intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Phân tích tình hình tài chính Doanh nghiệp phục vụ cho công tác Tín Dụng tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Quân Đội

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:71

220
lượt xem
86
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Những hành vi tín dụng có thể được diễn ra trực tiếp giữa người thừa vốn cần đầu tư với người cần vốn để sử dụng. Nhưng thực tế hai người này khó có th phù h p đ c v i nhau v quy mô, v th i gian nhàn r i và th i gian ể ợ ượ ớ ề ề ờ ỗ ờ sử dụng vốn, hoặc cũng có thể phù hợp được thì phải tốn kém chi phí tìm kiếm. Nên để thoả mãn được nhu cầu của cả hai người thì cần thiết phải có một người thứ ba đứng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Phân tích tình hình tài chính Doanh nghiệp phục vụ cho công tác Tín Dụng tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Quân Đội

  1. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài Phân tích tình hình tài chính Doanh nghiệp phục vụ cho công tác Tín Dụng tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Quân Đội
  2. Mục lục LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................... 3 CHƯƠNG I ........................................................................................... 6 LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG .......................... 6 VÀ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG ....... 6 TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................... 6 1.2.6.2. Nhân tố khách quan ............................................................... 36 CHƯƠNG II........................................................................................ 38 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH ............ 38 ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG.......... 38 THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI ........................................... 38 CHƯƠNG III ...................................................................................... 66 PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ GIẢI PHÁP ... 66 NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI ................................ ...................................................................... 66 KẾT LUẬN ......................................................................................... 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 77
  3. LỜI MỞ ĐẦU Lịch sử ra đời và phát triển của Ngân hàng thương mại gắn liền với quá trình phát triển của sản xuất và lưu thô ng hàng hoá, trước hết nó đáp ứng các nhu cầu về vốn của các cá nhân và tập thể, muốn phát triển sản xuất kinh doanh nhưng lại thiếu vốn, cùng với sự p hát triển của nền kinh tế thị trường, các Ngân hàng thương mại ngày càng xâm nhập sâu sắc hơn vào mọi hoạt động của nền kinh tế, trở thành một trung gian tài chính quan trọ ng bậc nhất của mọ i nền kinh tế. Trong các hoạt động của Ngân hàng thì tín dụng đóng vai trò quan trọng. Tín dụng là tài sản chiếm tỷ trọng cao nhất, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro nhất. V ì thế, đảm b ảo và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng vừa là mục tiêu vừa là nhân tố q uan trọ ng để cạnh tranh và phát triển của mỗi Ngân hàng thương mại. Trước mỗ i quyết định tài trợ, Ngân hàng luôn phải cân nhắc kỹ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời dựa trên phân tích các kh ía cạnh tài chính, phi tài chính theo một quy trình nghiệp vụ nghiêm ngặt, mang tính khoa họ c cao, phân tích tài chính khách hàng là một trong những nộ i dung đó. Như vậy, quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng (đặc biệt là các Doanh nghiệp) ngày càng gắn bó, tương tác lẫn nhau. Khách hàng không
  4. trả được nợ đến hạn, doanh thu của Ngân hàng giảm, ảnh hưởng đến việc cho khách hàng vay vốn, ảnh hưởng đến sự tồ n tại của Ngân hàng. Đ ể tránh được những rủi ro tín d ụng này, trong quá trình thẩm đ ịnh cho vay, Ngân hàng cần nâng cao chất lượng khâu phân tích đánh giá tình hình tài ch ính đố i với khách hàng-khâu quyết đ ịnh xem khách hàng có đủ đ iều khiện để vay vốn của Ngân hàng không. Đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam, ho ạt động cho vay luô n chiếm tỷ trọ ng từ 8 5%-95% doanh thu, tuy nhiên công tác phân tích tín dụng, trong đó có phân tích tình hình tài chính của khách hàng vẫn còn nhiều bất cập dẫn đến hiệu quả cho vay chưa cao, tỷ lệ nợ quá hạn cò n cao… Đặc biệt như N gân hàng thương mại Cổ phần Quân Đội, m ặc dù đi vào hoạt động đ ược hơn 10 năm song cán bộ tín d ụng là các cán bộ trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm, lại hoạt động trong một nền kinh tế khá phức tạp đang trong quá trình hộ i nhập. Do vậy, qua thời gian thực tập tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Quân Đội, cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Xuân Quang tôi đã chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính Doanh nghiệp phục vụ cho công tác Tín Dụng tạ i Ngâ n hàng thương mạ i Cổ phần Quân Đội ”.
  5. CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1.1.1. Khái niệm, đặc trưng, vai trò của tín dụng Ngân hàng * Khái niệm Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời mộ t lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định quay về với một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Lịch sử phát triển cho thấy, tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là sản phẩm hàng hoá. Nhưng chính nó lại là độ ng lực q uan trọng thú c đẩy nền kinh tế hàng hoá p hát triển lên giai đoạn cao hơn. Tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế-x ã hội. Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau nhưng đều thể hiện hai nội dung sau: Thứ nhất: Người sở hữu mộ t số tiền hoặc hàng hoá chuyển giao cho người khác sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Thứ hai: Người sử dụng cam kết hoàn trả số tiền hoặc hàng hoá đó cho người sở hữu với giá trị lớn hơn, phần chênh lệch lớn hơn đó gọi là lợi tức hay tiền lãi. Quá trình vận động đó được biểu diễn trên sơ đồ sau đây: Người sử hữu N gười sử dụng Người cho vay Người đi vay
  6. Những hành vi tín dụng có thể được diễn ra trực tiếp giữa người thừa vốn cần đ ầu tư với người cần vố n để sử dụng. Nhưng thực tế hai người này khó có thể p hù hợp được với nhau về quy mô, về thời gian nhàn rỗi và thời gian sử dụng vốn, hoặc cũng có thể phù hợp được thì p hải tốn kém chi phí tìm kiếm. Nên để thoả mãn được nhu cầu của cả hai người thì cần thiết phải có một người thứ ba đứng ra tập trung được tất cả số vốn của những người tạm thời thừa cần đầu tư lấy lãi, trên cơ sở số vốn tập trung được phân phối cho những người cần vốn đ ể sử dụng dưới hình thức cho vay. Người đó không là ai khác chính là các tổ chức tín d ụng, trong đó chủ yếu là các Ngân hàng thương mại, người môi giới tài chính trên thị trường tài chính. Việc các Ngân hàng thương m ại tập trung vốn dưới hình thức huy động và phân phối vố n dưới hình thức cho vay được gọi là tín dụng ngân hàng. * Đ ặc trưng của tín dụng Tín d ụng là sự cung cấp một lượng giá trị trên cơ sở lòng tin. ở đây người cho vay tin tưởng người đ i vay sử dụng vốn vay có hiệu quả sau m ột thời gian nhất đ ịnh và d o đó có khả năng ho àn trả được cả gốc và lãi đúng thời hạn. Tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn. Để đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn, người cho vay thường x ác định rõ thời gian cho vay. Việc xác định thời hạn đó dựa vào: + Quá trình luân chuyển vốn của đố i tượng vay. Có nghĩa là thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay thì lúc đó người vay mới có điều kiện để trả nợ. Nếu thời hạn cho vay nhỏ hơn chu kỳ luân chuyển vốn của đ ối tượng vay thì khi đến hạn khách hàng chưa có nguồn để trả nợ, sẽ gây khó khăn cho khách hàng. Ngược lại, nếu thời hạn cho vay lớn hơn chu kỳ luân chuyển vốn sẽ tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích và khô ng có
  7. nguồn để trả nợ, nhưng nếu có nguồn thu nhập khác ngoài nguồn thu chính thì có thể trả nợ từ nguồn đó. V ì vậy, thời hạn cho vay khô ng chỉ dựa vào chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay mà còn phải dựa vào tính chất vốn của người cho vay: N ếu vốn của người cho vay ổn định thì thời hạn cho vay có thể dài hơn và ngược lại thì thời hạn cho vay phải ngắn hơn để đảm bảo khả năng thanh toán của Ngân hàng. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên nguyên tắc phải hoàn trả gốc và lãi. Đây là thuộc tính riêng của tín dụng. Vì vốn cho vay của Ngân hàng là vốn huy động của những người tạm thời thừa nên sau m ột thời gian nhất đ ịnh Ngân hàng phải trả lại cho người ký thác. Mặt khác, Ngân hàng cần phải có nguồn đ ể bù đắp chi phí hoạt độ ng như: Khấu hao tài sản cố định, trả lương cán bộ công nhân viên, chí p hí văn phòng phẩm…nên người vay vốn ngoài việc trả nợ gốc còn phải trả lãi cho Ngân hàng. * Vai trò của tín dụng Ngân hàng Trong xã hội luôn có một số người thừa vốn cần đầu tư và một số người thiếu vốn muốn đ i vậy. Song những người này khó có thể trực tiếp gặp nhau để cho nhau vay hoặc có thể gặp nhau thì chi phí rất cao và khô ng kịp thời, nên tín dụng Ngân hàng là cầu nố i giữa người có vốn cà người cần vốn đ ể giải quyết nhu cầu thoả đ áng trong mối quan hệ này. Nghĩa là tín dụng Ngân hàng thu hút tập trung mọi nguồ n vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗ i của các tổ chức kinh tế, dân cư để đ ầu tư cho quá trình mở rộng sản xuất, tăng trưởng kinh tế, đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn, thúc đẩy lưu thông hàng hó a, tăng tố c độ chu chuyển vốn cho xã hội, góp phần thúc đ ẩy tái sản xuất m ở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển bền vững. Thông qua tín dụng Ngân hàng, có thể kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng trong lưu thô ng. Thực hiện yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ. Mặt khác, tín d ụng Ngân hàng còn thúc đ ẩy các Doanh nghiệp tăng cường chế độ hạch toán kinh doanh, giúp cho các Doanh nghiệp khai thác có hiệu quả
  8. tiềm năng kinh tế trong hoạt độ ng sản xuất kinh doanh. Đồng thời tín dụng Ngân hàng còn tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài, la cầu nối cho việc giao lưu kinh tế và là phương tiện để thắt chặt mối quan hệ kinh tế với các nước trên thế giới. 1.1.2. Rủi ro trong hoạt động tín dụng Ngân hàng Mới được hình thành từ những năm cuối của thập niên. Hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam hoạt động với các nghiệp vụ truyền thống là chủ yếu trong đó tín d ụng là hoạt độ ng mang lại thu nhập chủ yếu nhất cho các Ngân hàng. Tuy nhiên, đây cũng là hoạt động rất dễ xảy ra rủi ro và nếu rủi ro xảy ra thường gây những thiệt hại nghiêm trọng đối với Ngân hàng, gây ảnh hưởng tới sự an to àn hoạt động của bản thân Ngân hàng và cả hệ thống Ngân hàng. Qua con số về tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ kê đọng lại các Ngân hàng Thương mại trong thời gian qua chứng tỏ rủi ro tín dụng là vấn đề đang cần được quan tâm. Mặc dù trong thời gian gần đây, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ kê đọng của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam đ ang có xu hướng giảm đáng kể do thực hiện những biện pháp như kiểm soát chặt chẽ chất lượng cho vay, xử lý tài sản bảo đảm tiền vay đối với nợ đ ọng, trích lập và sử dụng dự hòng rủi ro, … nhưng trong thực tiễn, tiềm ẩn rủi ro đang vẫn lớn do tốc độ gia tăng tín dụng, những biến động phức tạp của giá cả một số loại nguyên nhiên vật liệu đầu vào, xu hướng đầu tư vố n lớn vào thị trường bất động sản, tình trạng ứ đọng trong xây dựng cơ bản…Điều này đã buộc Ngân hàng Nhà nước cũng như các tổ chức tín dụng phải hết sức quan tâm đến chất lượng tín dụng nhằm hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất có thể. * Khái niệm Rủi ro tín dụng là những nguy cơ dẫn đến những tổn thất tiềm tàng mà Ngân hàng phải gánh chịu.
  9. Rủi ro tín dụng xảy ra khi người cho vay không trả hoặc không hoàn trả đúng hạn hoặc không trả đ ầy đ ủ gốc và lãi cho Ngân hàng. Như vậy rủi ro tín dụng liên quan đến khả năng trả nợ của khách hàng. Có hai thể hiện đó là rủi ro mất vố n và rủi ro sai lệch: + Với rủi ro mất vốn: coi như N gân hàng đã bị thiệt hại và làm giảm hiệu quả kinh doanh của mình. + Với rủi ro sai lệch: đây cũng được coi là rủi ro vì khi đến hạn khách hàng khô ng trả được nợ cho Ngân hàng dẫn đến x ác suất x ảy ra khả năng mất vố n la rất cao. Mặt khác, Ngân hàng phải mất thêm những chi phí nhất định đ ó là chi phí tăng cường, giám sát, tư vấn, đò i nợ hay mất đi những cơ hội đầu tư vào những khoản vay mới, tìm kiếm lợi nhuận mới. * Nguyên nhân dẫn đến rủi ro Như vậy rủi ro là luôn luôn đồng hành với hoạt động tín dụng Ngân hàng. Đ ể hạn chế được nó ta phải xem xét các nguyên nhân dẫn đến rủi ro. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro nhưng nhìn chung có những nguyên nhân chính sau: a) Nguyên nhân chung Do nền kinh tế suy thoái, sự thiếu nợ đồ ng bộ, thiếu hợp lý trong chính sách của Nhà nước, những biến động, khủng hoảng Chính trị trong nước và trong khu vực, hoặc do những điều kiện tự nhiên: Khí hậu, bão, lũ lụt…. b) Nguyên nhân từ phía khá ch hàng +Đối với khách hàng là cá nhân: Do sự suy giảm thu nhập làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của D oanh nghiệp bao gồm: Thu nhập chu kỳ, thu nhập cơ cấu, công ty phá sản, sức khoẻ
  10. giảm, năng lực trình độ kém bị sa thải…ho ặc do người vay bị gặp sự cố bất thường trong cuộ c sống: tai nạn, ốm đau, li dị hoặc chết. Rủi ro cũng có thể đến với Ngân hàng khi họ hoạch đ ịnh ngân quỹ khô ng chính xác, không có sự nhất quán trong việc sử dụng chi tiêu hay cố ý bỏ chốn, lừa đảo Ngân hàng. + Đố i với khách hàng là Doanh nghiệp:  Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh bị thua lỗ , kém hiệu quả.  Doanh nghiệp sử d ụng vốn vay sai mục đích.  Năng lực quản lý điều hành của Ban lãnh đạo thấp kém, lựa chọ n hướng đ i chưa phù hợp, sử dụng vố n kém hiệu quả và khô ng có khả năng chố ng đ ỡ khi có sự biến đ ộng của thị trường.  Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực, ngành nghề có xu hướng suy thoái. Những doanh nghiệp có chi phí cố định cao sẽ chịu rủi ro cao hoặc Doanh nghiệp vay nợ quá nhiều trong quá khứ. Sự suy giảm này làm giảm lợi nhuận và khả năng trả nợ cho những kho ản vay mới là khó khăn.  Doanh nghiệp gặp rủi ro tài chính: là khả năng của Doanh nghiệp khô ng đối phó được với việc trả nợ do sử dụng vay nợ đầu tư cho tài sản cố định hoặc bị chiếm dụng vốn trong một thời gian dài.  Doanh nghiệp cố tình lừa dối Ngân hàng: Có những hợp đồng giả mạo, đi mượn tài sản cố định nhằm quảng bá Doanh nghiệp … c) Nguyên nhân từ phía Ngân hàng +Do chính sách tín dụng chưa hợp lý: Quá nhiều mục tiêu lợi nhuận, mở rộng quá mức doanh số cho vay; quy chế cho vay, điều khoản cho vay chưa hợp lý; khô ng thực hiện ho ặc thực hiện không đầy đủ việc phân tích, đánh giá khách hàng trước khi cho vay, trong khi cho vay hoặc sau khi cho vay.
  11. +Thực hiện không tốt công giám sát tín dụng, do thông tin không thu thập đầy đủ hoặc sự sai lệch thông tin. +Có sơ hở trong việc lập và ký kết các hợp đồng tín d ụng. Việc xác định mức cho vay và thời hạn cho vay không hợp lý. + Công tác tuyển dụng nhân sự chưa tố t từ khâu tuyển dụng, bố trí sắp xếp, đào tạo dẫn đến trình độ cán bộ yếu kém cả về kỹ năng nghiệp vụ, tầm hiểu biết… + Cán bộ Ngân hàng vi phạm đạo đức nghề nghiệp. + Ngân hàng không thực hiện tốt các b ảo đảm tín d ụng, không tuân thủ các quy định pháp lý về tài sản bảo đảm. d) Nguyên nhân từ bảo đảm tín dụng + Với bảo đảm bằng đối vật: do giá trị tài sản bảo đảm giảm giá trị (giảm giá trị thị trường hoặc hao mòn do sử d ụng). Ngân hàng có thể gặp rủi ro trong việc tiếp cận, nắm giữ tài sản bảo đảm… + Với b ảo đ ảm b ằng đối nhân (b ảo lãnh): Người b ảo lãnh từ chối, không thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Vậy nguyên nhân đến với Ngân hàng chủ yếu là do các nhóm trên. Song tựu chung lại, d ù nguyên nhân đến với Ngân hàng từ phía nào thì chủ yếu cũng do cô ng tác hoạch định chiến lược, kiểm soát của Ban lãnh đạo Ngân hàng cũng như trình độ yếu kém cả về năng lực và đ ạo đức của cán bộ tín dụng, việc thẩm đ ịnh đánh giá khách hàng không tốt. N ên để giảm thiểu rủi ro tín dụng, những vấn đề trên thường xuyên được khắc phục, củng cố và nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng. 1.2 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VAY VỐN TAỊ NGÂN H ÀNG THƯƠNG MẠI. 1.2.1. Khá i niệm và vai trò * Khái niệm
  12. - Có thể hiểu phân tích tài chính khách hàng đối với NHTM là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và cô ng cụ cho phép thu thập xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác nhằ m đánh giá tình hình tài chính khả nămg và tiềm lực của khách hàng giúp Ngân hàng đa ra quyết định tài trợ. - Phân tích tình hình tài chính khách hàng tại các NHTM nhằm xác định đợc các mục tiêu sau: + X ác định rõ hiện trạng tài chính của khách hàng : giá trị tài sản, tình hình nợ, nhu cầu tài trợ, khả năng thành toán… + D ự b áo về tài chính trong tơng lai của khách hàng: khả năng hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời, khả năng ho àn trả nợ vay…. + D ự đoán đ ược những trờng hợp xấu có thể x ảy ra làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng. * Vai trò của hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp. Đứng trước thực trang cho vay là nghiệp v ụ chủ yếu mang lại lợi nhuận cao nhất cho Ngân hàng mà rủi ro tín dụng thì luô n thường trực, hơn nữa lại diễn ra hết sức phức tạp khó phò ng tránh nên việc cho vay đối với các Ngân hàng Thương mại luô n phải đ ược thực hiện theo một quy trình chặt chẽ với những bước phân tích tỉ m ỉ về các mặt tài chính, phi tài chính của khách hàng. Kết quả của những phân tích này cho thấy khả năng sinh lời, mức độ rủi ro của phương án hay d ự án sử dụng vốn vay, có ảnh hưởng trực tiếp tới quyết định cho vay hay không của Ngân hàng. Do đó , việc phân tích tài chính khách hàng có vai trò rất quan trọng. Mặt khác, trên thực tế việc xác đ ịnh các nhân tố: năng lực pháp lý của khách hàng, uy tín của người vay vốn, đánh giá năng lực điều hành sản xuất kinh doanh của ban lãnh đ ạo Doanh nghiệp, triển vọng của Doanh nghiệp… là rất phức tạp, nó mang tính chất định tính. Vì vậy, những thông tin tài chính định lượng là rất quan trọng đối với ngân hàng trong đánh giá, lựa chọn khách
  13. hàng. Phân tích tình hình tài ch ính của khách hàng cho Ngân hàng quyết định có cho khách hàng vay vốn hay không, nếu có thì xác định các yếu tố về lượng của nhu cầu vay vốn tín dụng, xác định thời hạn hợp lý của khoản vay, xác định các kỳ hạn trả nợ…đố i với từng khách hàng. Như vậy phân tích tài chính khách hàng không chỉ là nhu cầu mà còn là đòi hỏi bắt buộ c đố i với mỗi Ngân hàng Thương mại. 1.2.2 Các thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp Có rất nhiều nguồn thông tin để p hân tích, đ ánh giá tình hình tài chính DN. Nếu thông tin càng đầy đủ, chính xác thì kết quả phân tích mới đáng tin cậy. N guồn thông tin bao gồm: A). Thông tin từ bên trong DN: Thông tin từ bên trong doanh nghiệp chủ yếu là các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp gửi lên cho Ngân hàng vào cuố i mỗi kỳ kinh doanh, hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp được cụ thể hoá qua các chỉ tiêu tài chính Các thông tin đó là: 1. Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) Là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành nên tài sản đó của doanh nghiệp tại mộ t thời điểm nhất định. K ết cấu của bảng cân đ ối kế toán gồ m 2 phần: - Phần tài sản: Phản ánh to àn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp, bào gồm: Tài sản ngắn hạn (loại A) và tài sản d ài hạn ( loại B). Mỗi loại đó lại bao gồm nhiều chỉ tiêu khác nhau được sắp x ếp theo mộ t trình tự phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý trong từng giai đoạn. Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu ở phần này phản ánh số tài sản hiện có của doanh nghiệp
  14. ở thời đ iểm lập b áo cáo, còn xét về mặt pháp lý nó phản ánh vốn thuộc quyển sở hữu và quyền quản lý lâu d ài của doanh nghiệp. - Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồ n hình thành nên các tài sản, bao gồm: Nợ p hải trả (loại A) và vốn chủ sở hữu (lo ại B). Mỗi loại A và B lại bao gồm các chỉ tiêu khác nhau và cũng đ ược sắp xếp theo một trình tự thích hợp với yêu cầu của cô ng tác quản lý. X ét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu thuộ c phần nguồn vốn phản ánh các nguồn hình thành nên tài sản có của Doanh nghiệp; Cò n xét về phương diện pháp lý, các chỉ tiêu này phản ánh trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với các đ ối tượng đầu tư vốn (Nhà nước, ngân hàng, cổ đông), cũng như với khách hàng thông qua công nợ p hảI trả. Bảng cân đố i kế toán có những đặc điểm như sau: +) Các chỉ tiêu trong b ảng cân đối kế toán đ ược phản ánh dưới hình tháI giá trị. Cho nên, ta có thể tổng hợp được toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm. Từ đó, cho phép ta đánh giá kháI quát tình hình tài chính qua các chỉ tiêu trên. +) Các chỉ tiêu trong bảng cân đố i kế toán được phản ánh tại mộ t thời điểm nhất định, thời điểm đó thường là vào ngày cuối cùng của kỳ hạch toán. Căn cứ vào hai số liệu ở hai thời điểm đầu năm và cuối kỳ cho phép ta đánh giá những biến động của tài sản và nguồn vốn giữa các kỳ kế to án. +) Bảng cân đ ối kế to án có kết cấu 2 phần, thực chất là phản ánh tính hai mặt của một lượng tài sản, cho nên tổng tài sản luôn b ằng tổng nguồ n vố n, tức là: Tài sản = Nguồn vốn H ay: Tài sản = Nợ p hải trả + Vốn chủ sở hữu Hoặc: Vốn chủ sở hữu = Tài sản – N ợ phải trả. Như vậy, thông qua bảng cân đối kế toán, ta có thể biết được toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp, hình tháI vật chất, cơ cấu của tài sản, nguồ n
  15. vốn và cơ cấu nguồn vố n. Do đ ó, bảng cân đối kế toán là một tài liệu quan trọng để nghiên cứu đ ánh giá một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọ ng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. (Bảng cân đối kế toán (biểu B01-DN) hình 1- phần phụ lục) 2. Báo cáo kết quả hoạt độ ng sản xuất kinh doanh: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là báo cáo tổ ng hợp cho biết tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng tại những thời kì nhất định. nó cung cấp các thông tin tổng hợp về tình hình tài chính và kết quả sử dụng các tiềm năng về sử dụng vố n, lao động, kĩ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của khách hàng. đồng thời nó cũng giú p phân tích so sánh được doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để thực hiện kinh doanh. Ngoài ra theo quy định của Việt Nam, báo cáo thu nhập còn có thêm phần kê khai tình hình thực hiện nghĩa vụ của khách hàng đ ối với ngân sách nhà nước và tình hình thực hiện thuế giá trị gia tăng-VAT. H ạn chế của báo cáo thu nhập là kết quả thu nhập sẽ lệ thuộc rất nhiều vào quan điểm của kế to án trong quà trình hạch to án. Đồng thời cũng do nguyên tắc kế toán về ghi nhận doanh thu, theo đó doanh thu đợc ghi nhận khi nghiệp vụ mua b án hoàn thành tức là khi sở hữu hàng hoá có thể xảy ra vào một thời điểm khác, nhược điểm này dẫn đến sự cần thiết của báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B02-DN) hình 2 -phụ lục 3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là b áo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng tiền phát sinh trong kì báo cáo của khách hàng.
  16. - Mục đ ích của b áo cáo lưu chuyển tiền tệ: báo cáo các khoản thu. chi tiền được phân loại theo các hoạt động - Ý nghĩa của báo cáo lưu chuyển tiền tệ: + x ác định lượng tiền do các hoạt động kinh doanh mang lại trong kì và dự đo án các dòng tiền trong tương lai. + Đánh giá khả năng thanh toán nợ vay và khả năng trả lãi cổ phần bằng tiền. + Chỉ ra mối liên hệ giữa lãI, lỗ ròng và việc thay đổ i tiền của DN. + Là công cụ để lập kế hoạch - Cấu trúc của báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Theo chế độ kế to án quốc tế cũng như chế độ kế toán Việt Nam quy định một b áo cáo lưu chuyển tiền tệ chia làm 3 phần: + Lưu chuyển tiền tệ từ ho ạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào ho ặc chi ra liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. + Lưu chuyển từ hoạt đ ộng đầu tư: phản ánh toàn b ộ dòng tiền thu vào hoặc chi ra liên quan đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. + Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt độ ng tài chính: phản ánh toàn bộ dò ng tiền thu vào hoặc chi ra liên quan trực tiếp đ ến toàn bộ ho ạt động tài chính của doanh nghiệp. (Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 -DN) hình 3- p hần phụ lục) - Thuyết minh b áo cáo tài chính Thuyết minh b áo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình hình sản xuất, kinh doanh chưa có trong hệ thố ng báo cáo tài chính đồng thời, giải thích thêm 1 số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày,giải thích rõ ràng cụ thể như các thông tin về đặc đ iểm ho ạt động
  17. của khách hàng, chế độ kế to án áp dụng,tình hình và lí do biến động một số tài sản và nguồ n vốn. - Các thô ng tin khác liên quan đ ến tình hình tài chính khách hàng B, Nguồn thông tin từ bên ngoài N goài các b áo cáo tài chính từ doanh nghiệp gửi lên cho ngân hàng. Ngân hàng cần thu thập thông tin từ các nguồn sau - Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) - Thô ng tin từ các b áo cáo thuế, cơ quan kiểm toán độ c lập. - Thô ng tin từ các đối tác kinh doanh với doanh nghiệp. - Thông tin từ các tổ chức tín dụng mà doanh nghiệp đã có q uan hệ trước đ ây. ….v.v… 1.2.3 Các phương pháp được sử dụng trong phân tích tài chính khách hàng Hoạt động tín dụng của Ngân hàng ngày càng được mở rộng cho nhiều đối tượng trong xã hội, đó là các doanh nghiệp, cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh..Trong số đó, khách hàng lớn nhất, thường xuyên nhất, quan trọng nhất vẫn luôn là các doanh nghiệp. Đ ối với các doanh nghiệp, hoạt động kế toán tuân thủ theo những nguyên tắc chung luật đề ra, các báo cáo tài chính trình Ngân hàng phải tuân thủ đề ra nhất định, đây là thuận lợi cho quá trình phân tích của khách hàng phân tích đố i với b áo các tài chính của doanh nghiệp . Phương pháp phân tích tài chính bao gồ m một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng biến đổi và dịch chuyển tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổ ng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp qua chất lượng hoạt động và mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .
  18. V ề phương diện lý thuyết có các phương pháp để phân tích tài chính khách hàng đó là: phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp Dupont…  Phương pháp so sánh: Để áp dụng phương pháp so sánh cần đảm bảo tính có thể so sánh được của các chỉ tiêu tài chính( thống nhất về m ặt không gian, thời gian, nội dung, tính chính x ác và đơn vị tính toán) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. G ốc so sánh được chọn là gốc thời gian và khô ng gian, kỳ phân tích được gọi là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể đ ược lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đ ối hoặc số bình quân. nội dung so sánh gồm: - So sánh giữa số hiện thực kì này và số hiện thực kì trước để thấy rõ x u hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp - So sánh giữa số hiện thực với số kế hoạch đ ể thấy mức độ phấn đấu của doanh nghiệp - So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu của ngành, của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình đ ang phân tích tốt hay x ấu, được hay chưa được. - So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọ ng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kì để thấy được sự biến đổi cả về số lượng và chất lượng của một chỉ tiêu nào đó.  Phương pháp phân tích tỷ số tài chính: Tỷ số tài chính là mối quan hệ tỷ lệ giữa các đ ại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Phương pháp này dựa trên các chuẩn mực về các tỷ lệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác định đ ược các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài ch ính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của khách hàng với tỷ lệ tham chiếu. Như vậy phương pháp tỷ lệ luô n được phố i hợp với phương pháp so sánh. Các tỷ lệ tài
  19. chính được phân thành những nhóm đặc trưng, phản ánh những nộ i dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp đó là: - N hóm tỷ lệ về khả năng thanh toán nhanh: gồm các chỉ tiêu như: tỷ lệ thanh toán ngắn hạn, tỷ lệ thanh toán nhanh, tỷ lệ thanh toán hiện hành - N hóm tỷ lệ về cơ cấu tài chính: hệ số nợ trên tổng tài sản, hệ số cơ cấu nguồn vốn, hệ số cơ cấu nợ… - N hóm tỷ lệ về năng lực ho ạt động của tài sản: V òng quay hàng tồn kho, vòng quay các khoản phải thu, kì thu tiền trung bình, vòng quay vốn lưu động, hiệu suất sử dụng TSCĐ - N hóm tỷ lệ khả năng sinh lời: hệ số doanh lợi doanh thu, hệ số doanh lợi tài sản, hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu..  Phương pháp phân tích tà i ch ính Dupont: Những thông tin quan trọng về điều kiện tài chính của một doanh nghiệp thể hiệ ở một số hệ số tài chính chứ không riêng gì ở m ột hệ số. Bản chất của phương pháp D upont là tách mộ t tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lời của doanh nghiệp như thu nhập / tài sản( ROA), thu nhập sau thuế/ vố n chủ sở hữu ( ROE), thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau, cho phép phân tích các ảnh hưởng của các tỷ số đ ó với tỷ số tổng hợp. Cụ thể có thể tách ROE như sau: ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính Tổng tài sản bình quân Đòn bẩy tài chính = Vốn chủ sở hữu bình quân Trong đó: Lợi nhuận sau thuế Doanh thu ROA = x Tổng tài sản bình quân Doanh thu Vậy phương trình Dupont được viết lại là:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2