Đề tài: Những giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu ở Công ty TNHH Trần Hiếu
lượt xem 15
download
Bước sang thế kỷ XXI, thế giới với xu hướng mở cửa và hội nhập, Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Trong những năm gần đây Việt nam được thế giới biết đến không chỉ qua xuất khẩu than, dầu mỏ mà còn được biết đến qua xuất khẩu may mặc.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Những giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu ở Công ty TNHH Trần Hiếu
- BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài: Những giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu ở Công ty TNHH Trần Hiếu 1
- MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................................. 3 1 - VAI TRÒ CỦA CẠNH TRANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. .............. 5 1.2.2 Những biểu hiện khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp .............................. 7 1.2.3 Một số tiêu thức đánh giá khả năng cạnh tranh: ............................................... 9 1.3 Các nhân tố ảnh hưởnh đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. ................... 12 1.3.1 Môi trường kinh tế. ................................ ................................ .................... 12 1.3.2 Môi trường chính trị pháp luật.................................................................... 13 1.3.3 Môi trường khoa học công nghệ ................................................................. 13 1.3.4 Môi trường tự nhiên, văn hoá, xã hội.......................................................... 14 1.3.5 Mô hình cạnh tranh (Micheal Porter với 5 lực lượng cạnh tranh) ................ 14 CHƯƠNG II................................ ................................ ................................ ................ 19 CHƯƠNG 3 ................................ ................................ ................................ ................ 40 Nghìn đồng .............................................................................................................. 40 3.2 Biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh ở Công ty NHHH Trần Hiếu .... 43 Giải pháp nội bộ Tổng công ty: ......................................................................... 43 3.2.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh ................................................................ 43 3.2.2.Xây dựng chiến lược công nghệ ................................ ................................ .. 45 3.2.3.Giải pháp về vấn đề vốn .............................................................................. 48 Tthị .......................................................................................................................... 48 Chính sách nhà nước ................................ ................................ ......................... 52 3.2.6. Xây dựng chính sách .................................................................................. 52 3.2.7 Môi trường cạnh tranh................................................................................. 53 3.2.8 Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của may mặc ................................ 56 KẾT LUẬN................................................................................................................. 62 2
- LỜI NÓI ĐẦU Bước sang thế kỷ XXI, thế giới với xu hướng mở cửa và hội nhập, V iệt Nam cũng không nằm ngo ài xu hướng đó. Trong những năm gần đây V iệt nam được thế giới biết đến không chỉ qua xuất khẩu than, dầu mỏ mà còn được biết đến qua xuất khẩu may mặc. N gày nay thị trường thế giới đang mở ra nhiều triển vọng lớn, cùng với chính sách mở cửa của nhà nước đ ã tạo điều kiện thuận lợi cho hàng may mặc xuất khẩu phát triển và đủ khả năng hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Kinh nghiệm của các nước đi trước cộng với lợi thế của mình,Việt nam đã chọn xuất khẩu may mặc là một trong những ngành xuất khẩu mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Xét tương quan trong toàn ngành may mặc, xuất khẩu chiếm một vị trí quan trọng về tổng sản lượng, nộp ngân sách và đặc biệt đ ã thu hút hơn 40% lực lượng lao động của cả nước. Bên cạnh những thuận lợi cũng như những thời cơ nói trên, xuất khẩu may mặc cũng gặp nhiều thắch thức, khó khăn, các đơn vị kinh doanh xuất khẩu may mặc luôn luôn mất ổn định và trải qua những thăng trầm diễn biến của thị trường. Công ty TNHH Trần Hiếu cũng trải qua những thách thức đó. Trong thời gian qua cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở các nước Châu Á và lan rộng ra một số nước phương Tây cũng làm thu hẹp thị trường hàng may mặc xuất khẩu của công ty. Trong thời gian tới đất nước gia nhập AFTA đặt ra cho công ty bài toán làm sao đ ể khổi bị loại khỏi thị 3
