intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình ô nhiễm tiếng ồn và giảm thính lực của người lao động ở Công ty cổ phần Fecon Việt Nam năm 2016

Chia sẻ: Nguyen Văn Dung Dung | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:33

359
lượt xem
38
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu tình hình ô nhiễm tiếng ồn và giảm thính lực của người lao động ở Công ty cổ phần Fecon Việt Nam năm 2016" trình bày: Đánh giá tình hình ô nhiễm tiếng ồn tại các xưởng sản xuất trong Công ty cổ phần Fecon Việt Nam, xác định tỷ lệ giảm thính lực nghề nghiệp ở người lao động trong Công ty cổ phần Fecon Việt Nam,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình ô nhiễm tiếng ồn và giảm thính lực của người lao động ở Công ty cổ phần Fecon Việt Nam năm 2016

  1. MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ 3 Chương 1 4 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 1.1 Khái quát về tiếng ồn ......................................................................................... 4 1.2 Phân loại tiếng ồn............................................................................................... 8 1.2. Ảnh hưởng của tiếng ồn với sức khỏe con người...........................................10 1.3. Tình hình hoạt động, sản xuất của công ty Fecon.......................................... 19 Chương 2 21 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21 2.1. Đối tượng nghiên cứu:.....................................................................................21 2.2. Phương pháp nghiên cứu:...............................................................................21 2.3. Phương tiện nghiên cứu:................................................................................. 21 2.4. Xử lý số liệu: ................................................................................................... 22 2.5. Đạo đức nghiên cứu........................................................................................ 24 3. DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 25 TT 26 TT 27 4. KẾT LUẬN 29 5. KIẾN NGHỊ 29 6.KẾ HOẠCH VỀ THỜI GIAN 30 Xử lý số liệu.............................................................................................................30 7. DỰ TRÙ KINH PHÍ NGHIÊN CỨU 31 8.CÁC SẢN PHẨM DỰ KIẾN 32 TÀI LIỆU THAM KHẢO 34 1
  2. ĐẶT VẤN ĐỀ Ở  Việt nam bệnh điếc nghề  nghiệp đã được phát hiện  ở  các ngành  đường sắt, giao thông vận tải, năng lượng, xây dựng, công nghiệp nặng và  công nghiệp nhẹ... Cho đến nay trong số  công nhân mắc bệnh nghề  nghiệp   được bảo hiểm, số trường hợp điếc nghề nghiệp chiếm tỷ lệ 10 %,  12 . Hà Nam là một tỉnh đang phát triển, các công ty xí nghiệp ngày càng  phát triển theo cơ chế thị trường, điều kiện vệ sinh lao động không đảm bảo   chiếm tỷ  lệ  cao, các yếu tố  độc hại vượt tiêu chuẩn khá cao,  ảnh hưởng   nghiêm trọng đến sức khỏe người lao động. Đặc biệt là sự ô nhiễm tiếng ồn   ngày càng gia tăng,  ảnh hưởng không ít đến tình trạng giảm thính lực của  người lao động.  Công ty   cổ  phần Fecon Việt Nam   là  đơn vị  liên doanh, một trong  những đơn vị sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả của tỉnh nhà. Công ty là đơn  vị  thực hiện tốt công tác bảo hộ  lao động, an toàn vệ  sinh lao động nhưng   trong quá trình lao động do đặc thù của tính chất nghề nghiệp sản xuất; công  nhân làm việc 3 ca nên người lao động tại Công ty luôn phải tiếp với nhiều  yếu tố độc hại phát sinh, đặc biệt là tiếng ồn, bụi, hơi khí độc .. ảnh hưởng  nhiều đến tình hình sức khoẻ, bệnh tật của người lao động. Vì vậy, để có cơ sở khoa học trong việc đưa ra những kiến nghị nhằm   đẩy mạnh công tác bảo vệ  sức khoẻ  cho người lao động trong các doanh   nghiệp tại địa phương, chúng tôi triển khai nghiên cứu đề tài: :"Nghiên cứu   tình hình ô nhiễm tiếng ồn và giảm thính lực của người lao động ở Công   ty cổ phần Fecon Việt Nam năm 2016" với các mục tiêu sau: 1­ Đánh giá tình hình ô nhiễm tiếng  ồn tại các xưởng sản xuất trong   Công ty cổ phần Fecon Việt Nam. 2
  3. 2­ Xác định tỷ  lệ  giảm thính lực nghề nghiệp ở người lao động trong   Công ty cổ phần Fecon Việt Nam. Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Khái quát về tiếng ồn     1.1.1 Khái niệm tiếng ồn  Tiếng ồn là tập hợp của những âm thanh có cường độ và tần số khác nhau,   hỗn loạn gây cảm giác khó chịu cho người nghe, có  ảnh hưởng xấu đến làm việc   và nghỉ ngơi của con người. Tuy nhiên có âm thanh không làm mất yên tĩnh vào ban ngày nhưng lại khó  chịu vào ban đêm; âm nhạc có thể  gây hứng thú cho người này nhưng lại là tiếng   ồn khó chịu cho người khác. Do vậy những âm thanh có tác dụng kích thích quá   mạnh, xảy ra không đúng lúc, đúng chỗ  đều có  ảnh hưởng đến sức khỏe của con   người. Tiếng ồn ở mức có hại phụ thuộc vào các trường hợp cụ thể.  Ða số linh trưởng là những động vật gây ồn và con người cũng không phải   ngoại lệ. Cho nên chỗ  đông người, như  đô thị  là những nơi rất  ồn ào. Ô nhiễm   tiếng  ồn là chuyện không mới meû gì, nhưng  ở  những vùng phát triển mạnh về  công nghệ thì ô nhiễm tiếng ồn đạt một qui mô mới. Âm thanh là dao động cơ học, được dao động dưới hình thức sóng trong môi  trường đàn hồi và được thính giác của người tiếp thu. Trong không khí tốc độ  âm   thanh là 343m/s, còn trong nước là 1450 m/s. Tần số  của âm thanh được đo bằng Hz, là số  dao động trong 1 giây.Tai   người có thể cảm nhận được tần số từ 16 Hz đến 20.000 Hz. Dưới 16 Hz gọi là hạ âm.    Tai người không nghe được 3
  4. Trên 20.000 Hz gọi là siêu âm Mức tần số nghe chuẩn nhất là từ 1.000 Hz đến 5.000 Hz.    1.1.2 Đơn vị tiếng ồn  Đơn vị tiếng ồn hay còn gọi là đơn vị âm thanh là dB: là thang đo logarit, còn  gọi là mức cường độ âm, gọi tắt là mức âm. I L = 10lg        [dB] Io 2            I: Cường độ âm, [W/m ] 12 2 I 0 : Cường độ âm ở ngưỡng nghe, I 0 =10  [W/m ]. Bảng thang bậc Decibel là sự  đo mức độ  năng lượng tiếng  ồn. Thang này  tính theo logarithm, có ý nghĩa là mức 130 decibel thì 10 lần lớn hơn 120 decibel, và   100 lần lớn hơn 110 decibel. Trong môi trường yên tĩnh, tiếng ồn ở mức 50 decibel  hay ít hơn .  Ở  80 decibel tiếng  ồn trở nên khó chịu ( gây phiền nhiễu, annoying).  Vậy mà  ở  thành phố, con người thường phải chịu đến mức 110 decibel hay hơn,  như gần các máy dập kim loại, sân bay, discotheque (Dasmann, 1984). Các mức độ  tiếng ồn khác nhau có thể gây các phản ứng khác nhau cho người (Bảng 1.1).  Bảng 1.1 Bảng mức độ tiếng ồn và phản ứng của người Mức Decibel Nguồn tiêu biểu Phản ứng của con  người 150 Tiếng nổ động cơ phản lực Ðiếc hoàn toàn 140 130 Giới hạn tối đa của tiếng nói 120 Tiếng nổ động cơ phản lực cách 200  ft 110 Discothegue Kèn xe hơi cách 3ft Máy đập kim loại 100 Tiếng nổ phản lực cơ cách 2000 ft Rất có hại Súng nổ cách 0,5 ft 4
  5. 90 Trạm xe ngầm New York Hại thính giác (8 giờ) Xe tải nặng cách 50 ft 80 Búa hơi cách 50 ft Có hại 70 Tiếng thắng xe lửa cách 50 ft nghe điện thoại Lưu thông trên xa lộ cách 50ft 60 Máy điều hoà không khí cách 20 ft Gây chú ý (Intrusive) 50 Lưu thông của xe hơi nhẹ cách 50 ft Yên tĩnh 40 Phòng khách Phòng ngủ 30 Thư viện Rất yên tĩnh Tiếng thì thầm 20 Phòng thu thanh 10 Tai cảm nhận được 0 Ngưỡng nghe được Nguồn:   Hội   đồng   Chất   lượng   môi   trường   Hoa   Kỳ   (1970)   trong   Dasmann  (1984)  Tiếng ồn trong xã hội hiện đại: tiếng gầm rú của máy bay, tiềng ầm ầm của  xe tải chất đầy hàng, tiếng va đập ồn ào của máy móc... Sự ồn ào chẳng những gây  khó chịu mà còn phá hoại sức khỏe và ngày càng thậm tệ  hơn theo sự  mở  mang  kinh tế.    1.1.3 Cơ quan tiếp nhận âm thanh Cơ quan tiếp nhận âm thanh là tai, tai người cấu tạo gồm 3 phần: tai ngoài,   tai giữa và tai trong được mô tả như hình sau:     5
  6. Hình 1.1 Sơ đồ cấu tạo tai Tai ngoài có vành tai phần duy nhất có thể  nhìn thấy từ  phía ngoài và  ống   nghe.   Vành   tai   (hay   còn   gọi   là   loa   tai)   hoạt   động   giống   như   một   chiếc   anten  parabon, hướng âm thanh vào trong ống nghe. Âm thanh sẽ đi qua màng nhĩ nằm ở  loái vào tai giữa. Tai giữa nằm trên xương thái dương, thông với khoang mũi qua   vòi Ot­tat. Đó chính là lý do tại sao áp suất tại tai giữa luôn cân bằng với áp suất   bên ngoài, và những áp suất bên ngoài sẽ tạo nên những tiếng “lạch tạch” trong tai   giữa. Âm thanh này chỉ  kết thúc khi áp suất bên trong và bên ngoài cân bằng. Âm  thanh đi qua màng nhĩ tới một cửa sổ hình elip của tai trong và được truyền đi nhờ  3 xương có kích thích bé nhất trong cơ thể con người đó là: xương đe, xương búa  và xương bàn đạp. những xương này chuyển động được là nhờ các day cơ có kích  thước vo cùng nhỏ  bé. Và  ở  tai trong, mọi rung động điều được chuyển thành tín   hiệu thần kinh và chuyển lên bộ não sử lý. Các tế bào thụ  cảm thính giác là các tế  bào có tiêm mao nằm chen giửa các   tế bào điệm tạo thành cơ quan coocti (tương ứng với tế bào nón và tế bào que trong  màng lưới của tế bào mắt) các tế bào thụ cảm thính giác gồm 4­5 dãy: 1 dãy trong   và 3­4 dãy ngoài, chạy suốt dọc màng cơ sở. Tùy theo âm cao (thanh), thấp (trầm)   hay to, nhỏ  mà các tế  bào thụ  cảm thính giác  ở  các vùng khác nhau trên cơ  quan  coocti bị hưng phấn. Các âm cao gây hưng phấn các tế  bào thụ  cảm thính giác  ở  đoạn gần cửa   bầu, còn các âm thấp gây hưng phấn mạnh các tế  bào thụ  cảm thính giác  ở  gần  đỉnh ốc tai theo cơ chế cộng hưởng âm. Ở gần cửa bầu dây chắng ngang trên màng  cơ sở ngắn sẽ cộng hưởng với âm thanh (có tần số  cao), còn càng xa cửa bầu các   6
  7. dây chắng ngang trên màng cơ  sở  càng dài và cộng hưởng với âm có tần số  càng   giảm. Các dây dài nhất ở đỉnh ốc tai tiếp nhận các âm trầm (tần số thấp). Đối với các âm nhỏ (yếu) hoặc to (mạnh) sẽ gây hưng phấn các tế bào thụ  cảm thính giác khác nhau trong cùng một dãy, vì ngưỡng kích thích thấp sẽ  cho   cảm giác âm nhỏ, còn các tế bào có ngưỡng kích thích cao sẽ cho cảm giác về âm  to (mạnh). Khi các tế bào thụ cảm thính giác bị hưng phấn sẽ làm suất hiện xung thần   kinh theo dây thần nảo số về trung khu thính giác ở vùng thái dương, phân tích để  cho ta cảm giác về các sống âm thanh mà tai thu được (cao, thấp, nhỏ, to). 1.2 Phân loại tiếng ồn    1.2.1 Phân loại theo đặc tính nguồn ồn Để sơ bộ đánh giá tiếng ồn theo đặc tính của nguồn ồn có thể dùng mức ồn  tổng cộng đo được trên máy đo tiếng ồn gọi là “mức âm theo dB”. Bảng  1.2  Phân loại theo nguồn tiếng ồn Phân loại Nguồn tiếng ồn Điển hình Mức ồn Tiếng   ồn   cơ  Sinh   ra   do   sự   chuyển  Máy phay,… Máy tiện: 93­96 hoc động   của   các   chi   tiết  Máy bào: 97 máy hay bộ  phận của  máy   móc   có   khối  lượng không cân bằng. Tiếng   ồn   va  Sinh ra do một số  quy  Rèn, tán,… Xưởng rèn: 98 chạm trình công nghệ. Xưởng đúc: 112 Gò, tán: 113­117 Tiếng   ồn   khí  Sinh ra do hơi chuyển  Động   cơ   phản  Môtô: 105 động động với vận tốc cao. lực,   máy  nén   khí, Turbine phản lực:  … 135 Tiếng   nổ   &  Sinh   ra   khi   động   cơ  Xưởng ôtô,… xung động đốt trong hoạt động.    1.2.2 Phân loại theo quan điểm môi trường 7
  8. Do nguồn ngốc tự  nhiên như  là hoạt động của núi lửa và động đất. Tuy   nhiên đây chỉ là nguyên nhân thứ yếu mà thôi. Bởi do chỉ lúc nào có động đất và núi  lửa thì lúc đó mới có tiếng ồn xuất hiện và nó chỉ gây ảnh hưởng cho những người   sống gần khu vực đó. Mặc khác đây không phải là tiếng  ồn có tính chu kỳ  mà nó  chỉ xảy ra một cách ngẫu nhiên.  1.2.3 Phân loại theo loại hình hoạt động sinh ra tiếng ồn Có thể nói tiếng ồn rất đa đạng xuất phát từ nhiều loại hình hoạt động khác   nhau. Theo vị trí tiếng ồn được phân làm 2 loại là tiếng ồn biên ngoài và tiếng ồn   trong nhà.  Tiếng ồn bên ngoài: trong môi trường đô thị, nguồn gây ồn bên ngoài rất đa  dạng, có thể tính đến các nguồn sau: ­ Giao thông: Hiện nay phương tiện giao thông đang ngày càng tăng với một tốc độ  cao, mật   độ  xe lưu thông trên đường phố  ngày càng lớn gây nên ô nhiễm về  tiếng  ồn do   tiếng động cơ, tiếng còi cũng như  tiếng phanh xe. Bên cạnh đó số  lượng phương  tiện  kém chất lượng lưu thông trên đường phố Việt Nam khá nhiều đã tạo nên sự  ô nhiễm tiếng ồn đáng kể. Máy bay cũng là nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn không thể  bỏ  qua. Lúc máy bay cất cánh và hạ  cánh là lúc mà các hộ  dân sống gần sân bay   phải chịu một tần số âm thanh không nhỏ,vì vậy nên di dời sân bay ra xa khu vực   đông dân cư để giảm tiếng  ồn. ­ Xây dựng: Hiện nay, việc sử  dụng máy móc trong xây dựng là khá phổ  biến, đây là một   nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn đáng kể. ­ Công nghiệp và sản xuất: Trong công  nghiệp và sản xuất hiện nay, việc sử dụng máy móc được xem là  không thể thiếu. Tuy nhiên do ý thức của cơ  sở sản xuất và của một số  khu công   nghiệp đã làm cho mức độ ô nhiễm tiếng ồn ngày càng tăng cao. ­ Sinh hoạt:  8
  9. Việc bật máy nghe nhạc quá lớn cũng tác động không nhỏ  đến thính giác của   người xung quanh, nhất là trong các vũ trường hay quán bar. Đây là nguồn gây ô  nhiễm được xem là khó xử lý nhất và chỉ dựa vào ý thức của người dân là chủ yếu. Tiếng  ồn trong nhà: con người tiếp súc thường và nhiều nhất là nguồn tiếng  ồn  gây ra trong nhà. Trong đó, ta xét đến các dạng lan truyền tiếng ồn: ­ Tiếng  ồn lan truyền trong không khí còn gọi là tiếng  ồn không khí từ  tiếng  nói, tiếng của đài thu phát thanh, tivi, cat­set,… ­ Tiếng  ồn va chạm: tiếng  ồn do va chạm qua tường, sàn bê tông và lan đến   các căn hộ  bên cạnh. Tiếng  ồn va chạm có thể  là tiếng bước chân, tiếng   đóng đinh…tiếng  ồn do chuyển động của các thiết bị  quay trong nhà như  quạt, máy giặt… ­ Tiếng  ồn khí động sinh ra do chuyển động rối của không khí và hạt rắn  trong đường  ống công nghệ  trong nhà xưởng như  tiếng  ồn trong óng khói  (thường vào khoảng 87­95dBA)… 1.2. Ảnh hưởng của tiếng ồn với sức khỏe con người 9
  10. 1.2.1 Khái quát chung Hiện nay song song với quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa vấn đề về  tiếng ồn ngày càng nan giải, tiếng  ồn vượt quá mức cho phép gây ảnh hưởng trực  tiếp đến sức khỏe và cuộc sống hàng ngày của con người như   ảnh hưởng tới tai,  gây rối loạn giất ngủ, với bệnh tim mạch, tiêu hóa, nó còn  ảnh hưởng đến năng  suất và hiệu quả làm việc của con người. Các yếu tố gây hại của tiếng ồn gồm 4 yếu tố chính: Cường độ tiếng ồn. Tần số của tiếng ồn. Thời gian tiếp xúc tiếng ồn trong ngày. Thời gian tiếp xúc tiếng ồn trong nhiều ngày, nhiều năm. 10
