Đề tài : Phát triển nghiệp vụ tư vấn mua lại và sáp nhập doanh nghiệp tại các công ty chứng khoán Việt Nam
lượt xem 47
download
Trong khi thị trường M&A đã tỏ rõ những dấu hiệu bùng nổ tại các quốc gia như Trung Quốc, Ấn Độ, Singapore, Hàn Quốc… kể từ năm 2006, thị trường M&A của Việt Nam cũng đã có dấu hiệu phát triển sau khi Việt Nam gia nhập WTO và thị trường chứng khoán có những bước phát triển mạnh mẽ. Ngày càng xuất hiện thêm nhiều thương vụ M&A có giá trị lớn trên thị trường Việt Nam như: VRI mua lại Tiberon (230 triệu US$), Holcim mua lại Cotec Cement (50 triệu US$, 8/2008), Savico mua lại khách...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài : Phát triển nghiệp vụ tư vấn mua lại và sáp nhập doanh nghiệp tại các công ty chứng khoán Việt Nam
- Đề tài tham dự cuộc thi Sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2010 Phát triển nghiệp vụ tư vấn mua lại và sáp nhập doanh nghiệp tại các công ty chứng khoán Việt Nam
- TÓM TẮT CÔNG TRÌNH Trong khi thị trường M&A đã tỏ rõ những dấu hiệu bùng nổ tại các quốc gia như Trung Quốc, Ấn Độ, Singapore, Hàn Quốc… kể từ năm 2006, thị trường M&A của Việt Nam cũng đã có dấu hiệu phát triển sau khi Việt Nam gia nhập WTO và thị trường chứng khoán có những bước phát triển mạnh mẽ. Ngày càng xuất hiện thêm nhiều thương vụ M&A có giá trị lớn trên thị trường Việt Nam như: VRI mua lại Tiberon (230 triệu US$), Holcim mua lại Cotec Cement (50 triệu US$, 8/2008), Savico mua lại khách sạn Furama (11/2005, 16 triệu US$)…1 Sự ra tăng cả về số lượng và giá trị các thương vụ M&A tại Việt Nam phần nào đã thể hiện xu hướng phát triển thị trường M&A trong thời gian tới là rất mạnh mẽ. M&A không chỉ là một kênh thu hút vốn đầu tư nước ngoài hiệu quả mà còn là cơ hội để những doanh nghiệp trong nước có cơ hội tái cấu trúc, nâng cao hiệu quả hoạt động. Những thương vụ M&A thành công sẽ có nhiều tác động tích cực đối với nền kinh tế. Trong những thương vụ M&A thành công không thể không nhắc đến vai trò của những trung gian tư vấn, bằng những kiến thức chuyên sâu và kinh nghiệm thực tiễn của mình, trung gian tư vấn sẽ giúp các công ty đưa ra những quyết định tối ưu nhất và hứa hẹn mang lại nhiều lợi ích nhất cho thương vụ M&A. Có 3 vai trò chính của trung gian tư vấn dựa theo quy trình của một thương vụ M&A là: o Phân tích, đánh giá nhằm lựa chọn doanh nghiệp phù hợp để M&A, đưa ra những đánh giá về lợi ích mà thương vụ có thể mang lại cho cả 2 bên. o Hoàn thiện kế hoạch thực hiện M&A và các thủ tục cần thiết để thương vụ M&A diễn ra nhanh chóng và hiệu quả nhất. o Đề xuất những kế hoạch để doanh nghiệp sau M&A có thể hoạt động một cách hiệu quả, tạo ra nhiều giá trị cộng hưởng. 1 Dominic Scriven, 2009, báo cáo tại hội thảo M&A Việt Nam – Avalue tổ chức.
- Nghiệp vụ tư vấn này sẽ mang lại cho các trung gian một khoản doanh thu không nhỏ mà lại không chứa nhiều rủi ro như trong các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán hay bị phụ thuộc quá nhiều vào tình hình của thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, thị trường M&A ở Việt Nam hiện nay chưa xuất hiện nhiều các trung gian tư vấn và các trung gian tư vấn ít ỏi ở Việt Nam cũng chủ yếu thực hiện được 2 vai trò đầu tiên mà chưa thể tư vấn cho các doanh nghiệp cho giai đoạn hậu M&A. Điều này vừa làm giảm hiệu quả của mỗi thương vụ M&A vừa làm cho các trung gian tư vấn mà ở đây nhóm nghiên cứu muốn hướng đến các công ty chứng khoán ở Việt Nam mất đi điều kiện tạo thêm một nguồn doanh thu đáng kể. Với mong muốn góp phần làm tăng hiệu quả của hoạt động M&A tại Việt Nam, nhóm nghiên cứu với đề tài “Phát triển nghiệp vụ tƣ vấn mua lại và sáp nhập doanh nghiệp (M&A) tại các công ty chứng khoán Việt Nam” với những nội dung chính sau: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về mua lại và sáp nhập (M&A) và nghiệp vụ tư vấn M&A của các công ty chứng khoán (CTCK) Chương 2: Thực trạng hoạt động M&A và nghiệp vụ tư vấn M&A của các CTC K tại Việt Nam. Đưa ra những đánh giá về triển vọng thị trường M&A tại Việt Nam trong - thời gian tới, qua đó chứng minh tiềm năng của nghiệp vụ tư vấn M&A đối với các công ty chứng khoán Thông qua thống kê và kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng thực hiện - nghiệp vụ tư vấn M&A tại các CTCK Việt Nam hiện nay. So sánh cụ thể quy trình thực hiện tư vấn M&A thông qua phương pháp - phân tích tình huống của 2 trường hợp điển hình, đại diện cho trung gian tư vấn của Việt Nam và thế giới. Chương 3: Giải pháp và một số khuyến nghị nhằm phát triển nghiệp vụ tư vấn M&A tại các CTCK Việt Nam. http://svnckh.com.vn 2
- Đề xuất một quy trình tư vấn M&A tổng quát cho các CTCK. - Xây dựng một quy trình chi tiết cho tư vấn giai đoạn hậu M&A mảng nghiệp - vụ mà hiện nay các công ty chứng khoán còn chưa thực hiện, mảng tư vấn này bao gồm những nhiệm vụ chủ yếu sau: thiết kế các kế hoạch để 2 doanh nghiệp có thể kết hợp với nhau một cách suôn sẻ, sớm mang lại hiệu quả trong hoạt động tạo ra giá trị cộng hưởng. Nhóm nghiên cứu cũng đã đề xuất một mô hình để đánh giá mức độ sẵn sàng của doanh nghiệp cho việc M&A, giúp theo dõi, đánh giá mức độ sẵn sàng của một doanh nghiệp cho thương vụ M&A. http://svnckh.com.vn 3
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1: Mức độ tham gia của các nhóm tư vấn trong M&A ......................... 13 Bảng 2: Vai trò của các tư vấn bên ngoài trong tiến trình M&A ................... 16 Bảng 3: So sánh các nghiệp vụ của CTCK với ngân hàng đầu tư .................. 19 Bảng 4: Tình hình M&A tại Việt Nam ........................................................... 21 Bảng 5: Quy mô thương vụ M&A ở Việt Nam .............................................. 21 Bảng 6: Hoạt động M&A tại Việt Nam, tỉ lệ phần trăm của các giao dịch đã thông báo của 5 ngành nghề năng động nhất năm 2009 và 2008 ................... 22 Bảng 7: Phân loại M&A theo tính chất thương vụ ......................................... 22 Bảng 8: Tóm tắt quy trình của thương vụ M&A ............................................ 31 Bảng 9: Kết quả phân tích SWOT hai công ty................................................ 32 Bảng 10: Tiềm năng thị trường khi kết hợp hai doanh nghiệp ....................... 34 Bảng 11: Đánh giá khả năng cạnh tranh ......................................................... 36 Bảng 12: Đánh giá tiềm năng và khả năng cạnh tranh ................................... 37 Bảng 13: Tình hình tài chính của P&G 01 ...................................................... 37 Bảng 14: Tình hình tài chính P&G 02 ............................................................ 38 Bảng 15: Tình hình tài chính của Gillette 01 .................................................. 38 Bảng 16: Tình hình tài chính của Gillette 02 .................................................. 39 Bảng 17: Cơ cấu sản phẩm của 2 công ty ....................................................... 45 Bảng 18: Dự báo tình hình sản xuất kinh doanh CTCP bao bì Hải Phòng ..... 45 Bảng 20: Tóm tắt quá trình thương vụ: ........................................................... 46 Bảng 21: Qúa trình tư vấn M&A .................................................................... 51 http://svnckh.com.vn 4
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Công ty chứng khoán CTCK Due Diligence: Rà soát chi tiết DD NHĐT Ngân hàng đầu tư Mergers and Acquisitions: Mua lại và sáp nhập M&A Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn SSI DCF Discount Cash Flow http://svnckh.com.vn 5
- MỤC LỤC MỤC LỤC ........................................................................................................ 1 DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. 4 LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MUA LẠI VÀ SÁP NHẬP (M&A) VÀ NGHIỆP VỤ TƢ VẤN M&A CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN............................................................................................ 4 1.1. Tổng quan về hoạt động mua lại và sáp nhập .................................... 4 1.1.1. Khái niệm mua lại và sáp nhập ....................................................... 4 1.1.2. Phân loại mua lại và sáp nhập ........................................................ 6 1.1.3.Động cơ thúc đẩy mua lại và sáp nhập ............................................ 7 1.1.4.Các yếu tố tạo nên sự thành công của một thương vụ M&A ......... 9 1.2. Tổng quan về tƣ vấn M&A ................................................................ 10 1.2.1.Khái niệm về tư vấn ........................................................................ 10 1.2.2.Khái niệm tư vấn M&A .................................................................. 10 1.2.3.Vai trò của trung gian tư vấn trong các thương vụ M&A đối với doanh nghiệp ............................................................................................ 11 1.2.4. Nghiệp vụ tư vấn M&A của các CTCK tại Việt Nam .................. 17 1.2.4.1. Công ty chứng khoán và hoạt động của CTCK ........................ 17 1.2.4.2. Nghiệp vụ tư vấn M&A của các CTCK tại Việt Nam ............... 18 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG M&A VÀ NGHIỆP VỤ TƢ VẤN M&A CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM 20 ....................... 20 2.1.1. Một số nét về lịch sử hình thành ................................................... 20 2.1.2. Thực trạng hoạt động M&A tại Việt Nam trong thời gian qua .. 20 http://svnckh.com.vn 6