- trường quốc tế, đứng vững và kinh doanh có lãi. Cả thị trường trong nước và ngoài nước đều có nhữngvấn đề khó khăn cho Tổng công ty khi tiếp cận. Đối với thị trường nước ngoài người tiêu dùng là người khó tính, họ có nhiều khả năng lựa chọn từ chủng loại đến kiểu cách tiêu chuẩn chất lượng nhưng họlà những người có vai trò quan trọng. Bên cạnh đó việc xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước làm cho cạnh tranh càng trở nên gay gắt hơn. Tình hình đó đòi hỏi nhà quản lý Công ty NHHH Trần Hiếu phải làm sao giữ được bạn hàng cũ, mở rộng quan hệ tìm kiếm khách hàng mới tiềm năng. Muốn đạt được điều đó công ty phải hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng, vận chuyển giao hàng đúng thời hạn,phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng ở từng khu vực. Điều đó có nghĩa là công ty phải nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trong nước và trên thị trường thế giới. Chính vì vậy trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Trần Hiếu, với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn Chu Thị Thuỷ, cùng ban giám đốc cán bộ phòng XNK5 và phòng kinh tế tổng hợp tôi đ ã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Những giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu ở Công ty TNHH Trần Hiếu” Mục đích nghiên cứu của đề tài góp phần làm rõ căn cứ luận, phương pháp luận và thực tiễn nội dung của các khâu từ thu mua chế biến, bảo quản, đống gói để đảm bảo chất lượng và có thể cạnh tranh với hàng hoá thế giới. Trên cơ sở đó phân tích thực trạng nhằm đ ưa ra những kiến nghị nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu đặc biệt là hàng xuất khẩu chủ yếu ở công ty như quần áo và hàng may mặc. 4
- CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1- VAI TRÒ CỦA CẠNH TRANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯ ỜNG. 1.1. Khái niệm về cạnh tranh Cạnh tranh là một đặc tính cơ bản của nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là điều kiện tất yếu, là môi trường hoạt động của nền kinh tế thị trường. Không có một nền kinh tế thị trường nào không có cạnh tranh và ta cũng chỉ thấy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Là m ột phạm trù rất rộng, được rất nhiều nhà kinh tế học quan tâm nên cạnh tranh có rất nhiều khái niệm khác nhau.Tuy nhiên tựu chung lại cạnh tranh được hiểu là: Theo Marx: “cạnh tranh là sự ganh đua gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản suất và tiêu thụ hàng hoá đ ể thu được lợi nhuận siêu ngạch”. Trong kinh tế học cạnh tranh (Competition) được định nghĩa là sự giành giật thị trường (khách hàng) đ ể tiêu thụ sản phẩm giữa các doanh nghiệp. Trong từ điển kinh doanh (Anh - X uất bản 1920), cạnh tranh trong cơ chế thị trường được định nghĩa là: “Sự kinh doanh ,sự kình đ ịch giữa 5
- các nhà kinh doanh nhằm tranh giành tài nguyên sản suất cùng loại sản phẩm về phía mình”. N goài ra trên thực tế còn thấy cạnh tranh được hiểu là cuộc đấu tranh giữa các doanh nghiệp nhằm giành điều kiện thuận lợi trong sản suất, tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ trên thị trường nhưng những cuộc đấu đá này không hề thấy trong nền kinh tế tập trung mà cạnh tranh theo nghĩa là giành giật thị phần (khách hàng) thì chỉ có trong nền kinh tế thị trường và có nền kinh tế thị trường thì đương nhiên có cạnh tranh. N hư vậy các nhà doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường thì đương nhiên phải đối mặt với cạnh tranh. Họ sẽ không được hậu thuẫn: “lãi hưởng, lỗ bù” mà họ phải tự vận động để cạnh tranh mà tồn tại. H ơn nữa vấn đề sống còn của doanh nghiệp là lợi nhuận, lợi nhuận được tạo ra bởi những lợi thế của doanh nghiệp như mua rẻ, bán đắt, là thu hút được khách hàng nhiều hơn đ ể tiêu thụ được lượng sản phẩm lớn hơn. Suy cho cùng vì vấn đề lợi nhuận mà các doanh nghiệp phải làm vừa lòng khách hàng. Khách hàng sẽ hài lòng với những sản phẩm tốt giá cả phải chăng mẫu mã đ ẹp. Theo đó doanh nghiệp phải tìm mọi cách để nâng cao chất lượng, giảm thiểu giá thành, cải tiến mẫu mã, bao bì đ ể cung ứng ra thị trường những sản phẩm không những làm thoả mãn khách hàng mà còn có khả năng cạnh tranh trên thị trường, chính lợi nhuận sẽ đưa các nhà kinh doanh đến lĩnh vực sản xuất, kinh doanh mà xã hội cần nhiều hàng hoá hơn và từ bỏ những lĩnh vực mà xã hội cần ít hàng hoá hơn. 1.2 Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp 1.2.1 Khái niệm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp H iện nay sự cạnh tranh trên thị trường diễn ra m ạnh mẽ ở cả ba cấp độ: Nhà nước, doanh nghiệp và sản phẩm. Đối với cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp quy luật thị trường sẽ sẵn sàng lo ại bỏ những doanh nghiệp yếu kém, không có sức cạnh tranh và tạo điều kiện tốt cho doanh nghiệp có 6
- sức đề kháng cao vượt lên và chiến thắng trong cạnh tranh. Sức đề kháng đó là khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. K hả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó lâu dài trên thị trường cạnh tranh, đảm bảo thực hiện ít nhất một mức lợi nhuận bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc thực hiện cac mục tiêu của doanh nghiệp. 1.2.2 Những biểu hiện khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Sản phẩm và cơ cấu sản phẩm. Việc xác định sản phẩm và cơ cấu sản phẩm là nội dung trong chính sách sản phẩm. Khi xây dựng chính sách sản phẩm các doanh nghiệp phải xác đ ịnh được các mặt hàng chủ lực, cơ cấu sản phẩm cho hợp lý thích hợp với nhu cầu thị trường cho phép doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm và m ở rộng thị trường, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Bên cạnh những mặt hàng chủ lực thì các doanh nghiệp phải tiến hành đa dạng hoá sản phẩm.sản phẩm phải luôn được hoàn thiện về chất lượng, cải tiến bao bì m ẫu mã, tăng cường đ ào sâu cách biệt ở sức cạnh tranh đối với những mặt hàng mà doanh nghiệp chiếm lợi thế và duy trì khoảng cách cạnh tranh các sản phẩm của mình. Tuy nhiên đa dạng hoá sản phẩm không chỉ đảm bảo nhu cầu thị trường m à còn cho phép doanh nghiệp phân tán rủi ro trong kinh doanh. Khi sự cạnh tranh diễn ra khốc liệt kéo theo mức độ rủi ro rất cao. Tuỳ theo từng trường hợp nhất định các doanh nghiệp có thể thực hiện chiến lược khác biệt hoá sản phẩm để có thể thu hút sức hấp dẫn, tạo ra nét tiêu biểu khác biệt đối với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh. N hư vậy xác định sản phẩm và có cơ cấu sản phẩm hợp lý là yếu tố đầu tiên quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Yếu tố giá cả. Là m ột trong những phương tiện cạnh tranh của doanh nghiệp. Giá cả phản ánh giá trị của sản phẩm, giá cả có vai trò rất quan trọng đối với quyết định của khách hàng. Một hàng hoá cỏ chất lượng tốt nhưng giá cả 7
- lại quá cao không phù hợp với khách hàng ít tiền, ngược lại hàng hoá rẻ đôi khi lại bị nghi ngờ là hàng hoá không tốt. Do đó định giá ngang giá thị trường cho phép doanh nghiệp giữ được khách hàng, duy trì và phát triển thị trường. Chất lượng sản phẩm. Cùng với giá cả chất lượng sản phẩm cũng là một yếu tố cạnh tranh. Tuy nhiên hiện nay chất lượng sản phẩm đ ược coi là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Đặc biệt là đ ối với doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam khi họ phải đối đầu với các doanh nghiệp nước ngo ài có trình độ khoa học công nghệ cao hơn. Một khi chất lượng không được đảm bảo các doanh nghiệp sẽ mất khách hàng, mất thị trường. H iện nay khi nền kinh tế đ ã phát triển quan niệm chất lượng sản phẩm đã thay đổi. Không phải sản phẩm có chất lượng tốt, bền đẹp là đã tiêu thụ được nhiều mà còn phụ thuộc vào khách hàng. Quản lý chất lượng là yếu tố chủ quan còn sự đánh giá của khách hàng mang tính khách quan. K hả năng cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng sản phẩm mà chất lượng sản phẩm là kết quả của một quá trình từ thu mua, sản xuất , bảo quản đến tiêu thụ hàng hoá … Tổ chức hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Đ ây là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là giai đo ạn thực hiện bù đắp chi phí và lợi nhuận. Tổ chức têu thụ sản phẩm chính là hình thức cạnh tranh phi giá cả gây ra sự chú ý và thu hút khách hàng. Việc lựa chọn các kênh phân phối giúp tiếp cận nhanh nhất với khách hàng, nhanh chóng giải phóng nguồn hàng đ ể bù đắp chi phí và thu hồi vốn. Ngoài ra doanh nghiệp cần đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ bán hàng như quảng cáo, khuyến mãi và d ịch vụ sau bán hàng. Nguồn nhân lực. Là những người quyết định phương thức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trực tiếp tạo ra sản phẩm. Trình độ tay nghề cao và tinh thần 8
- hăng say lao động cùng với trách nhiệm của họ là cơ sở đảm bảo chất lượng, năng suất lao động. Nguồn nhân lực giỏi, chất lượng cao là tiền đề, thế mạnh cụ thể để doanh nghiệp có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trường. Cở sở vật chất khoa học kỹ thuật. Một hệ thống khoa học hiện đại cùng với công nghệ tiên tiến phù hợp với quy mô sản xuất của doanh nghiệp chắc chắn sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp lên rủi rất nhiều. Cùng với chất lượng nguồn nhân lực tốt, khoa học công nghệ hiện đại là yếu tố trực tiếp sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao với giá cả phải chăng là một sự kết hợp hài hoà tạo bước đột phá cho doanh nghiệp trên thương trường. Tuy nhiên đ ể có thể giải quyết được những vấn đề đó nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thì yếu tố đầu tiên là khả năng tài chính. Khả năng tài chính. N ếu như tất cả những biểu hiện trên mà doanh nghiệp không có khả năng tài chính để trang trải thì mọi chuyện đều không thể thành hiện thực. Một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh, có khả năng trang bị những kỹ thuật hiện đại nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động thì khả năng cạnh tranh của họ đối với những đối thủ là rất cao. Q uy mô lớn hay nhỏ phụ thuộc vào vấn đề tài chính. Các hoạt động đầu tư trang thiết bị, tổ chức mạng lưới tiêu thụ, quảng cáo đề phải tính toán dựa vào khả năng tài chính của doanh nghiệp. Các hình thức cạnh tranh, các mục tiêu mà oanh nghiệp đeo đuổi cũng bị chi phối rất nhiều vào khả năng tài chính của họ. 1.2.3 Một số tiêu thức đánh giá khả năng cạnh tranh: Thị phần là chỉ tiêu phản ánh phần trăm thị trường chiếm được của doanh nghiệp. Thị phần có thể tính: Doanh thu 9
- Thị phần của doanh nghiệp = x100 Tổng doanh thu trên thị trường. Lượng bán Ho ặc thị phần = x100 Lượng tiêu thụ trên thị trường Doanh nghiệp có thị phần càng lớn thì độ lớn của thị trường, vai trò, vị trí của doanh nghiệp những chỉ tiêu này khó chính xác. Doanh thu của đối thủ mạnh nhất: 10
- Doanh thu Thị phần so với đối thủ = x100 cạnh tranh mạnh nhất. Doanh thu của các đối thủ cạnh tranh mạnh nhất. Đ ây là chỉ tiêu đơn giản, dễ tính do đối thủ cạnh tranh thường có nhiều thông tin hơn và những thị phần mà đối thủ cạnh tranh mạnh nhất chiếm giữ thường là khu vực thị trường có lợi nhuận cao hơn và rất có thể doanh nghiệp cần phải chiếm lĩnh khu vực thị trường này. Nhưng khó có thể lựa chọn được đối thủ mạnh nhất + Tỷ suất lợi nhuận: Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận = x100 Doanh thu Đ ây là chỉ tiêu đánh giá mức cạnh tranh trên thị trường. Nếu chỉ tiêu này thấp thì mức cạnh tranh là rất gay gắt, có nhiều đối thủ cạnh tranh trong khu vực. Ngược lại nếu chỉ tiêu này cao có nghĩa là công việc kinh doanh thuận lợi, thu lợi cao. + Tỷ lệ chi phí cho Marketing. Là một công cụ cạnh tranh rất hữu hiệu, marketing rất được ưa chuộng. Chi phí cho marketing chiếm một phần không nhỏ trong tổng chi phí của doanh nghiệp. Chi phí marketing Chi phí marketing (1) (2) Tổng doanh thu. Tổng chi phí. 11
- N ếu chỉ tiêu (1) cao tức là doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào marketing nhưng lại không hiệu quả. Do đó doanh nghiệp cần xem xét lại marketing cho phù hợp hơn mang lại hiệu quả cao hơn. N ếu chỉ tiêu (2) cao nghĩa là doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào marketing. Doanh nghiệp cần xem xét lại cơ cấu chi tiêu để đảm bảo lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp: Tăng chi phí cho nghiên cứu và phát triển, nâng cao khả năng cạnh tranh. 1.3 Các nhân tố ảnh hưởnh đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. K hả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là những năng lực mà doanh nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó lâu dài trên thị trường cạnh tranh. Môi trường hoạt động của doanh nghiệp là thị trường mà thị trường lại bao gồm rất nhiều yếu tố phức tạp và khó có thể lượng hoá được, cả những yếu tố vi mô và vĩ mô. 1.3.1 Môi trường kinh tế. Là m ột nhân tố quan trọng nhất tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mọi sự ổn định hay bất ổn của nó đều ảnh hưởng đến ho ạt động và hiệu quả của doanh nghiệp nếu nền kinh tế ổn định, nền tài chính quốc gia lành mạnh tiền tệ ổn định lạm phát được khống chế. Điều đó là môi trường tốt cho sự tăng trưởng. Bởi vì khi nền kinh tế phát triển cao không những tốc độ đầu tư sản xuất sẽ tăng lên do khả năng tích tụ và tập trung tư bản lớn m à sức mua của người tiêu dùng cũng sẽ tăng lên do thu nhập tăng lên. Khi hàng hoá được bán nhiều hơn, cơ hội đầu tư nhiều hơn thì chắc chắn cơ hội tìm kiếm lợi nhuận sẽ tăng lên và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cũng được tăng lên. Tuy nhiên nền kinh tế phát triển cao làm số lượng doanh nghiệp tham gia vào thị trường tăng lên nhanh chóng d ẫn tới cạnh tranh ngày càng gay gắt. Ngược lại trong giai đo ạn nền kinh tế suy thoái tỷ lệ lạm phát cao, giá cả tăng lên, sức mua của 12
- người dân bị giảm sút, các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để giữ khách hàng, sự cạnh tranh trở nên khốc liết hơn. Lãi suất cho vay của ngân hàng cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bởi khi lãi suất tăng lên đẩy chi phi khoa học công nghệ tăng lên làm cho khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp giảm. N goài ra tỷ giá hối đoái, tiền công, tiền lương cũng ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cũng như mức độ cạnh tranh trên thị trường. 1.3.2 Môi trường chính trị pháp luật Chính trị pháp luật là nên tảng cho sự phát triển kinh tế, là cơ sở pháp lý để doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên thị trường. Pháp luật rõ ràng, chính trị ổn định là môi trường thuận lợi đảm bảo sự bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh và cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường. Chính trị định tạo hành lang thông thoáng cho cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. H ệ thống pháp luật rõ ràng là quy định lĩnh vực hình thức mà doanh nghiệp được phép và không được phép hoạt động. Cho nên sự quy dịnh cụ thể tạo sân chơi thông thoáng cho các doanh nghiệp, trên cơ sở đó cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có cơ hội để phát triển. Do đó thúc đẩy khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 1.3.3 Môi trường khoa học công nghệ Thông qua chất lượng sản phẩm và giá bán, khoa học công nghệ tác động mạnh mẽ đến khả năng của doanh nghiệp. Bất kỳ một sản phẩm nào được sản xuất ra đều phải gắn liền với một khoa học kỹ thuật nhất định.công nghệ sản xuất quyết định chất lượng sản phẩm cũng như tác động tới chi phí cá biệt của từng sản phẩm từ đó ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của từng sản phẩm cũng như của toàn doanh nghiệp. 13
- Trong cuộc cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì cạnh tranh phi giá cả đang được doanh nghiệp sử dụng rất nhiều. Việc nắm bắt và xử lý thông tin chính xác và kịp thời đôi khi quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Trong khi dó khoa học công nghệ mới cho phép doanh nghiệp làm được điều đó. Doanh nghiệp phải tích cực áp dụng khoa học kỹ thuật để có đầy đủ chính xác thông tin diễn biến động thái thị trường của đối thủ cạnh tranh.Từ đó doanh nghiệp có được những quyết định chính xác nhờ thu thập lưu trữ và xử lý thông tin. K hoa học công nghệ mới tạo hệ thống cơ sở vật chất hiện đại của nền kinh tế quốc dân nói chung, của từng doanh nghiệp nói riêng là tiền đề để doanh nghiệp phát triển ổn định, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. 1.3.4 Môi trường tự nhiên, văn hoá, x ã hội Đ iều kiện tự nhiên của từng vùng, từng quốc gia là nhân tố quan trọng tạo thuận lợi cũng như gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc cạnh tranh. Thể hiện một điều kiện tự nhiên tốt có các trung tâm kinh tế, hệ thống cơ sở hạ tầng tốt, thuận lợi cho việc tập hợp các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp, qua đó tiết kiệm được chi phí sản xuất. Phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, trình độ văn hoá tác động trực tiếp tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua nhu cầu khách hàng và cơ cấu nhu cầu của thị trường. ở những vùng khác nhau, lối sống, thị hiếu, nhu cầu cũng khác nhau. Do vậy doanh nghiệp cần có sự nghiên cứu kỹ càng, nghiêm túc thị trường trước khi thâm nhập thị trường để có những chính sách sản phẩm, lựa chọn kênh phân phối đáp ứng tốt nhất nhu cầu của từng vùng, từng thị trường. 1.3.5 Mô hình cạnh tranh (Micheal Porter với 5 lực lượng cạnh tranh) Bên cạnh những tác động vĩ mô nói trên, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp còn chịu tác động của môi trường cạnh tranh. Theo Micheal 14
- Poster, doanh nghiệp cần quan tâm tới 5 lực lượng cạnh tranh theo mô hình sau Các doanh nghiệp mới tham gia vào thị trường nhưng có tiềm năng lớn Các doanh nghiệp cạnh tranh Người bán Người mua hiện tại Sản phẩm, dịch vụ thay thế H ình 1: Mô hình 5 sức mạnh cạnh tranh. Chính sức ép của các đối thủ này đối với doanh nghiệp làm cho giá cả các yếu tố đầu vào và đầu ra biến động theo những xu hướng khác nhau. Doanh nghiệp phải linh động điều chỉnh các hoạt động của mình giảm thách thức, tăng thời cơ chiến thắng cạnh tranh để nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường, đưa ra thị trường những sản phẩm mới có chất lượng cao, mẫu mã đa dạng, phù hợp, giá cả phải chăng theo mô hình Micheal Porter có 5 tác lực cạnh tranh là đối thủ tiềm ẩn, người cung cấp, người mua, sản phẩm, dịch vụ thay thế và sự cạnh tranh của các công ty hiện tại. 1.3.5.1. Sự đe doạ từ các đối thủ tiềm ẩn. 15
- Các đ ối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp chưa có mặt trong ngành nhưng có khả năng tham gia vào ngành. Trong bất kỳ môi trường cạnh tranh ngành nào đều có đối thủ tiềm ẩn. Sự xuất hiện đối thủ này phụ thuộc vào rào cản nhập cuộc trong môi trường đó. Rào cản nhập cuộc là những điều kiện và khả năng của doanh nghiệp tính riêng biệt của một thị trường nào đó như các rào cản mang bản chất kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật (phương pháp sản xuất mà không phải ai cũng có hoặc những bí quyết công nghệ thậm chí là kinh nghiệm). K hả năng về mặt tài chính là một rào cản nhập cuộc. Sẽ có một số ngành đòi hỏi khi tham gia phải được đầu tư lớn ngay từ đầu hoặc doanh nghiệp phải có lợi thế quy mô. N hững rào cản mang bản chất thương mại: hình ảnh và uy tín của sản phẩm hoặc sự lôi kéo được những khách hàng trung thành. N goài ra với nguồn lực khan hiếm (bị kiểm soát rất chặt chẽ) cũng là một rào cản các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn nhập cuộc. Chính vì những nguy cơ nhập cuộc của đối thủ tiềm ẩn mà nghiên cứu đối thủ tiềm ẩn là một quá trình hết sức cần thiết trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp chủ động né tránh, đối phó thậm chí là kìm hãm sự xuất hiện của đối thủ tiềm ẩn. 1.3.5.2 Sức ép từ nhà cung cấp Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao giờ cũng chịu sức ép từ những phía khác. Sức ép có thể từ nhà cung cấp hay từ khách hàng. Tuy nhiên trong mỗi trường hợp khác nhau, mức độ sức ép của nhà cung cấp cũng khác nhau, có thể là mạnh hay yếu. Nếu như các nhà cung cấp tập trung thì họ có khả năng ép giá, ngược lại doanh nghiệp có thể chi phối được giá cả đầu vào của người cung cấp. K hả năng ép của người cung cấp còn phụ thuộc vào những vấn đề sau: 16