  11. Lưu ý: Cả  tính chất vật lý lẫn thời gian tiếp xúc tiếng  ồn điều quan trọng   như  nhau. Ngoài ra còn có các yếu tố  chủ  quan từ  phía người tiếp nhận tiếng  ồn  như: tuổi đời cao hay thấp, tính thụ cảm… Vd: tiếng ồn ở 50dB làm suy giảm hiệu suất làm việc, nhất là đối với trí óc.  Tiếng ồn 70dB làm tăng nhịp thở và nhịp đập của tim, tăng nhiệt độ cơ thể và tăng   huyết áp ảnh hưởng tới hoạt động dạ  dày và giảm hứng thú hoạt động. Tiếng ồn   90dB gây mệt mỏi, mất ngủ, tổn thương chức năng thính giác, mất cân bằng cơ  thể và suy nhược thần kinh. 11
  12. 1.2.2 Tác hại của tiếng ồn Tiếng ồn ảnh hưởng đến con người không chỉ hoàn toàn phụ thuộc vào tính   chất vật lý mà chủ  yếu phụ  thuộc vào sự  cảm thụ  tâm lý của con người. Nhìn   chung, bất cứ tiếng ồn nào có trong môi trường đều là ô nhiễm vì nó hạ  thấp chất   lượng cuộc sống. Tiếng ồn tác động lên con người ở 3 khía cạnh: Che lấp âm thanh cần nghe, làm suy giảm phản xạ tự  nhiên của người với   âm thanh. Gây bệnh đối với thính giác và hệ  thần kinh, gián tiếp gây bệnh tim mạch.   Tiếp xúc với tiếng ồn cao lâu ngày dẫn tới bệnh đãng trí và điếc. Tiến triển  bệnh với biểu hiện của giai đoạn đầu là giảm sức nghe, không nghe thấy  tiếng động nhỏ.Giai đoạn tiếp theo là bị  nghễnh ngãng. Sau khi ngưng tiếp   xúc với tiếng  ồn một thời gian vài tiếng hay lâu hơn mới phục hồi thính  giác. Cuối cùng là tai trong bị  tổn thương, dây thần kinh thính giác teo lại,   người bệnh không nghe được tiếng nói chuyện. Tiếng  ồn còn có thể  làm suy yếu về  thể  lực, suy nhược thần kinh và làm  giảm hiệu quả làm việc đối với một số người. Nếu tiếng ồn đạt tới 100dB   thì nó không chỉ gây bệnh tâm thần mà còn gây tổn thương đối với phần tai  trong. Đặc biệt, một số người có thể khó chịu ngay cả tiếng thì thầm, hoặc   tiếng tích tắc của đồng hồ. Tiếng  ồn có thể  làm gián đoạn suy nghĩ, do đó  sẽ làm giảm hiệu quả công tác. Tất cả các tác động này dẫn đến những biểu   hiện xấu về tâm lý, sinh lý, bệnh lý, ảnh hưởng đến hiệu quả lao động, có  nghỉa là ảnh hưởng đến cuộc sống của con người. Dựa vào tần số của mức  ồn mà ta có thể  liệt kê ra những tác hại chính của  tiếng ồn như sau:  Tác hại trước mắt: Ảnh hửơng đến tình trạng sức khỏe. Cảm giác mệt mỏi, suy nhược thần kinh. Cảm giác khó chiu, ù tai. Giảm hiệu quả trong công việc. 12
  13. Những thay đổi về  sinh lý như  thay đổi nhịp tim, huyết  áp. Biến đổi về tâm lý: Gắt gỏng, cáu giận, khó chịu. Ảnh hưởng tới thính giác: Ù tai, nghe kém,  ảnh hưởng đến giao tiếp và sức  khỏe.  Ảnh hưởng lâu dài Tiếng ồn gây tổn thương các tế bào lông trong, lông ngoài từ không còn hàng  lối đến mất hoàn toàn cơ quan corti và rách màng Reissners. Có thể có các mảnh tế  bào bị phá hủy trong nội dịch của tai. Hậu quả ảnh hưởng tiếng ồn đối với cơ qua thính giác có 3 dạng: Chấn thương âm thanh: ­ Chấn thương âm thanh là do một hoặc vài tiếng nổ  lớn có cường độ  quá   giới hạng sinh lý của cấu trúc tai trong. ­ Tổn thương có thể  rách màng nhĩ, hư  hại các xương con và phá hủy tai  trong. ­ Điếc có thể  xảy ra nhiều mức độ. Thường là điếc có thể  phục hồi, hiếm  khi điếc vĩnh viễn. ­ Thời gian xảy ra nhanh và kinh hoàng nên bệnh nhân dễ nhớ. Điếc tạm thời: ­ Yếu tố ảnh hưởng: chưa xác định (Tiếng ồn có tần số từ 2000 – 6000 Hz,   cường độ từ 60 – 80dB và liên tục). ­ Mức độ ảnh hưởng: (Rất ít chỉ vài dB, ở vài tần số điếc nặng nhưng phục   hồi sao vài phút đến vài tuần). Điếc vĩnh viễn: ­ Xảy ra chủ yếu ở những người làm việc lâu dài trong môi trường tiếng ồn  lớn. ­ Thời gian tiếp xúc tiếng ồn càng lâu thì khả năng điếc vĩnh viễn càng tăng. ­ Điếc tăng nhanh nhất là khi tiếp xúc âm thanh có tần số 4kHz trong 10 – 15   năm đầu. 13
  14. ­ Cũng còn tùy thuộc tính nhạy cảm với tiếng ồn của mỗi người. Một số  tác hại đặc trưng của tiếng  ồn  đến sức khỏe con người và môi   trường:  Tiếng ồn ảnh hưởng đến giấc ngủ Nhiều nghiên cứu chứng minh tiếng  ồn từ 35dB trở lên đã đủ  để  gây ra rối   loạn cho giấc ngủ  bình thường. Tiếng động ban đêm tạo ra những cơn thức giấc  bất thường, làm thay đổi chu kỳ các giai đoạn của giấc ngủ và gây khó khăn đi vào   giấc ngủ. Nhiều thức giấc bất thường sẽ đưa tới thiếu ngủ và hậu quả  là sự  mệt  mõi, bải hoải, buồn chán vào ngày hôm sau. Tiếng động trong khi ngủ  cũng làm  tăng huyết áp, nhịp tim, co mạch máu ngoại vi và các cử động của cơ thể như trằn  trọc, trở  mình, co chân duỗi tay. Theo thống kê của ngành y tế  cho thấy lượng  thuốc an thần, thuốc ngủ được sử dụng tính trên đầu người ở khu vực gần sân bay  và các đường giao thông lớn gấp 2­3 lần so với khu vực không bị ô nhiễm tiếng ồn.  Tiếng ồn ảnh hưởng đến sức khỏe Nếu tiếp xúc nhiều với tiếng  ồn sẽ  tạo ra tâm lý rất nặng nề  cho cơ  thể  người, ảnh hưởng trực tiếp đến thính giác, gây ra bệnh lãng tai, điếc nghề nghiệp,  gây ra chứng nhức đầu dai dẳng, rối loạn sinh lý, bệnh lý suy nhược thần kinh, tim  mạch, nội tiết,….Lúc này con người thường mệt mỏi, sinh cáu kỉnh, giảm trí nhớ.  Tiếng ồn càng mạnh (từ 120dB trở lên) có thể gây chói tai, đau tai thậm chí thủng  màng nhĩ.  Ảnh hưởng tới tai Ảnh hưởng của tiếng  ồn lên thính giác đã được biết từ  thuở  xa xưa, khi   ngươi thợ  rèn, thợ  hầm mỏ  hoặc người giật chuôn nhà thờ  làm việc lâu năm với   nghề của mình. Thính giác của họ giảm dần, rồi đưa tới điếc hoàn toàn. Theo nhà nghiên cứu A.j. Hudspeth, ĐH y khoa California, sự tiếp xúc lâu dài  với tiếng ồn mạnh sẽ “đẵn, cắt, gọt” tan hoang những tế bào lông ở tai trong. Các  tế  bào này sẽ  bị  bứng gốc, hủy hoại. Đây là những tế  bào có nhiệm vụ  thu nhận   14
  15. sóng âm thanh, chuyển lên não bộ để được nhận rõ đó là âm thanh gì và từ đâu phát  ra. Tiếng động mạnh cũng gây tổn thương cho dây thần kinh thính giác, đưa tới   điếc tức thì và vĩnh viễn với cảm giác ù tai. Tiếp xúc với tiếng động đột ngột và liên tực có thể gây ra mất thính lực tạm   thời, nhưng thường thì thính lực trở  lại bình thường sau 16h – 18h khi không còn  tiếng động.  Ảnh hưởng của tiếng động lên tai tùy thuộc  ở  cường độ  của tiếng  động và số lượng thời gian tiếp xúc với chúng. Hậu quả có thể tạm thời hoặc vĩnh  viễn.  Tiếng ồn ảnh hưởng tới năng suất và hiệu quả làm việc Nếu làm việc trong môi trường tiếng ồn sẽ làm giảm một cách đáng kể khả  năng tập trung của người lao động, độ  chính xác của công việc sẽ  giảm, sai sót  trong công việc và sản xuất tăng cao, phát sinh hoặc tăng các tai nạn lao động.  Thực tế năng suất lao động sẽ giảm từ 20 – 40%.  Tiếng ồn ảnh hưởng đến trao đổi thông tin Thông tin thường bị  tiếng  ồn gây nhiễu, che lấp, làm cho việc tiếp nhận  thông tin sẽ khó khăn hơn, độ chính xác của thông tin nhận được sẽ không cao ảnh   hưởng đến cuộc sống sản xuất sinh hoạt của con người, do vậy trong trao  đổi   thông tin cần phải quy định giới hạn tiếng ồn cho phép để tránh các ảnh hưởng do  tiếng ồn gây ra.  Ảnh hưởng đến sự học hỏi của trẻ em Mặc dù chưa có bằng chứng xác đáng nhưng nhiều nhận xét, nghiên cứu cho   thấy tiếng  ồn  ảnh hưởng đến sự  học hỏi của trẻ  em. Theo Sheldom Cohen, ĐH   Oregon, trẻ em sống trong các căn phòng  ở  tần thấp trong một cao  ốc gần trục lộ  giao thông có khó khăn trong việc tập đọc, làm toán, phân biết chữ có âm tương tự  so với các em sống  ở tần trên cao, xa tiếng  ồn. Nhiều nghiên cứu cho thấy, tiếng   ồn có thể ảnh hưởng tới bào thai trong bụng mẹ và thai nhi đáp ứng bằng tăng nhịp   tim và chuyển động thân mình, và có thể  sinh non nếu người mẹ  sống gần phi   trường. 15
  16.  Ảnh hưởng lên hành vi con người trong cộng đồng Có nghiên cứu cho hay, âm thanh vừa phải kích thích sự hứng khởi khi đang   làm một công việc có tính cách đơn điệu, đều đều. Khi làm bất cứ  công việc gì  trong trạng thái tâm lý vui vẻ, dễ chịu thì hiệu quả công việc đạt được rất cao. Khi sống trong khu vực ồn ào, nhiều tiếng động, con người trở nên bực bội,  giận giữ, khó chịu, hay gây gỗ, ít giao thiệp với lối xóm. David Glas và Jerome  Singer cho biết tiếng ồn có ảnh hưởng rất nhiều lên con người kể cả sau khi không   còn tiếng ồn. Tiếng ồn bất ngờ có tác hại nhiều hơn tiếng ồn biết trước.Tiếng ồn   dường như  cũng khiến con người giảm đặc tính giúp đở  và tăng sự  hùng hổ, gây  hấn. Một quan sát cho thấy, khi đang định giúp nhặt một vật rơi cho người khác mà  có tiếng ồn dội tới, thì động tác giúp đở này ngưng lại. Tiếp xúc với tiếng ồn thường gây cho con người sự căng thẳng, bực tức. Sự  ức chế này dồn nén đến mức nào đó sẽ khiến hệ thần kinh bị “quá tải”, đó chính là   lúc ta không còn giữ được sự bình tỉnh và khả năng kiểm soát bản thân. Tính riêng  năm 2007 tại các thành phố lớn của Châu Âu đã có ít nhất hơn 250.000 người dân  bị mắc các chứng bệnh về thần kinh do ảnh hưởng bởi tiếng ồn. Bên cạnh các loại  tiếng  ồn từ  các khu làm việc, các loại tiếng  ồn khác như  nghe nhạc quá to, tiếng  còi ô tô, tiếng gầm rú từ  động cơ, các loại máy bay, tàu…cũng gây tác hại không  kém.  Ảnh hưởng đến sinh vật trong môi trường Sự  ô nhiểm tiếng  ồn không những  ảnh hưởng đến sức khỏe, đời sống tinh  thần, khả  năng làm việc, vui chơi giải trí đối với con người mà còn  ảnh hưởng  nghiêm trọng đến các loài động vật khi tiếp xúc với tiếng ồn to, tần số cao và trong   thời gian dài. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng với tần số thấp do các tàu Hải quân và tàu   thăm dò dầu tạo ra đã dẩn đến cái chết của loài cá voi cũng như nhiều loài sinh vật   biển khác. Và mới đây, các nhà khoa học đã tìm thấy bằng chứng để  chứng minh   được rằng loài mực khổng lồ cũng bị  ảnh hưởng bởi tình trạng ô nhiễm tiếng ồn.   Nguyên nhân là do các loài cá voi, cá heo, và các loài động vật có vú khác  ở  biển  16
  17. hầu như dựa vào âm thanh để giao tiếp và định hướng nên những tiếng ồn sẽ khiến  chúng bị  “điếc”, mất phương hướng, tự  mắc cạn trên bờ  rồi chết hay bị  chết do   thương tổn não bộ. Những trường hợp thương tâm như  vậy đã được phát hiện từ  hơn một thập kỷ qua. Cũng theo một nghiên cứu của các giáo sư  đại học kĩ thuật   Catalonia tại Barcelona, khi nghiên cứu được thực hiện trên 87 cá thể  thuộc 4 loài   động vật thân mềm: hai loài mực  ống, một loài bạch tuộc, một loài mực nang.  Trong 2h chúng được nghe âm thanh với cường độ mạnh từ 157­175dBA tần số 50­ 400Hz (đây là loại tiếng ồn thường thấy trên biển do cuộc thử nghiệm của các tàu  ngầm quân sự  hay hoạt động dò tìm giếng dầu hoặc khí tự  nhiên). Tất cả  chúng   đều có dấu hiệu tổn thương trên mô của túi thăng bằng và càng trở  nên nghiêm  trọng hơn nếu chúng sống sót, đồng thời nguy cơ tử  vong sau đó rất cao do không   xác định được phương hướng sẽ khiến chúng đi lạc vào khu vục sâu dưới đáy biển  và bị tác động bởi sự chênh lệch nhiệt độ nơi đó. Một phát hiện mới được đưa ra của các giáo sư  đại học Úc là tiếng ồn của  máy bay cũng ảnh hưởng đến các loài động vật có vú, theo đó họ đã tạo ra một bản   đồ  tiếng  ồn có  ảnh hưởng rất lớn đến hệ  thần kinh, tới sự  di chuyển và hành vi   thường ngày của chúng. 17
  18. 1.3. Tình hình hoạt động, sản xuất của công ty Fecon ­ Công ty cổ phần khoáng sản Fecon ­ Cơ quan quản lý: Ủy ban nhân dân huyện Kim Bảng ­ Địa chỉ: Cụm CN  Thi Sơn ­ huyện Kim Bảng ­ tỉnh Hà Nam ­ Sản phẩm ngành sản xuất (Các sản phẩm chính): Sản xuất cọc bê tông ly  tâm dự ứng lực và khai thác khoáng sản ­ Năm thành lập: 2008 ­ Tổng số người lao động:  302 người  ­ Tổng số lao động nữ: 42 người  ­ Số lao động trực tiếp sản xuất: 171 người ­ Số lao động tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, độc hại: 20 2. Quy mô (Sản lượng sản phẩm): Gồm 02 dây chuyền sản xuất cọc bê tông  dự ứng đường kính từ D300­ D1000mm 3. Tóm tắt quy trình công nghệ:  ­ Quy trình gia công đoạn gia công bích đầu cọc ­ Quy trình gia công lồng thép ­ Quy trình công đoạn tháo khuôn và lắp lồng thép 4. Vệ sinh môi trường xung quanh: ­ Khoảng cách gần nhất từ các nguồn thải đến khu dân cư: 500m ­ Khoảng cách gần nhất từ các nguồn thải đến nguồn nước sinh hoạt của  nhân dân 500m ­ Hệ thống cấp thoát nước tại cơ sở lao động:  ­ Hệ thống cấp thoát nước cho sinh hoạt và sản xuất của công ty bằng hệ  thống ống kẽm khép kín ­ Hệ thống thoát nước thải và nước sinh hoạt được xây bể có nắp đậy__ ­ Cốt đất cao so với mức lũ lịch sử 01 mét ­ Vành đai cây xanh: Cây xanh được bố trí theo hành lang lối đi ­ Số lượng nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng sử dụng trong 01 năm: + Nguyên liệu:  Cát nhân tạo: 36.165m3 + Nhiên liệu: Dầu Diezen: 258.381 lít + Năng lượng: Điện ­ Số lượng, chủng loại các chất thải công nghiệp/sản xuất (lỏng, rắn, khí,  bụi, vi sinh) trong 24 giờ: Chất thải lỏng và chất thải rắn là 3m3 ­ Các công trình thiết bị xử lý chất thải công nghiệp/sản xuất:  18
  19. ­ Chất thải rắn số lượng không đáng kể được thu gom tận dụng sản xuất  sản phẩm phụ ­ Các công trình khác: + Công trình vệ sinh (Bình quân 1 hố xí/số NLĐ/1 ca): 15 người/hố + Nhà tắm (Bình quân 1 vòi tắm/số NLĐ/1 ca): 20 người/nhà tắm + Nhà nghỉ giữa ca:  + Nhà ăn:                  5. Vệ sinh môi trường lao động ­ Các yếu tố có hại có thể phát sinh trong quá trình hoạt động của cơ sở lao  động (nguồn gây ô nhiễm; các khu vực ảnh hưởng):  ­ Tiếng ồn ­ Nhiệt độ nóng ­ Các giải pháp hiện có xử lý yếu tố nguy hại trong môi trường lao động: ­ Xử lý tiếng ồn: xây dựng hệ thống nhốt âm, bọc cao su bánh đà của các nhà  xưởng ­ Nhiệt độ (chống nóng) dùng lưới chống nóng lợp chống nóng........ 6. Tổ chức y tế: ­ Tổng số cán bộ y tế: 01    ­ Có phòng riêng với diện tích 20 mét vuông ­ Cơ số thuốc, phương tiện và dụng cụ phục vụ sơ cấp cứu tại chỗ:  ­ Tủ thuốc sơ cấp cứu ban đầu: 05 ­ Có các loại thuốc thiết yếu phục vụ cho CBCNX nhà máy ­ Phương án tổ chức cấp cứu tại chỗ: Có 19
  20. Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: ­ Tiếng ồn trong môi trường lao động ở Công ty cổ phần Fecon. ­ Người lao động trong Công ty cổ phần Fecon Việt Nam  2.2. Phương pháp nghiên cứu: 2.2.1. Phương pháp điều tra mô tả cắt ngang. 2.2.2. Chọn mẫu:    ­ Dựa vào quy trình chọn cở mẫu hợp lý: z21­ p ( 1 ­ p)DE /2                 n =   ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­            d 2  Trong đó lấy p = 0,1 (tỷ lệ điếc nghề nghiệp chung 10%) :  chọn   = 0,05; z 1­ /2 = 1,96 d: độ chính xác mong muốn là 0,05 DE: hệ số thiết kế là 2   Cỡ mẫu tính được là 280 Số  mẫu được chọn : 280 + 10% x 280 = 308 người  ; chiếm tỷ  lệ  1/3  lực lượng người lao động trực tiếp của Công ty. Do đó chọn 50 người lao   động gián tiếp làm đối chứng theo tỷ  lệ  1/3 trong số  người lao động gián  tiếp.            Dùng danh sách cán bộ công nhân viên của Công ty, sử dụng bảng số  ngẫu nhiên chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn. 2.3. Phương tiện nghiên cứu: 2.3.1. Cán bộ nghiên cứu:  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2