiện, công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức sự kiện. Bên cạnh đó, nhóm tác gải đã chỉ ra đượcmối liên hệ giữa công nghệ thông tin và tổ chức sự kiện. Từ đó làm cơ sở để tìm hiểu thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức sự kiện tại thành phố Hà Nội ở chương 2. 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Quy định hình thức trình bày đề cương chi tiết đề tài nghiên cứu khoa học và báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học
10 p | 5306 | 985
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Động cơ học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
60 p | 2188 | 545
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Quy luật Taylor và khả năng dự đoán tỷ giá hối đoái ở các nền kinh tế mới nổi
59 p | 1033 | 184
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu (ABC) – chi nhánh Sài Gòn – Thực trạng và giải pháp
117 p | 672 | 182
-
Danh mục các đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường được duyệt năm 2010 - Trường ĐH Y Dược Cần Thơ
18 p | 1696 | 151
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Phát triển sự đo lường tài sản thương hiệu trong thị trường dịch vụ
81 p | 698 | 148
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Dạy học chủ đề tự chọn Ngữ Văn lớp 9 - CĐ Sư phạm Daklak
39 p | 1474 | 137
-
Đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên: Ảnh hưởng của sở hữu bởi nhà quản trị lên cấu trúc vốn và thành quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam thời kỳ 2007-2011
94 p | 1193 | 80
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực – nghiên cứu tình huống tại Công ty cổ phần Hóa chất Vật liệu điện Hải Phòng
87 p | 310 | 78
-
Thuyết minh đề tài Nghiên cứu Khoa học và Phát triển Công nghệ
30 p | 514 | 74
-
Báo cáo: Nghiên cứu thực trạng và hiệu quả các đề tài nghiên cứu khoa học trong 10 năm 1991 - 2000 thuộc ngành Y Tế
8 p | 725 | 65
-
Báo cáo Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu phân tích và đánh giá các dữ liệu môi trường sử dụng phương pháp phân tích thống kê
22 p | 368 | 51
-
Đề tài nghiên cứu khoa học Bài toán tối ưu có tham số và ứng dụng
24 p | 327 | 44
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu và đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đãi ngộ lao động tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành
73 p | 228 | 40
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Bài giảng điện tử môn “Lý thuyết galois” theo hướng tích cực hóa nhận thức người học
53 p | 289 | 36
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Một số giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Biên Hòa
100 p | 269 | 27
-
Đề tài khoa học: Nghiên cứu ứng dụng tin học để quản lý kết quả các đề tài nghiên cứu khoa học
14 p | 163 | 11
-
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước: Dự báo hiện tượng xói lở - bồi tụ bờ biển, cửa sông và các giải pháp phòng tránh
0 p | 131 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn