intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Nhận xét ban đầu của chụp dạ dày trong chẩn đoán thủng ổ loét dạ dày tá tràng

Chia sẻ: Van Tien | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

127
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bước đầu đánh giá hiệu quả của phương tiện chẩn đoán chụp dạ dày với thuốc cản quang tan trong nước để chẩn đoán thủng ổ loét dạ dày tá tràng. Phương pháp: Gồm bệnh nhân thủng dạ dày được chụp dạ dày với chất cản quang tan trong nước trước phẫu thuật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Nhận xét ban đầu của chụp dạ dày trong chẩn đoán thủng ổ loét dạ dày tá tràng

  1. NHẬN XÉT BAN ĐẦU CỦA CHỤP DẠ DÀY TRONG CHẨN ĐOÁN THỦNG Ổ LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG TÓM TẮT Chụp dạ dày với chất cản quang tan trong nước để chẩn đoán biến chứng thủng và thủng bít ổ loét dạ dày tá tràng Mục tiêu:. Bước đầu đánh giá hiệu quả của phương tiện chẩn đoán chụp dạ dày với thuốc cản quang tan trong nước để chẩn đoán thủng ổ loét dạ dày tá tràng. Phương pháp: Gồm bệnh nhân thủng dạ dày được chụp dạ dày với chất cản quang tan trong nước trước phẫu thuật. Thiết kế theo kiểu mô tả tiền cứu. Kết quả: báo cáo ban đầu kết quả chụp của 26 bệnh nhân, với độ nhạy 100% và độ đặc hiệu 62.5%. Kết luận: Cần tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện kỹ thuật chụp dạ dày trong thủng ổ loét dạ dày tá tràng và thay đổi kỹ thuật cách đánh giá trong mổ tình trạng thủng bít của ổ loét. ABSTRACT
  2. Gastroduodenogram with water- soluble contrast media can diagnose the perforated and sealed- perforated gastroduodenal ulcer Objectives: To initially evaluate the effect of the method of gastroduodenogram with water- soluble contrast media to diagnose the perforated gastroduodenal ulcer. Method: Descriptive, prospective study. Consist of perforated gastroduodenal ulcer patients done gastroduodenogram with water- soluble contrast media Results: the early result from 26 patients with the sensitivity 100% and the speciality 62.5% Conclusion: It’s essential to continue studying and to improve the technique to do gastroduodenogram with water- soluble contrast media in the perforated gastroduodenal ulcer. And it’s necessary to change the method to evaluate the sealing of perforated ulcer in the operation. Chụp dạ dày với baryt là một phương tiện chẩn đoán bệnh loét dạ dày tá tràng và ung thư dạ dày(1). Chụp dạ dày với thuốc cản quang tan trong nước vẫn còn được dùng để chẩn đoán thủng bít ổ loét dạ dày tá tràng. Mục tiêu
  3. Của việc chẩn đoán này để điều trị phù hợp biến chứng thủng của bệnh loét dạ dày tá tràng tích cực hơn ngoài phương pháp phẫu thuật mặc dù điều trị thủng ổ loét dạ dày tá tràng bằng phẫu thuật là quan điểm xuyên suốt đối với tất cả các nhà ngoại khoa. Chúng tôi chưa có nhiều kinh nghiệm về việc chụp dạ dày với thuốc cản quang tan trong nước và việc đánh giá tình trạng bít của lỗ thủng trên phim chụp. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm xác định mức độ tin cậy của phương tiện này. Đối tượng - phương pháp nghiên cứu Bệnh nhân nhập bệnh viện NDGĐ được chẩn đoán thủng dạ dày dựa vào lâm sàng và hay hơi tự do trong khoang phúc mạc X-quang ngực hay bụng được chụp thêm phim bụng sau bơm chất cản quang tan trong nước vào dạ dày. (bệnh nhân uống hay bơm qua tube Levin). Trên những phim này sẽ ghi nhận có chất cản quang trong khoang phúc mạc hay không. Lỗ thủng được gọi là bít tự nhiên khi có 2 dấu hiệu: thuốc làm đầy tá tràng và không có thuốc cản quang chảy vào khoang phúc mạc(2). Chất cản quang chảy vào khoang phúc mạc khi nhìn thấy chất cản quang nằm ngoài ống tiêu hóa.
  4. Trong mổ sẽ dùng xanh methylen để xác định lỗ thủng có đang thông với khoang phúc mạc hay đã được bít lại. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân trên 80 tuổi, có bệnh lý nội khoa đi kèm, có triệu chứng choáng nhiễm trùng. Tiến hành Bệnh nhân nhập viện được chẩn đoán thủng dạ dày. Được cho chụp dạ dày tá tràng với 50ml chất cản quang (Telebrix hay Ultravist) pha với 50ml nước muối sinh lý. Nếu có hơi tự do trong khoang phúc mạc trước thì bệnh nhân được chích thuốc giảm đau trước khi đi chụp hình. Bệnh nhân được chụp với 2 tư thế nằm ngửa và thẳng đứng. Ghi nhận sự hiện diện của chất cản quang trên phim. Trong khi mổ. Trước khi mở phúc mạc, phụ mổ bơm qua tube Levin 300ml nước muối sinh lý pha chất màu xanh methylen. Khi vào phúc mạc, PTV thám sát ngay chất màu xanh có ở trong khoang bụng hay không. Kết quả
  5. Từ năm 2005-2006 chúng tôi thực hiện được 25 bệnh nhân nhưng chỉ có 23 bệnh nhân có điều kiện phù hợp. Nam là 17, nữ là 06. Số Tỷ lệ lượng (bệnh (%) nhân) Nam 17 73,91 Nữ 06 36,09 Tổng 23 100 số Tuổi trung bình: 44.19 tuổi, nhỏ nhất là 18, lớn nhất là 70. Thời gian đau trước nhập viện: Số Tỷ lệ (bệnh (%) lượng
  6. nhân) Trước 11 47,82 6 giờ 6giờ- 06 26,09 24 giờ Hơn 06 26,09 24 giờ Tổng 26 100 cộng Thời gian nhập viện ngắn nhất là 25 phút, chậm nhất là 3 ngày. Kết quả X-quang bụng hay ngực: Số Tỷ lệ lượng (bệnh (%) nhân) Có hơi tự do 20 86,96
  7. trong khoang bụng Không hơi 03 13,04 tự do trong khoang bụng Tổng cộng 23 100,0 Kết quả chụp bụng sau dùng chất cản quang tan trong nuớc: Số Tỷ lệ lượng (bệnh (%) nhân) Có chất cản quang vào khoang 12 52,17 bụng Không có chất cản quang 11 47,83 vào khoang bụng Tổng cộng 23 100,0
  8. Sang thương tìm thấy trong mổ là lỗ thủng ở hành tá tràng hay tiền môn vị, kích thước trung bình 6.21 mm, lớn nhất là 20mm, nhỏ nhất là 3mm. Chỉ có 1 trường hợp ghi nhận có hẹp môn vị, chiếm tỷ lệ 4.34%. Nhận định lỗ thủng trong mổ về sự thông thương với khoang phúc mạc, được che bởi cơ quan khác. Số Tỷ lệ lượng (bệnh (%) nhân) Lỗ thủng có 19 82,61 thông thương Lỗ thủng không thông 04 17,39 thương Tổng cộng 23 100,0 Tương quan giữa chụp phim sau dùng thuốc cản quang và tình trạng lỗ thủng trong mổ
  9. Lỗ Lỗ Tổng thủng thủng có cộng không thông có thông thương thương Không 04 07 11 có thuốc ra Có 00 12 12 thuốc ra Tổng 04 19 23 cộng Mức độ chẩn đoán thủng bít của phương tiện: độ nhạy là 100% và độ đặc hiệu là 63,19% Có 05 trường hợp kiểm tra sự thông thương của lỗ thủng trong mổ, trong đó có 03 trường hợp xuất hiện màu xanh qua lỗ thủng, chiếm tỷ lệ 80%. Đối chiếu với hình ảnh X-quang có dùng chất cản quang thì kết quả như sau:
  10. Không Có Tổng có thuốc cản thuốc cộng quang cản quang Không 01 01 02 có màu xanh Có 00 03 03 màu xanh Tổng 01 04 05 cộng Trong trường hợp này độ nhạy là 100% và độ đặc hiệu là 75%. Bàn luận Điều trị bệnh lý loét dạ dày tá tràng đã bước sang một kỷ nguyên mới từ khi phát hiện về vai trò sinh bệnh của H. pylori. Tuy nhiên, thế giới đã cảnh báo những biến chứng thủng ổ loét dạ dày không giảm như chúng ta đã kỳ vọng. Thực tế lâm sàng ở Việt Nam cho thấy thủng ổ loét dạ dày vẫn còn gặp khá nhiều.
  11. Năm 1935, Wangensteen cho biết có 7 trường hợp ổ loét được bít lại sau thủng và báo cáo quá trình tự lành bít của lỗ thủng(2). Vào năm 1946, Taylor đã báo cáo 85,7% các trường hợp thủng ổ loét dạ dày tá tràng tự lành sẹo(2). Ơ Việt Nam chưa có nghiên cứu nêu xuất độ thủng bít cao như vậy. Ngoài ra, Songne B và cs vào năm 1990-2000 đã ghi nhận 54% bệnh nhân bị thủng ổ loét dạ dày tá tràng được điều trị thành công mà không cần phẫu thuật(4). Giacchi R và cs năm 1990 còn điều trị bảo tồn cho 87,5% bệnh nhân thủng loét dạ dày.(3). Theo một tài liệu báo cáo ở nước ngoài, người ta đã thực hiện chụp dạ dày tá tràng cho >90% bệnh nhân thủng dạ dày tá tràng mà huyết động ổn định. Kết quả có 43% cho thấy lỗ thủng bít tự nhiên và những bệnh nhân này được điều trị nội khoa. Trong số này có 2 trường hợp thủng lại (2). Chúng tôi muốn đánh giá lại khả năng chẩn đoán của chụp dạ dày trong biến chứng thủng ổ loét dạ dày tá tràng. Kết quả ban đầu của chúnh tôi chưa mang tính thuyết phục vì tỷ lệ dương thật 100% mà âm thật (63,19%) còn thấp. Điều này có thể lý giải bởi nhiều yếu tố sau. Đối tượng chọn bệnh của chúng tôi là những trường hợp thủng dạ dày được chẩn đoán bằng lâm sàng hay có hơi tự do trong khoang phúc mạc.
  12. Thực tế trong 26 bệnh nhân của chúng tôi, đa số (86,96%) có hơi tự do dưới cơ hoành. Về phương diện lý thuyết, đây là những trường hợp có thông thương từ dạ dày vào khoang phúc mạc, nên xuất độ của những trường hợp âm tính thật sẽ thấp. Chúng tôi chưa có kinh nghiệm chụp dạ dày trong biến chứng thủng dạdày tá tràng. Thực vậy, có nhiều trường hợp phải loại ra vì kỹ thuật không đạt yêu cầu, chất cản quang không ngấm được đến vùng hang vị, tá tràng. Trong thời gian tới chúng tôi sẽ hoàn thiện kỹ thuật khảo sát. Cách đánh giá trong mổ chưa thật hoàn chỉnh. Lúc đầu chúng tôi quan sát vùng dưới gan, dùng dụng cụ vén gan lên để đáng giá ổ loét thủng có được bít lại hay không. Cách đánh giá này còn nặng vào chủ quan của phẫu thuật viên. Chúng tôi cho rằng sự đánh giá bằng sự hiện diện của chất xanh methylen trong khoang phúc mạc sau khi bơm qua tube Levin là phương pháp đáng tin cậy và chính xác hơn. Bằng chứng là độ nhạy và độ đặc biệt thay đổi hẳn khi có dùng chất màu methylen: độ nhạy là 100%, còn độ đặc hiệu là 75%. Kết luận Kết quả ban đầu chưa tốt của việc chụp dạ dày trong biến chứng thủng ổ loét dạ dày tá tràng chưa tốt. Chúng tôi cần hoàn chỉnh về kỹ thuật chụp dạ
  13. dày sau khi cho bệnh nhân dùng chất cản quang và thay đổi cách đánh giá tình trạng ổ loét được bít sau thủng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2