- 2.1.3. Đặc điểm của hoạt động M&A ở Việt Nam ................................. 24 2.1.4. Đánh giá hoạt động M&A ở Việt Nam ........................................ 26 2.1.4.1. Điều kiện phát triển cho hoạt động M&A ở Việt Nam ............. 26 2.1.4.2. Thách thức đối với hoạt động M&A ở Việt Nam ...................... 26 2.1.4.3. Dự báo về hoạt động M&A ở Việt Nam trong thời gian tới ..... 27 2.2. Thực trạng tƣ vấn M&A .................................................................... 28 2.2.1. Thực trạng chung về tư vấn M&A ở Việt Nam ............................ 28 2.2.2. Phân tích tình huống: quy trình tư vấn M&A ............................. 29 2.2.2.1. Tình huống 1: Thương vụ P&G mua lại Gillette ..................... 30 2.2.2.2.Tình huống 2: Thương vụ bao bì xi măng Hải Phòng mua lại bao bì Nhơn Trạch ................................................................................. 42 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ TƢ VẤN M&A TẠI CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM .................................................................................... 50 3.1. Quy trình chung cho việc tƣ vấn một thƣơng vụ M&A .................. 50 3.2. Quy trình tƣ vấn hậu M&A cho các CTCK Việt Nam ................... 53 3.3. Áp dụng mô hình “Change Readiness Assessment - Đánh giá sự sẵn sàng thay đổi” của các doanh nghiệp. ...................................................... 59 3.4. Một số khuyến nghị ............................................................................. 64 3.4.1. Khuyến nghị đối với các doanh nghiệp bên mua và bên bán ...... 64 3.4.2. Khuyến nghị đối với các công ty chứng khoán ............................ 65 3.4.3. Khuyến nghị đối với chính sách .................................................... 65 KẾT LUẬN .................................................................................................... 66 http://svnckh.com.vn 7
- LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài: 1. Bước vào thế kỷ XXI, nền kinh tế thế giới tiếp tục chứng kiến một làn sóng mua lại và sáp nhập doanh nghiệp (M&A) mới, dưới những hình thức đa dạng và quy mô lớn chưa từng có. Đợt sóng này không chỉ bó hẹp trong phạm vi các nề n kinh tế phát triển mà còn lan tỏa sáng các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển như Hàn Quốc, Singapore, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc, Trung Đông... Ở Việt Nam, hoạt động M&A đã bắt đầu có những bước phát triển đáng kể từ năm 2007 cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán. Mức tăng trưởng giá trị giao dịch M&A của Việt nam tăng dần qua các năm, năm 2009 cao hơn mức năm 2008 là 2% trong khi giá trị các thương vụ M&A của Mỹ giảm 22% và Đông Nam Á giảm 38% 2. Việc Việt Nam có tiềm năng phát triển thị trường M&A cũng chỉ ra tiềm năng để thực hiện nghiệp vụ tư vấn M&A. Bởi lẽ, với những khả năng chuyện biệt của mình, các trung gian tư vấn sẽ góp phần đáng kể cho thành công của một thương vụ M&A. Ở Việt Nam, các CTCK có nhiều lợi thế trong việc phát triển mảng nghiệp vụ tư vấn M&A này. Tuy nhiên thực tế, không nhiều các CTCK ở Việt Nam đã và đang coi trọng đến việc đầu tư và phát triển nó, việc cạnh tranh thị phần tư vấn M&A sẽ lại càng khó khăn hơn khi ngày càng có nhiều các công ty tư vấn doanh nghiệp mới thành lập cũng như của những định chế tài chính hàng đầu thế giới, có uy tín về tư vấn M&A sẽ có mặt tại Việt Nam trong thời gian tới. Với mong muốn chỉ ra sự cần thiết và tiềm năng phát triển mảng nghiệp vụ tư vấn M&A đối với các CTCK cũng như đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ tư vấn M&A nhóm nghiên cứu đã lựa chọn đề tài: “ ” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2 Báo cáo: Nhìn lại hoạt động Mua bán sát nhập (M&A) tại Việt Nam trong năm 2009 http://svnckh.com.vn 1
- Tổng quan tình hình nghiên cứu 2. Trên thế giới, hoạt động M&A đã trở nên rất quen thuộc, gắn liền với quá trình hoạt động của doanh nghiệp, chính vì thế có khá nhiều những nghiên cứu về lĩnh vực này và mang lại những hiệu quả tích cực trong hoạt động nghiên cứu như: “Merger and Acquisition: from A to Z” của A.J Sherman & M.A Hart; “The Complete Guide to Mergers and Acquisitions: Process Tools to Support M&A Integration at Every Level” của Timothy J. Galpin và Mark Herndon năm 2007; … tại Việt Nam cũng có một số nghiên cứu như: “Thâu tóm và hợp nhất từ khía cạnh quản trị công ty: lý luận, kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam” của Nguyễn Đình Cung và Lưu Minh Đức; “Tổng quan hoạt động M&A tại Việt Nam và một số quan điểm trong quản lý nhà nước về M&A” của Phạm Mạnh Dũng… những đề tài này đã phần nào thể hiện tiềm năng phát triển nghiệp vụ tư vấn M&A tuy nhiên lại chưa có nghiên cứu nào chỉ ra tiềm năng cho mảng nghiệp vụ tư vấn M&A tại Việt Nam cũng như các giải pháp để phát triển nghiệp vụ này tại các CTCK ở Việt Nam. 3. Đối tƣợng nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu 3.2 Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá tiềm năng của hoạt động M&A tại Việt Nam; đánh giá việc triển khai nghiệp vụ tư vấn M&A tại các công ty chứng khoán hiện nay; đề xuất một số giải pháp giúp các CTCK Việt Nam phát triển nghiệp vụ tư vấn M&A. Nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: - Tiềm năng thị trường M&A ở Việt Nam và nghiệp vụ tư vấn M&A với các CTCK như thế nào? - Thực trạng nghiệp vụ tư vấn M&A tại các CTCK Việt Nam thế nào? - Cần có những giải pháp nào để phát triển nghiệp vụ tư vấn M&A cho các CTCK Việt Nam? http://svnckh.com.vn 2
- 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Ngoài những phương pháp cơ bản là thống kê, so sánh, tổng hợp các số liệu thứ cấp cũng như sử dụng bảng biểu, đồ thị để phân tích khái quát và làm rõ vấn đề nghiên cứu. Nhóm nghiên cứu còn tập trung thực hiện 2 phương pháp: - Phương pháp khảo sát phỏng vấn chuyên gia: nhóm nghiên cứu tiến hành gửi bảng khảo sát tới các CTCK và các chuyên gia cùng với việc tổ chức những buổi phỏng vấn sâu tới những chuyên gia làm việc tại các CTCK và các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực M&A quốc tế và tại Việt Nam. - Phân tích tình huống (case study): nhóm nghiên cứu thực hiện phân tích tình huống theo phương pháp của Robert. K. Yin. 5. Phạm vi nghiên cứu Nam trên cơ sở so sánh với nghiệp vụ tư vấn M&A trên thế giới. 6. Kết quả nghiên cứu dự kiến - Đánh giá tổng quan về hoạt động M&A tại Việt Nam. - Đánh giá kết quả triển khai tư vấn M&A của các CTCK ở Việt Nam hiện nay. - Đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ tư vấn M&A tại các CTCK Việt Nam. http://svnckh.com.vn 3
- CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MUA LẠI VÀ SÁP NHẬP (M&A) VÀ NGHIỆP VỤ TƢ VẤN M&A CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1. Tổng quan về hoạt động mua lại và sáp nhập 1.1.1. Khái niệm mua lại và sáp nhập Mua lại và sáp nhập (Mergers and Acquisitions – M&A) là thuật ngữ mà cho đến thời điểm này trên các phương tiện thông tin đại chúng và thậm chí cả một số văn bản pháp luật của Việt Nam đều sử dụng để chỉ khái niệm về M&A. Tuy nhiên trên thế giới lại sử dụng thuật ngữ Thâu tóm và Hợp nhất để bao quát các hoạt động của M&A. Mặc dù vậy các khái niệm đều xoay quanh mối tương quan cơ bản của M&A là phải tạo ra những giá trị mới cho các cổ đông mà việc duy trì tình trạng cũ không đạt được. Nói cách khác, M&A liên quan đến vấn đề sở hữu và thực thi quyền sở hữu để làm thay đổi hoặc tạo ra những giá trị mới cho cổ đông 3. Vậy câu hỏi được đặt ra là so với khái niệm M&A trên thế giới, hiện nay khái niệm M&A ở Việt Nam được hiểu như thế nào? Theo Marcus Peterson, Merger and Acquisiton:Definition, Investopedia. Mergers: Sáp nhập Sáp nhập xảy ra khi hai công ty, thường là các công ty có cùng quy mô, đồng ý tiến tới thành lập một công ty mới hơn là duy trì sở hữu và hoạt động của các công ty thành phần. Chứng khoán của các công ty thành phần sẽ được xóa bỏ và công ty mới sẽ phát hành chứng khoán thay thế. Các công ty bị sáp nhập sẽ chấm dứt hoạt động, công ty mới đƣợc thành lập và phát hành chứng khoán thay thế. Acquisitions: Thâu tóm Thâu tóm là hoạt động thông qua đó, các công ty tìm kiếm lợi thế kinh tế nhờ quy mô, hiệu quả và khả năng chiếm lĩnh thị trường. Khác với sáp nhập, các công ty thâu tóm sẽ mua công ty mục tiêu, không có sự thay đổi về chứng khoán hoặc sự 3 M&A network, 2009, cẩm nang mua bán và sáp nhập tại Việt Nam, trang 5 http://svnckh.com.vn 4
- hợp nhất thành một công ty mới. Dưới góc độ pháp lý, công ty mục tiêu bị chấm dứt sự tồn tại và công ty mua sẽ “nuốt chửng” hoạt động kinh doanh của công ty mục tiêu và chứng khoán của công ty mua vẫn tiếp tục được giao dịch. Công ty mục tiêu sẽ chấm dứt hoạt động, chứng khoán của công ty thâu tóm vẫn tiếp tục đƣợc giao dịch bình thƣờng. Trong khi đó Luật Doanh Nghiệp (2005) của Việt Nam phân biệt hai khái niệm này như sau: Sáp nhập (Điều 153): Sáp nhập là việc một hoặc một số công ty cùng loại (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập. Công ty bị sáp nhập (Công ty mục tiêu) chấm dứt hoạt động. Hợp nhất (Điều 152): Hợp nhất là việc hai hoặc một số công ty cùng loại (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty hợp nhất, đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất. Hai công ty bị hợp nhất sẽ chấm dứt hoạt động, công ty mới đƣợc thành lập Bên cạnh khái niệm Sáp nhập và Hợp nhất khá giống với Luật doanh nghiệp 2005 thì trong Luật Cạnh Tranh 2005 còn đề cập thêm khái niệm Mua lại: Mua lại (Điều 17): Là việc một công ty mua toàn bộ hoặc một phần tài sản của công ty khác đủ để kiểm soát, chi phối toàn bộ hoặc một ngành nghề của công ty bị mua lại. Sau khi mua lại, công ty bị mua lại trở thành công ty trực thuộc của công ty mua lại. Công ty bị mua lại sẽ trở thành công ty con của công ty mua lại. Như vậy có thể dễ dàng nhận thấy hiện nay ở Việt Nam khái niệm M&A đã hiểu chưa phù hợp với thông lệ quốc tế. Thuật ngữ „‟ mua lại và sáp nhập „‟ được hiểu phổ biến ở Việt Nam không những không chuyển tải hết khái niệm M&A mà http://svnckh.com.vn 5
- còn chưa thể hiện đầy đủ các hình thức hoạt động này. Có thể tóm lược cấu trúc của các giao dịch M&A qua một sơ đồ cơ bản sau: Mergers/Consolidation (New Company)- Sáp nhập/hợp nhất = công ty mới Acquisitions (Mua lại) Stock Acquisition Takeovers (Thâu (Friendly/Tender offer) - Proxy Contest (Lôi Mua lại cổ phần tóm) kéo cổ đông) Going Private (Đầu Assets Acquisition (No tư tài chính) liabilities) – Mua lại tài sản Nguồn: Portabal MBA in Finance and Accouting Sự chưa thống nhất cách hiểu thuật ngữ này một phần là do hoạt động M&A mới xuất hiện ở Việt Nam chưa lâu. Tuy nhiên do ý nghĩa của các mối quan hệ sáp nhập, hợp nhất, mua lại giữa các công ty đều thể hiện sự mong muốn, tìm kiếm, mở rộng thị trường, đa dạng hóa sản phẩm và chiến lược thương hiệu, giảm bớt đối thủ cạnh tranh… Do đó trong đề tài này nhóm nghiên cứu không đi sâu vào việc phân định rạch ròi giữa các khái niệm và sẽ sử dụng thuật ngữ “Mua lại và sáp nhập” bao quát tất cả các hình thức của M&A. 1.1.2. Phân loại mua lại và sáp nhập M&A tồn tại dưới nhiều hình thức rất đa dạng nên nó có nhiều cách phân loại khác nhau. Steiner4 cho rằng dựa vào nghiên cứu mối quan hệ của các bên tham gia vào thương vụ M&A, có thể chia M&A làm 5 hình thức đó là: sáp nhập theo chiều ngang, sáp nhập theo chiều dọc, sáp nhập mở rộng sản phẩm, sáp nhập mở rộng thị trường và sáp nhập theo kiểu tập đoàn. Stacey5 lại cho rằng M&A chỉ gồm 3 hình thức cơ bản là sáp nhập theo chiều ngang, sáp nhập theo chiều dọc và sáp nhập theo kiểu tổ hợp. 4 Motive Archetypes in Merger and Acquisitions, (1975). 5 Strategic framework for brand integration in horizental merger and acquisitions , (1966). http://svnckh.com.vn 6
- UNCTAD6 (2000) cũng phân loại các hình thức M&A dựa vào chức năng của các công ty thành viên ứng với 3 loại hình trên: (i) Sáp nhập ngang (Horizontal Mergers): Diễn ra đối với hai công ty cùng cạnh tranh trực tiếp và chia sẻ cùng dòng sản phẩm và thị trường. Kết quả từ những vụ sáp nhập theo dạng này sẽ đem lại cho bên sáp nhập cơ hội mở rộng thị trường, kết hợp thương hiệu, giảm thiểu chi phí cố định, tăng cường hiệu quả của hệ thống phân phối và hậu cần. (ii) Sáp nhập dọc (Vertical Mergers): Diễn ra đối với các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng. Sáp nhập dọc được chia thành hai phân nhóm: Sáp nhập tiến (Forward) khi một công ty mua lại công ty khách hàng của mình; Sáp nhập lùi (Backward) khi một công ty mua lại nhà cung cấp của mình. (iii) Sáp nhập tổ hợp (Conglomerate Mergers): Sáp nhập tổ hợp được phân thành 3 nhóm: Sáp nhập tổ hợp thuần túy, hai bên không hề có mối quan hệ nào với nhau nhưng muốn đa dạng hóa hoạt động lĩnh vực kinh doanh đa ngành nghề; Sáp nhập bành trướng về địa lý, hai công ty sản xuất cùng một loại sản phẩm nhưng tiêu thụ trên hai thị trường hoàn toàn cách biệt về địa lý; Sáp nhập đa dạng hóa sản phẩm, hai công ty sản xuất hai loại sản phẩm khác nhau nhưng cùng ứng dụng một công nghệ sản xuất hoặc tiếp thị gần giống nhau. 1.1.3.Động cơ thúc đẩy mua lại và sáp nhập Theo Jacalyn Sherrinton - nhà tư vấn hàng đầu về quản lý công ty, đã nói rằng: “Dưới sức ép cạnh tranh của môi trường kinh doanh toàn cầu hôm nay, các công ty buộc phải phát triển để tồn tại, và một trong những cách tốt nhất để tồn tại là mua lại hoặc sáp nhập các công ty khác”7. Cạnh tranh thúc đẩy M&A, và M&A càng khiến cuộc cạnh tranh gay gắt hơn. Để công ty của mình không bị đối thủ cạnh 6 UNCTAD (United Nation Conference on Trade And Development): H ội nghị của Liên hợp quốc về thương mại và phát triển. 7 Phát biểu trên tạp chí Entrepreneur, 1997, nguồn: http://www.entrepreneur.com/magazine/entrepreneur/1997/october/14630.html http://svnckh.com.vn 7
- tranh thâu tóm, sáp nhập và địa vị của bản thân không bị đe dọa thì ban quản trị của các công ty luôn phải chủ động tìm cơ hội thực hiện M&A để giành lợi thế cạnh tranh trước thị trường. Bên cạnh đó còn phải kể đến rất nhiều lợi ích khi thực hiện M&A đã tạo động lực cho hoạt động M&A ngày càng phát triển, một trong số đó chính là: Thâm nhập vào thị trƣờng mới: Đây là yếu tố quan trọng khi muốn mở rộng địa bàn kinh doanh, thêm một dòng sản xuất hoặc mở rộng mạng lưới phân phối. Đặc biệt khi một doanh nghiệp nước ngoài muốn đầu tư và xâm chiếm thị trường trong nước. Thay vì mất một khoản đầu tư với chi phí lớn thì có thể thực hiến chiến lược mua lại doanh nghiệp trong nước với hệ thống, con người sẵn có để đạt được mục tiêu. Hợp lực thay cạnh tranh: Khi một vụ M&A được thực hiện điều này cũng đồng nghĩa với việc sẽ làm giảm bớt một đối thủ cạnh tranh trên thương trường. Tư duy cùng thắng “win – win” ngày càng chiếm ưu thế hơn so với lối tư duy cũ thắng – thua “win – lose” đã khiến cho các doanh nghiệp cùng chung mục đích phát triển lựa chọn hình thức M&A thay vì tiếp tục cạnh tranh lẫn nhau. Tham vọng bành trƣớng tổ chức và tập trung quyền lực thị trƣờng: Hiện nay trên thế giới ngày càng xuất hiện nhiều hình thức “tập đoàn hóa” khi mà không chỉ tập trung vào một hoạt động kinh doanh nhất định mà còn lấn sang cả nhiều mảng kinh doanh khác. Do chưa có kinh nghiệm trong những lĩnh vực mới này, kết hợp với sự thiếu thốn về cơ sở vật chất, nguồn lực… đã là động lực cho các tập đoàn mua lại những doanh nghiệp này nhằm phục vụ cho sự bành trướng của mình. Giảm chi phí gia nhập thị trƣờng: Ở những thị trường có sự điều tiết mạnh của chính phủ, việc gia nhập thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải đáp ứng nhiều điều kiện khắt khe, vì vậy, một công ty muốn gia nhập thị trường thưởng sẽ sử dụng biện pháp mua lại các công ty hoạt động trên thị trường đó. Thực hiện chiến lƣợc đa dạng hóa và dịch chuyển trong chuỗi giá trị: Nhiều công ty chủ động thực hiện M&A để hiện thực hóa chiến lược đa dạng hóa sản phẩm hoặc mở rộng thị trường của mình. Khi thực hiện chiến lược này, công ty http://svnckh.com.vn 8
- sẽ xây dựng được cho mình một danh mục đầu tư cân bằng hơn nhằm tránh rủi ro phi hệ thống. Nâng cao hiệu quả: Thông qua M&A các công ty có thể tăng cường hiệu quả kinh tế nhờ quy mô (Economies of scale): gia tăng thị phần; giảm chi phí cố định, nhân công, hậu cần, phân phối. Các công ty còn có thể bổ sung cho nhau về nguồn lực đầu vào và các thế mạnh khác của nhau. 1.1.4.Các yếu tố tạo nên sự thành công của một thương vụ M&A Tìm hiểu quá trình M&A doanh nghiệp có thể nhận thấy rằng trong lịch sử phát triển kinh tế của các quốc gia trên thế giới, tuỳ theo đặc thù kinh tế của mỗi nước, đều có những mô hình riêng biệt. Tuy nhiên có thể rút ra được một số yếu tố chung, quyết định sự thành công của mô hình kinh tế này8. M&A phải phù hợp với nhu cầu phát triển của các công ty và xu thế cạnh tranh trên thị trƣờng: Nhu cầu M&A phải là hệ quả tất yếu, nảy sinh trong quá trình phát triển của chính các công ty tham gia trên thị trường. Các công ty đều nhận thức rõ lợi ích từ việc M&A, trong đó yếu tố mở rộng thị trường và tăng cường năng lực quản lý là quan trọng nhất. Theo các chuyên gia kinh tế thì M&A luôn là một trong những giải pháp hữu hiệu cho việc tái cấu trúc doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.9 M&A phải đảm bảo nguyên tắc cộng hƣởng: Theo đó, tổ chức sau khi M&A có khả năng quản lý chi phí hiệu quả hơn, tạo ra lợi nhuận và giá trị cổ đông lớn hơn. Bên cạnh đó, các giá trị cộng hưởng tài chính thường tập trung hơn, bao gồm lợi ích về thuế, đa dạng hoá, có khả năng trả nợ và khả năng sử dụng tiền dư thừa tốt hơn. Chỉ tiến hành M&A sau khi khảo sát, nghiên cứu & có kế hoạch cụ thể: Những thương vụ M&A thành công nhất là những thương vụ đã vạch kết hoạch chiến lược từ trước. Trước khi quyết định một thương vụ M&A, các công ty cần phải tìm câu trả lời cho những vấn đề sau: lợi thế so sánh mà thương vụ M&A tạo ra; khả năng cải thiện năng lực sản xuất kinh doanh; những thay đổi về nhân sự, 8 Nguyễn Bích Ngọc (2008), Mô hình mua bán - sáp nhập ngân hàng lý thuyết và khả năng áp dụng tại Việt Nam, luận văn thạc sỹ Đại học Ngoại Thương 9 Deloitte Publication (2007), Global Banking Industry Outlook: Issues on the Horizon http://svnckh.com.vn 9
- văn hóa doanh nghiệp; những thay đổi về sản phẩm dịch vụ, nhà cung cấp và khách hàng. Bảo đảm hiệu quả quản lý sau khi hợp đồng M&A đƣợc ký kết : Vấn đề công ty hậu M&A được vận hành như thế nào cần phải được tính đến từ khi các công ty có kế hoạch M&A. Cho dù chiến lược M&A được thực hiện tốt đến mức nào thì thương vụ M&A sẽ không bao giờ thành công nếu công ty hậu M&A hoạt động không hiệu quả. Việc xác định rõ ràng lý do và mục tiêu căn bản của thương vụ M&A sẽ giúp xác định phương hướng hoạt động của công ty hậu M&A. 1.2. Tổng quan về tƣ vấn M&A 1.2.1.Khái niệm về tư vấn Theo Từ điển Hán Việt10: "Chữ "Tư" ở đây có nghĩa là xử lý, còn chữ "Vấn" có nghĩa là câu hỏi. Do vậy tư vấn có thể được hiểu là việc xử lý các câu hỏi xoay quanh một vấn đề bằng cách đưa ra những câu trả lời hiệu quả và chính xác nhất. Theo Investopedia đã định nghĩa: Tư vấn là hoạt động trong đó các chuyên gia tiến hành chọn lọc và cung cấp các thông tin, tri thức, giải pháp hoặc phương án hành động để giúp cho khách hàng có quyết định đúng đắn. Hiện nay, tư vấn được chia làm nhiều loại: tư vấn quản lý, tư vấn thương mại, tư vấn pháp lý, tư vấn kỹ thuật – công nghệ, tư vấn chính sách… Trong từng trường hợp cụ thể, nhà tư vấn thường phải thực hiện nhiều vai trò: vai trò người đảm bảo thông tin, tri thức; vai trò người hỗ trợ quản lý (chẳng hạn lập kế hoạch, giúp kiểm soát đối với một dự án); vai trò người hỗ trợ nghiên cứu (khảo sát, thu thập, xử lý thông tin, giúp đề xuất giải pháp...); vai trò người gợi ý, phản biện khách quan; vai trò người đào tạo bổ sung, giúp hoàn thiện kỹ năng; vai trò người dàn xếp trong các mối quan hệ hợp tác, liên kết, liên doanh… 1.2.2.Khái niệm tư vấn M&A Hiện nay, đối với các giao dịch tư vấn M&A, các trung gian tư vấn sẽ nhận được khoản phí dao động trong khoảng 1% - 1,5% giá trị giao dịch11. Mảng dịch vụ 10 Viện Hán Nôm Việt Nam, (1997), 11 M&A Advisor Fees, nguồn: http://www.angelblog.net/M&A_Advisor_Fees.html http://svnckh.com.vn 10
- này có mức độ rủi ro thấp và trong mọi trường hợp thành bại của giao dịch thì các nhà tư vấn đều nhận được một khoản phí nhất định. Vì vậy mảng tư vấn M&A đang trở thành nghiệp vụ phổ biến đối với các trung gian tư vấn. Vậy tư vấn M&A là gì? Theo Amy Zhu, Lewis H.K.Tam12 – có đưa ra khái niệm về tư vấn M&A như sau: các bên tham gia tư vấn thực hiện tìm kiếm các khách hàng tham gia vào hoạt động M&A và sau đó với nghiệp vụ chuyên môn của mình sẽ tiến hành đưa ra các lời khuyên, ý tưởng để giúp cho thương vụ đạt được thành công. Các trung gian tư vấn sẽ tham gia từ khi tìm kiếm khách hàng phù hợp để liên kết M&A cho đến giai đoạn cuối cùng là hậu M&A nhằm phát triển DN mới đi đúng hướng. Còn theo Christopher Kummer13 (2010) thì cho rằng: tư vấn M&A là yếu tố đóng vai trò tiên quyết để một hoạt động M&A có đạt được hiệu quả như .mong muốn của hai bên tham gia hay không. Trong quy trình thực hiện M&A có rất nhiều giai đoạn đòi hỏi các nhà tư vấn với những am hiểu về thị trường, chuyên môn tài chính sẽ đưa ra những đánh giá, phân tích để nhận định và đưa ra những chiến lược M&A phù hợp. Như vậy có thể hiểu rằng tư vấn M&A là một quá trình xuyên suốt diễn ra từ khi phân tích, lựa chọn đối tượng thích hợp cho thương vụ M&A, đến tư vấn thực hiện M&A (hình thức M&A và các vấn đề pháp lý) và cuối cùng là tư vấn giai đoạn hậu M&A. 1.2.3.Vai trò của trung gian tư vấn trong các thương vụ M&A đối với doanh nghiệp Hiện nay trên thế giới có hai hình thức thực hiện M&A đó là: Chào mua thân thiện và chào mua công khai, tuy nhiên hình thức thứ nhất đang trở nên phổ biến hơn cả.14 Lý do được giải thích cho hiện tượng này là đa số những người muốn bán doanh nghiệp không muốn tiết lộ mình đang muốn bán doanh nghiệp và hầu hết người mua cũng không ai biết mình đang nhắm đến một doanh nghiệp cụ thể nào đó để mua. Vấn đề chính ở đây đó là người bán sợ ảnh hưởng về uy tín và thương hiệu, 12 Prior relationship, information leakage and the choice of M&A advisor, (2007). 13 Hội thảo chiến lược M&A cho doanh nghiệp Việt, (2010), Somerset Grand, Ha Noi Tower 14 Quan Đức Hoàng, “Bà mối” M&A tốt phải nhận biết được giá trị tiềm ẩn, nguồn: http://tinnhanhchungkhoan.vn/RC/N/CFBJDJ/ba-moi--m-a-tot-phai-nhan-biet-duoc-gia-tri-tiem-an.html http://svnckh.com.vn 11
- còn người mua thì luôn muốn tránh việc phải cạnh tranh mua với những đối thủ khác. Do đó, trung gian tư vấn tin cậy sẽ đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp nhằm tìm kiếm những đối tác phù hợp với nguyện vọng đặt ra của doanh nghiệp đó. Trải qua cả quá trình thực hiện M&A, các trung gian tư vấn phải có khả năng nhận ra sự phù hợp, nhận ra những giá trị tiềm ẩn của hai bên để giúp họ kết nối lại một cách hợp lý nhất, có như vậy thì thương vụ M&A đó mới có đạt được kết quả thành công. Trên cơ sở phù hợp với mỗi giai đoạn mà sẽ có các thể chế tham gia quá trình tư vấn khác nhau. Theo Servaes và Zenner15 đã so sánh một vụ M&A khi được thực hiện qua trung gian tư vấn thì thương vụ sẽ có nhiều lợi ích hơn khi hạn chế thông tin bất cân xứng với quá trình thu thập tư liệu thông tin quan trọng. Chính điều này sẽ góp phần nâng cao tỷ lệ thành công trong việc thực hiện M&A. Theo Hunter và Walker16 có một mối quan hệ tích cực giữa chi phí khi thuê tư vấn và trách nhiệm về sự nỗ lực của những đối tượng này trong cam kết về sự thành công, hiệu quả của một hợp đồng M&A. Với những quy trình thực hiện trước M&A, trong M&A và hậu M&A thì các trung gian tư vấn sẽ có trách nhiệm và chức năng thực hiện 3 công việc chính: tư vấn chiến lược, tư vấn M&A và tư vấn thực hiện. Mức độ tham gia của các nhóm tư vấn này trong một thương vụ M&A như sau: 15 Servaes, Henri, and Marc, Zenner, (1996), The role of investment banks in acquisitions. Review of Financial Studies 9, 787-815. 16 Hunter, W. C., and J. Jagtiani, (2003), An analysis of adviser choice, fees, and effort in mergers and acquisitions, Review of Financial Economics 12, 65–81. http://svnckh.com.vn 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài "Phát triển Doanh nghiệp ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp"
42 p | 530 | 194
-
Đề tài " Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trướng ở Việt Nam"
34 p | 365 | 185
-
Đồ án tốt nghiệp đề tài: Phát triển Game 2D trên Unity
69 p | 1724 | 163
-
Luận văn: Hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nộ
85 p | 450 | 123
-
Đề tài: PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 4 ĐẾN NĂM 2015
147 p | 394 | 113
-
Đề tài “Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình đô thị hóa ở huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh”
127 p | 299 | 97
-
Báo cáo đề tài: Phát triển bền vững ngành lúa gạo Việt Nam
41 p | 271 | 69
-
Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu các cơ sở thực tiễn để phát triển trồng rừng sản xuất ở Công ty Lâm nghiệp Nam Nung
113 p | 236 | 55
-
Đề tài: Phát triển thị trường mua bán và sáp nhập doanh nghiệp hướng đi mới của thị trường tài chính Việt Nam
55 p | 235 | 51
-
Đề tài: PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ CHO NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
155 p | 133 | 32
-
Báo cáo tổng hợp đề tài: Phát triển kinh tế vùng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
317 p | 187 | 31
-
Đề tài: Hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội
87 p | 107 | 26
-
Tiểu luận: Phát triển các khu công nghiệp-khu chế xuất trong quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa, thực trạng và những vấn đề đặt ra
13 p | 314 | 25
-
Đề tài:Phát triển cao su góp phần thúc đẩy quá trình CNH, HĐH khu vực Tây Nguyên 2011-2020
105 p | 117 | 16
-
Tóm tắt luận án tiến sĩ: Phát triển ngành hàng nấm ăn vùng đồng bằng sông Hồng
27 p | 124 | 15
-
Báo cáo Đánh giá kết quả thực hiện đề án: Phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2006-2010 và định hướng phát triển KHCN giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
40 p | 136 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị
96 p | 71 | 12
-
Luận văn tốt nghiệp: Phát triển nghiệp vụ xúc tiến bán tại Công ty TNHH Cơ kim khí Sơn Hà
47 p | 78 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn