intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài “ Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình ”

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:89

195
lượt xem
84
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, các quốc gia trên Thế giới đang ra sức mở cửa nền kinh tế thị trường. Việt Nam của chúng ta cũng không nằm ngoài xu thế ấy. Muốn phát triển tất yếu phải hội nhập và như vậy hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động ngoại thương nói riêng ngày càng có vị trí quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế đất nước, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi chúng ta đang trong quá trình tiến hành sự nghiệp CNH_ HĐH đất...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài “ Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình ”

  1. Chuyên đề tốt nghiệp Luận văn Đề tài “ Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình ” 1 Hoàng Trường Mạnh Lớp: TCDN 46B
  2. Chuyên đề tốt nghiệp MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 NỘI DUNG ....................................................................................................... 8 Chương 1 : Thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của Ngân hàng thương mại .................................................................................... 8 1.1. Ngân hàng thương mại trong hoạt động ngoại thương ....................... 8 1.1.1. Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường .......................... 8 1.1.2. Ngân hàng thương mại với hoạt động xuất nhập khẩu ....................... 8 1.2. Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại ................. 9 1.2.1. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế ........................................... 9 1.2.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế .................................................... 9 1.2.1.2. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế ................................. 10 1.2.2. Các điều kiện trong thanh toán quốc tế ............................................ 12 1.2.3. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu................................... 14 1.2.3.1. Phương thức thanh toán chuyển tiền ........................................ 14 1.2.3.2. Phương thức ghi sổ .................................................................. 15 1.2.3.3. Phương thức thanh toán nhờ thu ............................................. 16 1.2.3.4. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ .............................. 17 1.2.4. Những rủi ro thường gặp trong thanh toán quốc tế .......................... 19 1.3. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ....................................... 22 1.3.1. Khái niệm phương thức tín dụng chứng từ ................................ ...... 22 1.3.2. Các bên tham gia ............................................................................. 22 1.3.3. Quy trình nghiệp vụ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ ...... 23 1.3.4. Nội dung chủ yếu của L/C ............................................................... 24 1.3.4.1. Khái niệm, đặc điểm, tính chất của L/C ................................... 24 1.3.4.2. Nội dung chủ yếu của L/C ....................................................... 26 1.3.4.3. Các loại thư tín dụng chủ yếu .................................................. 31 1.3.5. Những tham chiếu áp dụng khi sử dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ........................................................................................... 34 2 Hoàng Trường Mạnh Lớp: TCDN 46B
  3. Chuyên đề tốt nghiệp 1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế khi áp dụng phương thức tín dụng chứng từ........................................................ 34 1.4.1. Các nhân tố chủ quan ................................................................ ...... 34 1.4.2. Các nhân tố khách quan ................................................................... 37 Chương 2 : Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình ................ 39 2.1. Khái quát về Chi nhánh NHCT Ba Đ ình........................................... 39 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển....................................................... 39 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHCT Ba Đình............................... 41 2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh qua các năm của Chi nhánh NHCT Ba Đình ......................................................................................... 42 2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn................................ .......................... 42 2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn ............................................................ 43 2.1.3.3. Hoạt động thanh toán.............................................................. 44 2.1.3.4. Các hoạt động khác ................................................................. 47 2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Ba Đình ....................... 48 2.2.1. Quá trình phát triển, phạm vi hoạt động TTQT của Chi nhánh NHCT Ba Đ ình ..................................................................................................... 48 2.2.1.1. Quá trình phát triển hoạt động TTQT của Chi nhánh NHCT BĐ ... 48 2.2.1.2. Phạm vi hoạt động TTQT của Chi nhánh NHCT BĐ ............... 50 2.2.2. Vị trí của phương thức tín dụng chứng từ trong TTQT tại NHCT BĐ ...... 50 2.2.3. Thực trạng phát hành và thanh toán L/C nhập khẩu ......................... 51 2.2.3.1. Quy trình mở và thanh toán đối với L/C nhập khẩu ................ 51 2.2.3.2. Thực trạng phát hành và thanh toán L/C nhập khẩu tại Chi nhánh NHCT BĐ ................................................................................. 57 2.2.4. Thực trạng thanh toán L/C xuất khẩu.............................................. 59 2.2.4.1. Quy trình thông báo và thanh toán L/C xuất khẩu .................... 59 2.2.4.2. Thực trạng thanh toán L/C xuất khẩu tại Chi nhánh NHCT Ba Đình ..................................................................................................... 62 3 Hoàng Trường Mạnh Lớp: TCDN 46B
  4. Chuyên đề tốt nghiệp 2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán tín dụng quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh NHCT BĐ....................... 64 2.3.1. Thành quả đạt đ ược ......................................................................... 64 2.3.2. Những khó khăn, vướng mắc tồn tại ở Chi nhánh NHCT BĐ .......... 65 2.3.2.1. Loại hình L/C được sử dụng chưa đa dạng .............................. 65 2.3.2.2. Cơ cấu khách hàng của Chi nhánh còn khá hạn hẹp................. 66 2.3.2.3. Doanh số thanh toán XK theo phương thức tín dụng chứng từ vẫn còn khá nhỏ ................................................................................... 66 2.3.2.4. Trình độ tác nghiệp của nhân viên thanh toán quốc tế vẫn chưa cao ....................................................................................................... 66 2.3.2.5. Những hiểu biết của khách hàng về hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ còn nhiều hạn chế ............................... 67 2.3.3. Nguyên nhân của những khó khăn, vướng mắc ............................... 67 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan......................................................... 67 2.3.3.2. N guyên nhân chủ quan ............................................................ 68 Chương 3 : Giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình ................................................................................................ ................ 71 3.1. Định hướng phát triển nghiệp vụ TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh NHCT BĐ ........................................................ 71 3.1.1. Đ ịnh hướng phát triển chung của Ngân hàng Công thương Ba Đình 71 3.1.2. Đ ịnh hướng phát triển hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh NHCT BĐ ............................................................ 72 3.2. Giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh NHCT BĐ....................... 73 3.2.1. Không ngừng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên. ... 73 3.2.2. Đ ẩy mạnh hơn nữa việc nghiên cứu đa dạng hoá các hình thức L/C. .................................................................................................................. 75 3.2.3. Tằng cường đầu tư, đổi mới cơ sở vật chất của Ngân hàng. ............. 75 3.2.4. Đ ẩy mạnh hoạt động kiểm tra, thẩm định thông tin khách hàng....... 76 4 Hoàng Trường Mạnh Lớp: TCDN 46B
  5. Chuyên đề tốt nghiệp 3.2.4. Đ ẩy mạnh công tác tư vấn khách hàng đối với hoạt động thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ. ......................................................... 77 3.2.5. Tăng cường công tác phân tích đối thủ cạnh tranh ........................... 78 3.2.6. Đ ẩy mạnh hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu..................................... 79 3.2.7. Tích cực mở rộng hơn nữa mạng lưới ngân hàng đ ại lý. .................. 80 3.2.8. Đẩy mạnh việc đa dạng hóa các loại hình ngo ại tệ và các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ ................................................................................... 81 3.2.9. Tăng cường việc ứng dụng nghiệp vụ Hedging trong phòng chống rủi ro ngoại tệ ............................................................................................ 81 3.3. Một số kiến nghị................................................................................... 82 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước .................................................................. 82 3.3.1.1. Nhà nước cần hoàn thiện hơn nữa môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng .. 82 3.3.1.2. Nâng cao vai trò của hiệp hội ngân hàng Việt Nam ................. 83 3.3.1.3.. Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất nhập khẩu. ............................. 83 3.3.2. Kiến nghị với NHCT VN................................................................. 84 3.3.2.1. Hoàn thiện qui trình nghiệp vụ. ............................................... 84 3.3.2.2. Đổi mới công nghệ ngân hàng. ................................ ................ 85 3.3.2.3. Tăng cường quan hệ đại lý quốc tế. ......................................... 86 KẾT LUẬN ................................................................ .................................... 87 Tài liệu tham khảo ......................................................................................... 88 LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, các quốc gia trên Thế giới đang ra sức mở cửa nền kinh tế thị trường. Việt Nam của chúng ta cũng không nằm ngoài xu thế ấy. Muốn phát triển tất yếu phải hội nhập và như vậy hoạt đ ộng kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt đ ộng ngoại thương nói riêng ngày càng có vị trí quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế đất nước, đặc biệt trong giai đo ạn hiện nay khi chúng ta đang trong quá 5 Hoàng Trường Mạnh Lớp: TCDN 46B
  6. Chuyên đề tốt nghiệp trình tiến hành sự nghiệp CNH_ HĐH đất nước. Muốn đẩy nhanh quá trình hội nhập với quy mô ngày càng rộng hơn, với một trình độ cao hơn thì càng phải đẩy mạnh hơn nữa hoạt động thanh toán quốc tế vì nó đ ược coi là công cụ, là cầu nối quan trọng trong quan hệ kinh tế và thương mại giữa các nước trên thế giới. Giữa các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán quốc tế bao giờ cũng có sự khác biệt khá lớn về địa lý cũng như chế độ chính trị, kinh tế và xã hội. Do đó việc tìm ra một phương thức thanh toán thuận tiện, nhanh chóng và hiệu quả nhất nhằm giảm tới mức tối thiểu những rủi ro xảy ra trong hoạt động thanh toán quốc tế giữa các bên tham gia là một đòi hỏi vô cùng bức thiết. Và phương thức tín dụng chứng từ ra đời như một tất yếu khách quan, nó được lựa chọn và sử dụng vì đã đáp ứng đ ược những yêu cầu từ cả hai phía người xuất khẩu và người nhập khẩu. Với những ưu điểm vượt trội của mình, ngày nay phương thức tín dụng chứng từ đã được sử dụng một cách rất rộng rãi và phổ biến trên toàn thế giới. Là một sinh viên khoa Ngân hàng_Tài chính, nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, sau một thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình, em đ ã quyết định chọn đề tài “ P hát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình ” làm chuyên đ ề thực tập của mình để hiểu rõ hơn nữa về hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ cũng như những hạn chế và những vướng mắc trong việc áp dụng phương thức thanh toán này tại Việt Nam. Do kiến thức tích lũy chưa đầy đủ, kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều nên chuyên đề tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để chuyên đ ề này có ý nghĩa thiết thực hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của GS.TS Vũ Duy Hào – Giáo viên trực tiếp hướng dẫn, cùng chị Cao Thị Minh Nghĩa – Phó phòng Thanh toán XNK, và các anh chị công tác tại Chi nhánh Ngân hàng Công 6 Hoàng Trường Mạnh Lớp: TCDN 46B
  7. Chuyên đề tốt nghiệp thương Ba Đình đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho hoàn thành chuyên đề này. V ề kết cấu , nội dung chính của chuyên đề gồm 3 chương như sau : Chương 1 : Thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của Ngân hàng thương mại Chương 2 : Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình Chương 3 : Giải pháp phát triển ho ạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình 7 Hoàng Trường Mạnh Lớp: TCDN 46B
  8. Chuyên đề tốt nghiệp NỘI DUNG Chương 1 : Thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của Ngân hàng thương mại 1.1. Ngân hàng thương mại trong hoạt động ngoại thương 1.1.1. Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường Mô hình hệ thống mà các nước trên Thế giới hiện nay đang duy trì là hệ thống ngân hàng hai cấp : ngân hàng trung ương có nhiệm vụ phát hành tiền và quản lý các NHTM, còn hệ thống các NHTM thực hiện kinh doanh như một doanh nghiệp với nguyên liệu đặc biệt là “tiền tệ”. Hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng không nằm ngoài qui luật trên. Đ ứng đầu là Ngân hàng nhà nước Việt Nam, có chức năng phát hành tiền và đưa ra chính sách quản lý vĩ mô đối với toàn hệ thống ngân hàng. Sau đó là hệ thống các NHTM gồm có NHTM đô thị, NHTM nông thôn, NHTM cổ phần, NHTM liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài. N gân hàng thương mại (NHTM) là một tổ chức kinh tế hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với hoạt động chủ yếu và nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm ho àn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, đầu tư, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán và các nghiệp vụ trung gian khác nhằm thu lợi nhuận tối đa trên cơ sở đảm bảo khả năng thanh toán. Ngày nay các ho ạt động cơ bản của NHTM không chỉ dừng lại ở các hoạt động nhận tiền gửi, hoạt động tín d ụng đầu tư, hoạt động thanh toán nữa mà đã mở rộng thêm nhiều nghiệp vụ mới phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế và nhu cầu của khách hàng như : cho vay tiêu dùng, cho vay trả góp, cho vay đi du học nước ngoài, cho thuê tài chính, cho vay đầu tư chứng khoán ... và rất nhiều các hoạt động khác 1.1.2. Ngân hàng thương mại với hoạt động xuất nhập khẩu X uất nhập khẩu (XNK) là hoạt động trao đổi hàng hóa giữa các nước với các nước khác thông qua hoạt động mua bán vượt ra khỏi phạm vi biên giới của một nước . Nếu như ho ạt động xuất khẩu là hoạt động khai thác triệt để lợi thế 8 Hoàng Trường Mạnh Lớp: TCDN 46B
  9. Chuyên đề tốt nghiệp so sánh của mỗi quốc gia , đạt quy mô tối đa cho ngành sản xuất, tạo điều kiện xây dựng các ngành kinh tế mũi nhọn, nầng cao năng xuất lao động và hạ giá thành sản phẩm, thúc đẩy các nhân tố phát triển theo chiều sâu thì hoạt động xuất nhập khẩu lại tạo cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới thành nơi cung cấp các yếu tố đầu vào và tiêu thụ các yếu tố đầu ra cho nền kinh tế quốc dân trong hệ thống kinh tế quốc tế. Hoạt động XNK phần nào giải quyết đ ược mâu thuẫn giữa quy mô sản xuất với ranh giới có hạn của thị trường nội địa, giữa tốc độ phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật với khả năng có hạn về sức lao động và trình độ của thị trường nội địa.Trong điều kiện hội nhập và phát triển kinh tế thế giới, tăng cường và mở rộng quan hệ XNK sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng và tạo sự cân đối cho nền kinh tế trong nước N gày nay chiến lược kinh tế đối ngoại của nhiều nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, là sản xuất thay nhập khẩu và sản xuất hướng tới xuất khẩu. Để đáp ứng nhu cầu này đòi hỏi các NHTM tham gia vào hoạt động ngoại thương với chức năng tài trợ ngoại thương thể hiện ở các loại hình dịch vụ như: cung cấp các khoản bảo lãnh hoặc tín dụng, trung gian thanh toán, tư vấn, quản lý rủi ro tín dụng, cung cấp các phương thức đảm bảo cho khả năng thanh toán. Do mỗi nước có hệ thống tiền tệ riêng, năng lực tài chính của người mua và người bán ở mỗi nước có đặc điểm riêng, ngoài ra còn hạn chế về ngôn ngữ, môi trường văn hóa, phong tục tập quán, môi trường pháp lý của các quốc gia khác nhau…nên dịch vụ thanh toán quốc tế của NHTM ra đời làm cho quá trình thanh toán diễn ra suôn sẻ và thuận lợi hơn 1.2. Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại 1.2.1. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế 1.2.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế Thanh toán quốc tế (TTQT) là một hoạt động chi trả bằng tiền (ngoại tệ tho ả thuận) liên quan tới hàng hoá, dịch vụ, tư bản của cá nhân, tổ chức, chính phủ nước này đối với đ ối tác của mình trên thế giới bằng các hình thức chuyển tiền hoặc bù trừ trên các tài kho ản tại ngân hàng 9 Hoàng Trường Mạnh Lớp: TCDN 46B
  10. Chuyên đề tốt nghiệp Sự ra đời của hoạt động TTQT như một tất yếu khách quan trong quá trình phát triển của nền kinh tế Thế giới. Các quan hệ TTQT được chia làm ba loại bao gồm thanh toán mậu dịch, thanh toán phi m ậu dịch và thanh toán nợ cũ. TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ là một hình thức của thanh toán mậu dịch, một hình thức thanh toán phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu. H iện nay, trong hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam (NHCTVN), TTQT được hiểu là quá trình thực hiện các nghiệp vụ như: chuyển tiền, thanh toán thẻ, nhờ thu, thanh toán L/C và các nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế khác bằng ngoại tệ trong nội bộ hệ thống NHCTVN, giữa NHCT với các tổ chức tài chính khác ở trong và ngoài nước thông qua mạng IBS (hệ thống nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của NHCTVN), mạng SWIFT (mạng tài chính viễn thô ng liên ngân hàng toàn cầu) hoặc các hệ thống khác 1.2.1.2. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế a. Đối với hoạt động kinh tế đối ngoại Thanh toán quốc tế (TTQT) là khâu then chốt, khâu cuối cùng đ ể khép kín một chu trình mua bán hàng hoá hoặc trao đổi dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau trên toàn Thế giới. TTQT là cầu nối trong mối quan hệ kinh tế đối ngoại, có thể nói nếu không có hoạt động TTQT thì không có hoạt động kinh tế đối ngoại. TTQT thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển. V ì vậy, việc tổ chức TTQT đ ược tiến hành nhanh chóng, chính xác sẽ làm cho các nhà sản xuất yên tâm và đẩy mạnh hoạt động XNK của m ình, nhờ đ ó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển, đặc biệt là hoạt động ngoại thương. Đồng thời, hoạt động TTQT góp phần hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thương. Trong hoạt động kinh tế đối ngoại, do vị trí địa lý của các đối tác thường là x a nhau nên việc tìm hiểu các khả năng tài chính, khả năng thanh toán của người mua gặp nhiều khó khăn. Nếu tổ chức tốt công tác TTQT thì sẽ giúp cho các nhà kinh doanh hàng hoá XNK hạn chế được rủi ro, 10 Hoàng Trường Mạnh Lớp: TCDN 46B
  11. Chuyên đề tốt nghiệp giảm bớt chi phí trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế đối ngoại, nhờ đó thúc đẩy ho ạt động kinh tế đối ngoại phát triển. V ì thế, có thể nói rằng kinh tế đối ngoại có mở rộng được hay không một phần nhờ vào hoạt động TTQT có tốt hay không. TTQT tốt sẽ đ ẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, qua đó phát triển sản xuất trong nước, khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, hang hóa. b. Đối với hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại Đối với hoạt động của Ngân hàng, việc ho àn thiện và phát triển hoạt động TTQT mà nhất là hình thức tín dụng chứng từ có vị trí đặc biệt q uan trọng. Nó không chỉ thuần tuý là dịch vụ mà còn được coi là một ho ạt động không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại. + Trước hết, hoạt động TTQT tế giúp Ngân hàng thu hút thêm được khách hàng có nhu cầu giao dịch quốc tế. Trên cơ sở đó, Ngân hàng phát triển thêm quy mô, tăng thêm nguồn thu nhập, tăng khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường. + Thứ hai, thông q ua hoạt động TTQT, Ngân hàng có thể đẩy mạnh hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu cũng như tăng được nguồn vốn huy động tạm thời do quản lý được nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân có quan hệ TTQT với Ngân hàng. + Thứ ba, TTQT sẽ giúp Ngân hàng thu được một nguồn ngoại tệ lớn từ đó tạo tiền đề cho N gân hàng có thể phát triển tốt các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh và nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế khác. + Thứ tư, hoạt động TTQT giúp Ngân hàng tăng tính thanh khoản thông qua lượng tiền ký quỹ. Mức ký quỹ phụ thuộc vào độ tin cậy, an toàn của từng khách hàng cụ thể. Tuy nhiên xét về tổng thể thì các kho ản ký quỹ này phát sinh một cách thường xuyên và ổ n định.Vì vậy trong thời gian chờ đợi thanh toán, Ngân hàng có thể sử dụng các khoản này để hỗ trợ thanh khoản khi cần thiết, thậm chí có thể sử dụng để kinh doanh, đầu tư ngắn hạn để kiếm lời. 11 Hoàng Trường Mạnh Lớp: TCDN 46B
  12. Chuyên đề tốt nghiệp + Ngoài ra, hoạt động TTQT còn giúp Ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng trên cơ sở nâng cao uy tín của Ngân hàng. Tóm lại, trong xu thế ngày nay hoạt động TTQT có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động ngân hàng nói riêng và hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trang để có biện pháp thực hiện nghiệp vụ TTQT có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm phục vụ tốt hơn cho công cuộc CNH_HĐH, đổi mới nền kinh tế Đất nước. 1.2.2. Các điều kiện trong thanh toán quốc tế Trong quan hệ thanh toán giữa các nước, các vấn đ ề có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ mà đôi bên phải đ ề ra để giải quyết và thực hiện được quy định lại thành những điều kiện gọi là: Điều kiện thanh toán quốc tế. Mặt khác, nghiệp vụ TTQT là sự vận dụng tổng hợp các điều kiện TTQT. Những điều kiện này được thể hiện ra trong các đ iều khoản thanh toán của các hiệp định thương mại, các hiệp định trả tiền giữa các nước, của các hợp đồng mua bán ngoại thương ký kết giữa người mua và người bán. Các điều kiện thanh toán quốc tế bao gồm : Đ iều kiện tiền tệ, điều kiện về địa điểm, điều kiện về thời gian, điều kiện về phương thức thanh toán. a. Điều kiện về tiền tệ Trong TTQT các bên tham gia phải sử dụng đơn vị tiền tệ nhất định của một nước nào đó. V ì vậy, trong các hiệp định và hợp đồng đều có quy định tiền tệ. Điều kiện này quy định việc sử dụng đồng tiền nào để thanh toán trong hợp đồng ngoại thương và hiệp định ký kết giữa các nước. Đồng thời điều kiện này cũng quy định cách xử lý khi giá trị đồng tiền đó biến động. Người ta thường chia thành hai loại tiền sau: + Đồng tiền tính toán (Account Currency): Là loại tiền đ ược dùng để thể hiện giá cả và tính toán tổng giá trị hợp đồng. + Đồng tiền thanh toán (Payment Currency): Là loại tiền để chi trả nợ nần, hợp đồng mua bán ngoại thương. Đồng tiền thanh toán có thể là đồng tiền 12 Hoàng Trường Mạnh Lớp: TCDN 46B
  13. Chuyên đề tốt nghiệp của nước nhập khẩu, của nước xuất khẩu hoặc có thể là đồng tiền quy định thanh toán của nước thứ 3. b. Điều kiện về địa điểm thanh toán: + Địa điểm thanh toán được quy định rõ trong hợp đồng ký kết giữa các bên. Địa điểm thanh toán có thể là nước nhập khẩu hoặc nước người xuất khẩu hay có thể là một nước thứ 3. + Tuy nhiên, trong TTQT giữa các nước, bên nào cũng muốn trả tiền tại nước mình, lấy nước mình làm địa điểm thanh toán. Sở dĩ như vậy vì thanh toán tại nước mình thì có nhiều điểm thuận lợi hơn.Ví dụ như có thể đến gần thời hạn thanh toán mới phải chi tiền, vì thế đỡ đọng vốn nếu là người nhập khẩu, hoặc có thể thu tiền về nhanh nên luân chuyển vốn nhanh nếu là người xuất khẩu, qua đó có thể tạo điều kiện nâng cao được địa vị của thị trường tiền tệ nước mình trên Thế giới + Trong thực tế, việc xác định địa điểm thanh toán là sự so sánh lực lượng giữa hai bên quyết định, đồng thời còn thấy rằng dùng đồng tiền của nước nào thì địa điểm thanh toán là nước ấy c. Điều kiền về thời gian thanh toán : Điều kiện thời gian thanh toán có quan hệ chặt chẽ với việc luân chuyển vốn, lợi tức, khả năng có thể tránh được những biến động về tiền tệ thanh toán. Do đó, nó là vấn đề quan trọng và thường xẩy ra tranh chấp giữa các bên trong đàm phán ký kết hợp đồng. Thông thường có 3 cách quy định về thời gian thanh toán: + Trả tiền trước là việc bên nhập khẩu trả cho b ên xuất khẩu toàn bộ hay một phần tiền hàng sau khi hai bên ký kết hợp đồng hoặc sau khi bên xuất khẩu chấp nhận đơn đặt hàng của bên nhập khẩu. + Trả tiền ngay là việc người nhập khẩu trả tiền sau khi người xuất khẩu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng trên phương tiện vận tải tại nơi quy đ ịnh hoặc sau khi người nhập khẩu nhận được hàng tại nơi quy đ ịnh. 13 Hoàng Trường Mạnh Lớp: TCDN 46B
  14. Chuyên đề tốt nghiệp + Trả tiền sau là việc người nhập khẩu trả tiền cho người xuất khẩu sau một khoảng thời gian nhất định kể từ khi giao hàng. d. Đ iều kiện về phương thức thanh toán: Đ iều kiện về phương thức thanh toán là cách thức nhận trả tiền hàng trong từng món giao dịch, mua bán giữa người mua và người bán. Trong quan hệ mua bán quốc tế có nhiều phương thức thanh toán khác nhau để thu tiền hoặc để trả tiền như: chuyển tiền, nhờ thu, thư tín d ụng... Có thể nói rằng TTQT là sự vận dụng tổng hợp các điều kiện TTQT. Trong các điều kiện trên, phương thức thanh toán là đ iều kiện quan trọng nhất. Phương thức thanh toán là người bán dùng cách nào để thu tiền về, người mua dùng cách nào để trả tiền. Trong quan hệ mua bán, người ta có thể chọn nhiều phương thức khác nhau để thu tiền hoặc trả tiền, nhưng xét cho cùng việc lựa chọn phương thức thanh toán nào cũng xuất phát từ yêu cầu của người bán là thu tiền đầy đủ và đú ng hạn, người mua là nhận hàng đúng số lượng, chất lượng và đúng hạn. 1.2.3. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu Có rất nhiều phương thức thanh toán quốc tế nhưng hiện nay có ba phương thức được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới cũng như ở Việt Nam là: chuyển tiền, nhờ thu và tín dụng chứng từ. Việc lựa chọn sử dụng phương thức nào tùy theo mức độ tin cậy giữa các đối tác 1.2.3.1. Phương thức thanh toán chuyển tiền a. Khái niệm: Phương thức thanh toán chuyển tiền là phương thức thanh toán đơn giản nhất trong đó một khách hàng (người trả tiền, người mua, nhà nhập khẩu) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người thụ hưởng ở một địa điểm xác định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu. Nhà nhập khẩu có thể lựa chọn một trong hai hình thức chuyển tiền là chuyển tiền bằng thư (Mail transfer-M/T) hoặc chuyển tiền bằng điện 14 Hoàng Trường Mạnh Lớp: TCDN 46B
  15. Chuyên đề tốt nghiệp (Telegraphic transfer – T/T). Ngày nay, phương thức chuyển tiền T/T được sử dụng nhiều hơn do thời gian nhanh hơn nhiều mặc dù chi phí chuyển tiền M/T thấp hơn. b. Nhận xét + Trong phương thức này, Ngân hàng chỉ là trung gian thanh toán theo ủy nhiệm để hưởng phí hoa hồng và về cơ bản không chịu ràng buộc gì thêm. + Việc trả tiền phụ thuộc vào thiện chí của người mua, do vậy nếu dùng phương thức này thì quyền lợi của người bán không đ ược đảm bảo. + Rủi ro xảy ra với người mua trong trường hợp người mua áp dụng thanh toán trả tiền trước cho người bán mà không nhận được hàng theo đúng hợp đồng. + Rủi ro xảy ra với người bán khi người mua nhận hàng rồi nhưng không thanh toán tiền, hoặc từ chối thanh toán khi không muốn nhận hàng. Do có nhiều rủi ro khi áp dụng phương thức này nên nó ít được sử dụng. Người ta chỉ áp dụng phương thưc này khi thanh toán các khoản tương đối nhỏ (như thanh toán chi phí xuất nhập khẩu, vận chuyển, bảo hiểm, bồi thường thiệt hại hoặc dùng trong thanh toán phi mậu dịch…) hoặc thanh toán giữa công ty mẹ với công ty con, giữa các đối tác có quan hệ buôn bán lâu năm, biết rõ và có sự tin cậy lẫn nhau. 1.2.3.2. Phương thức ghi sổ a. Khái niệm Phương thức ghi sổ (phương thức mở tài khoản) là phương thức TTQT mà trong đó người bán mở một tài khoản (hoặc một quyển sổ) để ghi nợ người mua sau khi người bán đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hay dịch vụ. Việc thanh toán các khoản nợ này được thực hiện theo định kỳ (tháng, quí, nửa năm..) Đây là hình thức cấp tín dụng thương mại của nhà xuất khẩu cho nhà nhập khẩu. Ưu điểm là phương thức rất thuận lợi nếu người mua có tín nhiệm 15 Hoàng Trường Mạnh Lớp: TCDN 46B
  16. Chuyên đề tốt nghiệp thanh toán với người bán. Bên mua sẽ được sử dụng hàng hóa thường xuyên, thậm chí cả lúc chưa đủ tiền còn người bán sẽ tiêu thụ được hàng hóa và giữ được thị trường truyền thống. Nhược điểm của phương thức này là quyền lợi của người xuất khẩu không được bảo đảm còn người nhập khẩu phải mua hàng với giá cao. Cũng giống như phương thức chuyển tiền, phương thức này chỉ áp dụng với những đối tác có quan hệ lâu dài, tin cậy lẫn nhau như: + Thanh toán nội địa + Dùng cho phương thức hàng đổi hàng, nhiều lần, thường xuyên trong một thời kì nhất định (6 tháng hoặc 1 năm) + Thanh toán tiền cước phí vận tải, tiền phí bảo hiểm, tiền hoa hồng trong nghiệp vụ môi giới, ủy thác, tiền lãi cho vay và đầu tư. 1.2.3.3. Phương thức thanh toán nhờ thu a. Khái niệm Phương thức thanh toán nhờ thu là phương thức thanh toán mà nhà xuất khẩu sau khi giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ nào đó cho nhà nhập khẩu sẽ tiến hành ủy thác cho Ngân hàng phục vụ thu hộ tiền trên cơ sở hối phiếu hoặc các chứng từ do nhà xuất khẩu lập. b. Có hai hình thức nhờ thu + Nhờ thu trơn (Clean Collection) Bộ chứng từ hàng hóa sẽ được gửi thẳng đến người mua, không qua Ngân hàng. Người bán ủy thác cho Ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ người mua căn cứ vào hối phiếu do chính người bán lập ra. Phương thức này không được áp dụng nhiều do mức độ rủi ro lớn, vì việc nhận hàng của người bán hoàn toàn độc lập với việc thanh toán. Cả người mua và người bán đều chịu rủi ro. Người mua chịu rủi ro khi hối phiếu đến trước chứng từ hàng hóa, họ phải thanh toán ngay mà không được đảm bảo sẽ nhận hàng đúng chất lượng, qui cách và mẫu mã. Người bán gặp rủi ro khi người mua nhận hàng nhưng chây ỳ không thanh toán, chiếm dụng vốn của người bán. 16 Hoàng Trường Mạnh Lớp: TCDN 46B
  17. Chuyên đề tốt nghiệp + Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection) Khác với nhờ thu trơn, trong trường hợp này bộ chứng từ hàng hóa được người bán gửi đến ngân hàng nhận ủy thác thu. Ngân hàng này tiến hành thu hộ tiền ở người mua không chỉ căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hóa với điều kiện người mua phải thanh toán ngay hoặc chấp nhận trả tiền (nếu là hối phiếu có kì hạn) thì mới được nhận bộ chứng từ để nhận hàng. Phương thức này đảm bảo an to àn cho người bán hơn vì họ đ ã nhờ Ngân hàng khống chế bộ chứng từ. Tuy vậy, người bán vẫn phải đối mặt với rủi ro khi người mua thay đổi ý định hoặc khi tình hình kinh doanh sa sút, người mua không nhận hàng và không chịu thanh toán. Rủi ro mà người bán không nhận được tiền là do NHTM trong trường hợp này chỉ đóng vai trò trung gian thu tiền hộ và nhận trách nhiệm giữ chứng từ, ngoài ra không chịu trách nhiệm gì khác. 1.2.3.4. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ a. Khái niệm Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận mà trong đó Ngân hàng (Ngân hàng phát hành) đáp ứng nhu cầu của khách hàng (người xin mở L/C - N hà nhập khẩu) cam kết hay cho phép Ngân hàng khác chi trả hoặc chấp nhận những yêu cầu của người hưởng lợi khi những điều kiện qui định trong thư tín d ụng được thực hiện đúng và đầy đủ. Phương thức L/C là một phương thức thanh toán quốc tế được sử dụng rộng rãi nhất và ưu việt hơn cả trong TTQT, chiếm khoảng 70 % giá trị thanh toán. Lý do là nó đảm bảo quyền lợi một cách tương đối cho cả người mua và người bán. b. Nhận xét - Ưu điểm của phương thức L/C + Đối với nhà nhập khẩu: Chắc chắn nhà xuất khẩu phải đáp ứng các qui định của L/C, người mua chỉ phải thanh toán khi nhận được bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện và điều khoản của LC để nhận hàng. Người mua được sự trợ giúp của ngân hàng 17 Hoàng Trường Mạnh Lớp: TCDN 46B
  18. Chuyên đề tốt nghiệp trong việc bảo đảm các điều kiện của LC được tuân thủ, dễ dàng được ngân hàng tài trợ vốn, được các điều khoản UCP500 bảo vệ. + Đối với nhà xuất khẩu Được bảo đảm thanh toán khi tuân thủ các điều khoản và điều kiện của L/C ngay cả khi nhà nhập khẩu cố tình không thanh toán và nhận được thanh toán nhanh nhất. Được Ngân hàng giúp đỡ và tư vấn, giảm thiểu được các rủi ro. Ngoài ra, người bán có thể sử dụng L/C như là một phương thức tài trợ cho xuất khẩu như: chiết khấu bộ chứng từ, bán bộ chứng từ cho ngân hàng hay vay vốn ngân hàng bằng thế chấp bộ chứng từ… + Đối với ngân hàng Khi thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng cũng thu được lợi ích khá lớn từ các khoản thu phí dịch vụ, tạo điều kiện mở rộng tín dụng, bảo lãnh quốc tế kinh doanh ngoại tệ - Nhược điểm của phương thức L/C Nhược điểm lớn nhất của phương thức L/C là phải thanh toán theo một qui trình tỉ mỉ, máy móc, đòi hỏi các bên phải tiến hành cẩn thận, nhất là khâu lập và kiểm tra chứng từ. Chỉ cần một sơ xuất nhỏ cũng trở thành nguyên nhân bác bỏ việc thanh toán. Ngân hàng chỉ giao dịch trên cơ sở chứng từ nên buộc phải thanh toán b ất kể hàng hóa tốt hay xấu, rủi ro thuộc về phía người mua. Nếu người bán cố ý lập một bộ chứng từ hàng hóa giả tạo nhưng hoàn hảo theo các điều kiện và điều khoản của L/C thì ngân hàng vẫn sẽ phải thanh toán cho người bán và rủi ro sẽ thuộc về người mua do họ đã chọn nhầm đối tác lừa đảo. Ngoài ra, Ngân hàng còn bị ràng buộc bởi trách nhiệm của mình đối với người mua và người bán với tư cách là m ột thành viên tham gia vào phương thức này. Tín dụng chứng từ là một kỹ thuật thanh toán chắc chắn nhưng nặng nề. Chi phí cho người nhập khẩu tương đối tốn kém. Mặt khác, thủ tục hành chính nghiêm ngặt đôi khi gây khó khăn cho người xuất khẩu trong quá trình lập 18 Hoàng Trường Mạnh Lớp: TCDN 46B
  19. Chuyên đề tốt nghiệp chứng từ. Sau khi phân tích những lợi ích và bất lợi của các phương thức thanh toán quốc tế nói chung và của phương thức L/C nói riêng, ta thấy phương thức L/C là ưu việt hơn cả bởi nó đã dung hòa, cân bằng quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng mua bán ngoại thương. Nghĩa vụ và trách nhiệm được đan xen, ràng buộc lẫn nhau tạo nên một sự đảm bảo và chắc chắn hơn cả cho việc thanh toán tiền hàng, nâng cao quyền bình đẳng trong quan hệ thanh toán giữa người mua và người bán. H ơn nữa, trong phương thức L/C các Ngân hàng tham gia không chỉ đơn thuần là trung gian thanh toán mà chính là thành viên thực sự của quá trình thanh toán, cam kết trả tiền thay cho người bán thay cho người mua. V ì vậy đôi khi Ngân hàng cũng phải chịu những rủi ro trong quá trình thực hiện nghiệp vụ này. 1.2.4. Những rủi ro thường gặp trong thanh toán quốc tế a. Khái niệm rủi ro trong thanh toán quốc tế Rủi ro trong TTQT là những rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện TTQT liên quan đ ến các giao dịch quốc tế, nguyên nhân phát sinh từ quan hệ giữa các b ên tham gia TTQT như: nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu, các Ngân hàng, tổ chức, tác nhân trung gian…hoặc do những yếu tố khách quan khác gây ra như thiên tai, chiến tranh, chính trị… Rủi ro trong TTQT cũng giống như rủi ro trong giao dịch thương mại trong nước, nhưng khoảng cách về địa lý, những khác biệt về văn hóa, luật pháp…làm tăng thêm khó khăn liên quan đến giao dịch quốc tế. b. Phân loại rủi ro Để đánh giá được rủi ro và đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm phòng ngừa và hạn chế, chúng ta có thể phân loại rủi ro theo những nguyên nhân phát sinh ra nó. + Rủi ro thương mại Loại rủi ro này hiện diện trong tất cả giao dịch giữa các thương gia. Rủi ro này xảy ra với nhà xuất khẩu khi gặp phải những khuyết tật trong khâu thanh 19 Hoàng Trường Mạnh Lớp: TCDN 46B
  20. Chuyên đề tốt nghiệp toán, khi con nợ rơi vào tình trạng suy yếu tài chính hay gặp những rắc rối vì qui đ ịnh pháp lý. Còn đối với nhà nhập khẩu thì rủi ro xảy ra khi vi phạm các điều khoản của hợp đồng thương mại như: thời hạn gửi hàng, số lượng hàng, chất lượng hàng, giá cả, những thay đổi trong điều kiện vận chuyển hàng hóa… + Rủi ro trong thanh toán Là những bất ngờ, gây hậu quả tổn thất cho các bên tham gia thanh toán, đặc biệt đối với các ngân hàng khi thực hiện cung ứng dịch vụ thanh toán cho các bên tham gia kinh doanh, giao dịch quốc tế. + Rủi ro tín dụng Đây là rủi ro mất khả năng thanh toán của một trong các bên tham gia vào thanh toán đặc biệt trong phương thức tín dụng chứng từ. Nguyên nhân gây ra loại rủi ro này là các doanh nghiệp cũng như các NHTM phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh gay gắt, chịu sự chi phối lớn của các qui luật cung cầu…nên phải thường xuyên đối mặt với rủi ro từ mọi phía. Ngoài ra, do thông tin tín d ụng không đầy đủ khi một bên không nắm vững tình hình tài chính, uy tín và khả năng thanh toán của đối tác. + Rủi ro đạo đức Là những rủi ro xảy ra khi một bên tham gia cố tình không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình gây thiệt hại tới quyền lợi của người khác. Rủi ro đạo đức của nhà xuất khẩu là khi nhà xuất khẩu cố ý giao hàng không phù hợp với hợp đồng nhưng lại xuất trình bộ chứng từ ho àn hảo hoặc nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ khống giả mạo (không giao hàng), ngân hàng theo bộ hồ sơ hoàn hảo vẫn phải thanh toán cho người hưởng lợi, khi đó nhà nhập khẩu phải gánh chịu mọi rủi ro. Ngoài ra, khi giá cả hàng hóa quốc tế tăng, người bán sợ thiệt không muốn giao hàng cho người mua gây thiệt hại cho người mua. Rủi ro đạo đức của nhà nhập khẩu là khi nhà nhập khẩu có hành vi lừa người bán xếp hàng lên tàu rồi trì hoãn, từ chối thanh toán bằng những thủ đoạn nghiệp vụ bắt lỗi sai sót chứng từ, ép giá người bán để thu lợi hoặc khi giá cả 20 Hoàng Trường Mạnh Lớp: TCDN 46B
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2