- * Thứ nhất, ngành hoạt động có phải là khách hàng chủ yếu hay không, nếu không thì họ sẵn sàng bỏ qua ngành này để tập trung vào khách hàng chủ yếu. Khi đó sức ép thuộc về người cung cấp. * Thứ hai, bản thân ngành hoạt động có khả năng tìm sản phẩm thay thế hay không nếu như khả năng thay thế dễ dàng thì doanh nghiệp có khả năng ép gía và ngược lại. * Thứ ba, chi phí chuyển đổi là chi phí khi mà doanh nghiệp thay nhà cung cấp này bằng nhà cung cấp khác. Nếu chi phí này lớn thường doanh nghiệp không chuyển đổi và ngược lại. * Thứ tư, là khả năng hội nhập dọc ngược chiều và xuôi chiều. Quá trình hội nhập là tự mình cung cấp nguyên vật liệu cho chính mình làm giảm sức ép của nhà cung cấp và hội nhập với nhà cung cấp. Khi đó, doanh nghiệp phải có những năng lực mới vì khi đó doanh nghiệp không chỉ hoạt động sản xuất mà còn hoạt động thêm của nhà cung cấp. 1.3.5.3 Sức ép của khách h àng Cũng như quan hệ của doanh nghiệp và nhà cung cấp thông qua chỉ số: giá chất lượng, giao hàng và phương tiện tính toán. Những quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng có khác bởi khách hàng là người quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Sức ép của khách hàng tuỳ thuộc vào một số tiêu thức sau: - Q uy mô tương đối của khách hàng. - N gành hoạt động có phải là nhà cung cấp chủ yếu không. - K hách hàng có khả năng tìm sản phẩm thay thế hay không. - Chi phí chuyển đổi có cao không. - K hả năng hội nhập dọc, xuôi chiều của doanh nghiệp. - Thông tin của khách hàng. 1.3.5.4 Đe doạ từ sản phẩm thay thế Sản phẩm thay thế là những sản phẩm cho phép cùng nhu cầu so với sản phẩm hiện tại của ngành. 17
- Việc xác định sản phẩm thay thế là rất khó khăn vì có thể nó đến từ rất xa hoặc ngay trong nội bộ ngành. 1.4 Sự cần thiết phải nâng cao khả năn cạnh tranh của doanh nghiệp H àng xuất khẩu chủ yếu trước hết phải là những mặt hàng có lợi thế so sánh, có trữ lượng nhiều và kim ngạch xuất khẩu lớn. Đối với một quốc gia hay một doanh nghiệp, hàng xuất khẩu chủ yếu kéo chiến lược hướng về xuất khẩu của một quốc gia, đưa chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp thành công. Trong m ột quốc gia xây dựng mặt hàng xuất khẩu chủ lực vừa tận dụng được lợi thế so sánh vừa tạo nguồn vốn ban đầu. Trong phạm vi doanh nghiệp hàng xuất khẩu chủ yếu là sợi chỉ nam xuyên suốt mọi hành động của doanh nghiệp. Nó là chìa khoá thành công cũng là nhân tố tác động mạnh tới thất bại của doanh nghiệp. D ưới tác động mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật ứng dụng vào sản xuất tạo ra sản phẩm mới cạnh tranh với sản phẩm truyền thống. Thị trường thế giới diễn ra cuộc cạnh tranh gay gắt giữa sản phẩm truyền thống và sản phẩm mới. Những sản phẩm dựa trên lợi thế sẵn có dần dần bị thu hẹp lại và phát triển chậm thay vào đó là những sản phẩm mới có tính cạnh tranh về nhiều mặt. Một trong những việc phải làm ngay là phải nâng cao khả năng cạnh tranh ở cả ba cấp độ: Nhà nước, doanh nghiệp và hàng hoá. Trong khi đó hàng xuất khẩu chủ yếu là mặt hàng hết sức quan trọng và cần thiết chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm thì nâng cao khả năng cạnh tranh của chúng là cần thiết và khách quan. N hư đã đề cập, doanh nghiệp và hàng hoá là hai đối đượng cần phải nâng cao khả năng cạnh. Để hội nhập được thành công các doanh nghiệp phải tồn tại và phát triển được thì đương nhiên phải cạnh tranh được. 18
- Doanh nghiệp muốn cạnh tranh được thì phải có tính cạnh tranh. Do vậy nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá là hết sức cần thiết với mọi doanh nghiệp. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH Ở CÔNG TY TNHH TRẦN HIẾU 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: 1 .1 Hoàn cảnh ra đời . Công ty Trần Hiếu là một Công ty TNHH được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102000552 do sở kế hoạch và đầu tư H à Nội cấp ngày 29 - 9 - 2000. Trụ sở chính đặt tại 395 Trần Khát Chân - Q uận Hai Bà Trưng - H à N ội. Tiền thân của Công ty Trần Hiếu là một tổ hợp tác được thành lập từ năm 1990. Trong quá trình phát triển do yêu cầu đổi mới để phù hợp với tình hình mới đã đ ược chuyển đổi lên thành Công ty có tên gọi và nhiệm vụ như sau: - Tên gọi: Công ty TNHH Trần Hiếu - Tên giao dịch: Trần Hiếu company L.T.D - Trụ sở chính: 395 Trần Khát Chân – Hai Bà Trưng – Hà Nội. 1 .2 Mục đích hoạt động: 19
- Mục đích hoạt động của Công ty là thông qua xuất nhập khẩu trực tiếp ho ặc xuất nhập khẩu nội biên , nhập uỷ thác xuất nhập khẩu tư doanh nhằm đẩy mạnh xuất nhập khẩu hàng hoá xuất khẩu làm tốt công tác xuất nhập khẩu góp phần đáp ứng nhu cầu cao về số lượng , chất lượng mặt hàng do công ty đầu tư , sản xuất và kinh doanh phù hợp với thị trường nhất là thị trường quốc tế từ đó tăng thu ngoại tệ cho nhà nước góp phần phát triển kinh tế đất nước. 1 .3 Quá trình phát triển của Công ty : chia 3 giai đoạn chính G iai đoạn 1 ( chủ yếu là nhập khẩu ) Đ ây là giai đoạn đầu , công ty đang chập chững bước đầu tìm hướng đi đúng. Cũng do mới hình thành nên quan hệ giữa công ty với các cơ sở trong nước chưa được xác lập , chưa mấy địa phương biết đến hoặc còn chưa tin vào uy tín của công ty , còn đối với các đối tác kinh doanh nước ngoài tên tuổi của công ty con mới mẻ Thời gian này chủ yếu để tạo uy tín cho công ty,hiệu quả kinh doanh tuy đạt các chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu đề ra nhưng chưa cao . G ặp rất nhiều khó khăn , tuy nhiên công ty đã tìm ra hướng đi cho mình , ngoài việc ổn định lại bộ máy tổ chức , nâng cao trình độ nghiệp vụ kinh doanh cho cán bộ công nhân viên , sơ bộ rút ra được một số kinh nghiệm để giai đoạn sau của công ty đi vào đúng quỹ đạo hoạt động giai đoạn này thể hiện d ưới bảng sau : G iai đoạn 2 ( bắt đầu phát triển ) N hững năm này , bước đầu đã khẳng định được một số yếu tố cần tập chung xây dựng , kết hợp với một số kinh nghiệm thực tế , công ty đã tập chung sức lực của mình cho các vấn đề . Phương thức kinh doanh , xây dựng quỹ hàng hoá , cơ sở vật chất kinh doanh . Thời kỳ này , công ty phát triển mạnh mẽ về mọi mặt , được bộ kinh tế đối ngoại tặng 5 bằng khen , 2 lá cờ đơn vị thi đua xuất sắc trong năm lĩnh vực hoạt động của mình 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Từ Liêm
67 p | 843 | 468
-
Đề tài: Những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu mặt hàng da giày của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
15 p | 294 | 97
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao thẩm định tài chính trong dự án đầu tư tại Ngân hang Thương Mại
99 p | 161 | 56
-
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả việc sử dụng Internet của sinh viên Trường Đại học Nội vụ phân hiệu tại Quảng Nam
36 p | 410 | 47
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Everwin
58 p | 226 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ
105 p | 108 | 38
-
Khóa luận tốt nghiệp: Những giải pháp nâng cao hoạt động marketing thẻ của ngân hàng ngoài quốc doanh Việt Nam
116 p | 154 | 34
-
Luận văn:Những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng tại sở giao dịch 2 ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
73 p | 123 | 33
-
Đề tài: Những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu mặt hàng da giày
15 p | 150 | 31
-
Đề tài: "Những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng khoán công trình ở công ty cơ giới và xây lắp số 12 trong giai đoạn hiện nay."
79 p | 98 | 30
-
Đề tài báo cáo những giải pháp nhằm nâng cao nhằm đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam sang EU
0 p | 144 | 28
-
Đề tài: “Những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cơ khí 120”
72 p | 105 | 28
-
đề tài: " những giải pháp chủ yếu nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp hà nội"
173 p | 86 | 17
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao doanh thu của sản phẩm vở Campus tại thị trường thành phố HCM
123 p | 130 | 12
-
Tiểu luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của kinh tế đối ngoại ở nước ta hiện nay
21 p | 166 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Giải pháp nâng cao thị phần của nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động mạng Vinaphone đối với nhóm khách hàng sinh viên Đại học Huế
117 p | 92 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng của kiểm kê rừng dựa vào cộng đồng ở Hà Tĩnh
110 p | 24 | 4
-
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ 1995: Những giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức bộ máy các cơ quan báo chí hiện nay (Kỷ yếu)
161 p | 73 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn