intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Phát triển thị trường mua bán và sáp nhập doanh nghiệp hướng đi mới của thị trường tài chính Việt Nam

Chia sẻ: Hồ Ky | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:55

236
lượt xem
51
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Phát triển thị trường mua bán và sáp nhập doanh nghiệp hướng đi mới của thị trường tài chính Việt Nam" đã hoàn thành với nội dung trình bày gồm 4 chương: chương 1 lý thuyết căn bản về hoạt động mua bán –sáp nhập, chương 2 phân tích giá trị của hoạt động mua bán –sáp nhập, chương 3 các bài học từ các thương vụ trên thế giới cho thực tế tại Việt Nam, chương 4 các đề xuất giúp phát triển thị trường mua bán sáp nhập tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Phát triển thị trường mua bán và sáp nhập doanh nghiệp hướng đi mới của thị trường tài chính Việt Nam

  1. TÓM TẮT ĐỀ TÀI 1. Sự cần thiết của đề tài Những năm vừa qua, là những năm sôi động của nền kinh tế thế giới và Việt Nam được biết đến như là một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng và mở cửa nhanh nhất trên thế giới. Với việc trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO – World Trade Organization), nền kinh tế năng động của Việt Nam sẽ đón nhận nhiều cơ hội tăng trưởng, bên cạnh đó cũng thêm nhiều thách thức khi mức độ hội nhập của Việt Nam ngày càng cao. Theo cùng với mức độ tăng trưởng cao của nền kinh tế, nhu cầu mua bán và sáp nhập doanh nghiệp của Việt Nam cũng bắt đầu ra tăng mạnh mẽ đặc biệt là nó còn được hỗ trợ bởi là sóng mua bán – sáp nhập toàn cầu đang lên cao trên thế giới và đặc biệt là quá trình Cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước. Chính vì mức độ hội nhập ngày càng cao mà nhu cầu cần được tiếp cận với những kiến thức tài chính mới nói chung và về mua bán và sáp nhập doanh nghiệp nói riêng, trên thế giới để phát triển lành mạnh thị trường mua bán và sáp nhập của Việt Nam là một đòi hỏi tất yếu của nền kinh tế, để nâng cao và phát triển thị trường tài chính Việt Nam tiến lên ngang tầm khu vực và trên thế giới. Đề tài được ra đời từ mong muốn được khám phá một vấn đề tài chính tương đối mới mẻ ở Việt Nam nhưng đã xuất hiện từ khá lâu trên thế giới để có thể áp dụng những điểm tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực ở Việt Nam. Hy vọng nó sẽ là một tài liệu tham khảo bổ ích cho những ai quan tâm tới vấn đề mua bán và sáp nhập doanh nghiệp. Trong bài viết này chú trọng tới cách thức gia tăng giá trị và quản lý sự gia tăng giá trị của doanh nghiệp cho các cổ đông khi tham gia mua bán và sáp nhập. Đề tài có sử dụng các kiến thức cơ bản về Tài Chính Doanh Nghiệp và Phân Tích Tài Chính trong cuốn Tài Chính Doanh Nghiệp Hiện Đại, và cuốn Phân Tích Tài Chính được phát hành bởi Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp như là tài liệu tham khảo chủ yếu. Bên cạnh đó là các sách báo và tạp trí của Việt Nam, và nước ngoài, cũng như Internet để khai thác các thông tin liên quan tới vấn đề này trên thế giới, cũng như là ở Việt Nam. 2. Mục tiêu của đề tài
  2. Đề tài tập trung làm rõ một số vấn đề như sau: Thứ nhất, làm rõ các khái niệm học thuật liên quan tới vấn đề mua bán và sáp nhập doanh nghiệp, phân loại các hình thức sáp nhập, và nêu lên những lợi ích và bất lợi của hình thức này đến nền kinh tế và người tiêu dùng. Thứ hai, nhận định xu hướng phát triển của mua bán – sáp nhập trên thế giới và ở Việt Nam trong giai đoạn sắp tới. Thứ ba, phân tích cách thức ra tăng giá trị thông qua cộng hưởng của một thương vụ mua bán – sáp nhập. Quản trị và khôi phục hoạt động của công ty hợp nhất sau khi thương vụ hoàn thành. Thứ tư, đề xuất các giải pháp và cách thức tiến hành một thương vụ mua bán – sáp nhập thành công. Trong phần này có nêu lên các đề xuất giúp tạo một môi trường pháp lý thuận lợi cho quá trình tiến hành các thương vụ mua bán – sáp nhập. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài: là vấn đề gia tăng giá trị doanh nghiệp thông qua hoạt động mua bán và sáp nhập và cách thức khôi phục hoạt động của doanh nghiệp sau sáp nhập. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: đề tài nghiên cứu các tình huống sáp nhập cụ thể trên thế giới để áp dụng vào Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài có sử dụng phương pháp: phân tích tài chính, phương pháp so sánh … 5. Cấu trúc nội dung nghiên cứu Đề tài được chình bày thành bốn phần: Phần 1: Lý thuyết căn bản về hoạt động mua bán – sáp nhập Phần 2: Phân tích giá trị của hoạt động mua bán – sáp nhập Phần 3: Các bài học từ các thương vụ trên thế giới cho thực tế tại Việt Nam Phần 4: Các đề xuất giúp phát triển thị trường mua bán sáp nhập tại Việt Nam.
  3. 1 MỤC LỤC Chương 1: LÝ THUYẾT CĂN BẢN VỀ MUA BÁN – SÁP NHẬP ............. 1 1.1 THẾ NÀO LÀ MUA BÁN – SÁP NHẬP ? ................................................... 3 1.1.1 Mua Lại và Sáp Nhập – Sức sống mới cho doanh nghiệp ................................. 3 1.1.2 Phân biệt sáp nhập và mua lại (M&A) ......................................................... 4 1.2 PHÂN LOẠI CÁC HÌNH THỨC MUA BÁN – SÁP NHẬP PHỔ BIẾN ......... 6 1.2.1 Mối quan hệ giữa hai công ty tiến hành sáp nhập ........................................... 6 1.2.2 Phân loại theo cơ cấu tài chính .................................................................... 6 1.2.3 Phân loại theo lãnh thổ ............................................................................... 7 1.2.4 Phân loại theo hình thức sở hữu .................................................................. 7 1.3 LỢI ÍCH TRONG MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP ............................................. 8 1.3.1 Cổ đông và doanh nghiệp được hưởng lợi gì từ hoạt động mua bán – sáp nhập 8 1.3.2 Lợi ích của các quốc gia có một thị trường mua bán – sáp nhập doanh nghiệp phát triển ................................................................................................ 10 1.4 THIỆT HẠI TRONG MUA BÁN – SÁP NHẬP .......................................... 11 Chương 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG – GIÁ TRỊ CỦA MUA BÁN – SÁP NHẬP ..................................................................................... 12 2.1 LÀN SÓNG MẠNH MẼ CỦA HOẠT ĐỘNG MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP .. 12 2.1.1 Bức tranh toàn cầu ................................................................................... 12 2.1.2 Mua bán và Sáp nhập doanh nghiệp có ở Việt Nam – cuộc chơi mới chỉ bắt đầu. 15 2.1.3 Xu hướng thị trường mua bán – sáp nhập các năm sắp tới ............................ 16 2.2 PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ THƯƠNG VỤ MUA BÁN – SÁP NHẬP ................. 17 2.2.1 Cổ Đông Có Được Hưởng Lợi Từ M&A Không? ....................................... 18 2.2.2 Sử Dụng Chiến Lược Mua Bán – Sáp Nhập Hay Dùng Chiến Lược Tự Tăng Trưởng Để Gia Tăng Giá Trị .......................................................................... 19 2.2.3 Cách Thức Gia Tăng Giá Trị Thông Qua Mua Bán – Sáp Nhập .................... 21 2.2.4 Ước Lượng và Hiện Thực Hóa Cộng Hưởng .............................................. 23 2.2.5 Trả Bằng Tiền Mặt Hay Cổ Phần .............................................................. 30 2.2.6 Một vài trường hợp thành công – thất bại trong thực tế ................................ 31 Chương 3: BÀI HỌC TỪ CÁC THƯƠNG VỤ MUA BÁN – SÁP NHẬP TRÊN THẾ GIỚI CHO THỰC TẾ Ở VIỆT NAM ................. 33
  4. 2 3.1 CÁC YẾU TỐ DẪN TỚI VIỆC THÀNH CÔNG HAY THẤT BẠI CỦA MỘT THƯƠNG VỤ MUA BÁN – SÁP NHẬP ................................................... 33 3.1.1 Thiếu Thông Tin Trong Cộng Đồng Công Ty ............................................. 33 3.1.2 Thiếu Sự Chú Trọng Vào Vấn Đề Nhân Sự ................................................ 33 3.1.3 Thiếu Sự Đào tạo Nhân Viên .................................................................... 34 3.1.4 Thiếu Nhân Tố Nhân Sự Chủ Chốt Và Nhân Viên Lành Nghề ..................... 34 3.1.5 Thiếu Sự Chú Trọng Đến Khách Hàng ...................................................... 35 3.1.6 Thiếu Sự Hòa Hợp Văn Hoá Trong Công Ty .............................................. 35 3.2 CÁC DOANH NGHIỆP MONG ĐỢI GÌ Ở NHÀ ĐẦU TƯ? ........................ 35 3.2.1 Vấn Đề Liên Quan Đến Sở Hữu Và Quản Lý Doanh Nghiệp ....................... 36 3.2.2 Tình Hình Kinh Doanh Và Vị Thế Của Doanh Nghiệp ................................ 36 3.2.3 Lựa Chọn Các Nhà Đầu Tư Chiến Lược .................................................... 36 3.3 GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP – TIÊU CHÍ HÀNG ĐẦU MÀ CÁC NHÀ ĐẦU TƯ HƯỚNG TỚI ...................................................................................... 36 3.4 THƯƠNG VỤ MUA BÁN & SÁP NHẬP – CÁC VẤN ĐỀ NHÀ ĐẦU TƯ GẶP PHẢI ............................................................................................... 37 3.4.1 Vấn Đề Sở Hữu Và Quản Lý (Chi Phí Đại Diện) ........................................ 37 3.4.2 Xác Định Giá Trị Thực Của Doanh Nghiệp ................................................ 38 3.4.3 Hãy Thực Tế Với Giá Trị Cộng Hưởng ...................................................... 39 3.5 KHÔI PHỤC HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP SAU SÁP NHẬP ....... 39 3.5.1 Sự Đồng Cảm – Một Nhân Tố Của Khôi Phục Hoạt Động ........................... 40 3.5.2 Sự Cam Kết – Một Nhân Tố Của Khôi Phục Hoạt Động .............................. 40 3.5.3 Hăng Hái – Một Yếu Tố Của Sự Khôi Phục Hoạt Động .............................. 41 3.5.4 Sự Bắt Buộc – Một Nhân Tố Của Khôi Phục Hoạt Động ............................. 42 Chương 4: CÁC ĐỀ XUẤT ĐỂ THỰC HIỆN MUA BÁN – SÁP NHẬP THÀNH CÔNG TẠI VIỆT NAM ........................................... 44 4.1 LÀM THẾ NÀO ĐỂ TRỞ THÀNH MỘT NGƯỜI MUA HOÀN HẢO? ....... 44 4.1.1 Chú Ý Tới Nơi Mà Công Ty Có Thể Có ảnh Hưởng ................................... 44 4.1.2 Định Giá Cộng Hưởng Chính Xác ............................................................. 44 4.1.3 Trở Thành Một Nhà Thương Lượng Giỏi ................................................... 45 4.1.4 Lập Kế Hoạch Kiểm Soát Quá Trình Hợp Nhất .......................................... 45 4.2 XÂY DỰNG QUY TRÌNH THỰC HIỆN MỘT THƯƠNG VỤ MUA BÁN – SÁP NHẬP TẠI VIỆT NAM ..................................................................... 46 4.2.1 Phạm Vi Của Chỉ Dẫn Quy Trình Mua Bán – Sáp Nhập .............................. 46 4.2.2 Trách Nhiệm Và Thành Phần Của Nhóm Sáp Nhập Và Hội Đồng Sáp Nhập . 46 4.2.3 Các Chính Sách Và Thủ Tục Về Quy Trình Mua Bán – Sáp Nhập Cho Việc Sáp Nhập Hoặc Chia Tách (Xem phụ lục) ........................................................ 47
  5. 3 4.2.4 Các Chính Sách Và Thủ Tục Thể Hiện Quy Trình Phê Chuẩn Cho Sự Hình Thành, Mua Lại Và Giải Phóng Công Ty Con ............................................ 49 4.2.5 Trách Nhiệm Và Các Trợ Giúp Của Nhóm Quản Lý Công Ty Sáp Nhập ....... 50 4.3 XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG PHÁP LÝ HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG MUA BÁN – SÁP NHẬP TẠI VIỆT NAM ..................................................................... 50 4.3.1 Tầm Quan Trọng Của Pháp Luật Đối Với Trào Lưu Mua Bán Và Sáp Nhập .. 50 4.3.2 Để Phát Triển Hoạt Động Mua Bán – Sáp Nhập ở Việt Nam ........................ 51 Chương 1: LÝ THUYẾT CĂN BẢN VỀ MUA BÁN – SÁP NHẬP 1.1 THẾ NÀO LÀ MUA BÁN – SÁP NHẬP ? 1.1.1 Mua Lại và Sáp Nhập – Sức sống mới cho doanh nghiệp Việc tham gia một sân chơi mới – WTO đã mở ra cho đất nước nói chung và các doanh nghiệp nhiều cơ hội phát triển. Tuy nhiên bên cạnh đó là không ít thách thức gặp phải trên con đường hội nhập. Nó là yếu tố khách quan đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có những bước điều chỉnh ở các cấp độ, mức độ khác nhau và tựu chung lại đó là việc tái cấu trúc của mỗi doanh nghiệp. Có thể nói doanh nghiệp sẽ đạt được nhiều lợi ích thông qua quá trình tái cấu trúc. Trước hết, thông qua việc tăng cường năng lực quản lý cho đội ngũ lãnh đạo và sử dụng các công cụ quản lý hiện đại phù hợp, doanh nghiệp có thể nâng cao năng lực cạnh tranh. Họ cũng hoàn thiện được môi trường làm việc chuyên nghiệp và năng động, xây dựng văn hoá doanh nghiệp có bản sắc nhằm thu hút và phát huy năng lực của người tài. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà họ đạt được nhờ áp dụng hệ thống quản trị tốt sẽ nâng cao giá trị doanh nghiệp trên thị trường đối với công ty cổ phần đại chúng hoặc niêm yết, giúp họ có thể thu hút đầu tư từ các nhà đầu tư bên ngoài công ty. Xét về cấp độ, tái cấu trúc doanh nghiệp thì có thể được chia thành 2 loại: Thứ nhất, tái cấu trúc gắn liền với thay đổi cơ cấu chủ sở hữu. Hình thức này thường bao gồm mua, bán, sáp nhập doanh nghiệp... Trong một số trường hợp, hình thức này đi liền với những thay đổi mang tính căn bản của doanh nghiệp như thay đổi lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh, định hướng chiến lược và định hướng phát triển thị trường… Đây sẽ là phần chính được đề cập trong toàn bộ bài viết này.
  6. 4 Thứ hai, tái cấu trúc không gắn với thay đổi cơ cấu chủ sở hữu. Hình thức này thường được dùng trong các trường hợp ít "nghiêm trọng" hơn so với trường hợp trên, tập trung vào việc cải tổ nội bộ của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của một số bộ phận cho phù hợp với chiến lược phát triển chung của doanh nghiệp. Những phân tích trên đây đã dựng nên một bức tranh đầy đủ về tái cấu trúc doanh nghiệp nhìn từ các góc độ khác nhau, việc đưa ra các giải pháp tái cấu trúc phù hợp sẽ giúp các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, phát huy tối đa các cơ hội do tiến trình hội nhập đem lại, góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Việc tìm kiếm các cơ hội đầu tư làm tăng giá trị cổ phần cho các cổ đông là một mục tiêu cơ bản và quan trọng nhất mà các nhà quản trị doanh nghiệp phải đối mặt, đồng thời đây cũng là một tiêu chuẩn hàng đầu mà các nhà đầu tư tìm kiếm ở các cơ hội đầu tư. Sáp nhập và mua lại (M&A) được xem là một trong những cách thức được các nhà quản trị ưa thích sử dụng để thực hiện mục tiêu ấy hiện nay. Với sự bùng nổ của các thương vụ M&A trên thế giới và ở Việt Nam trong thời gian qua đã chứng tỏ được phần nào sức hút mạnh mẽ của hoạt động mua bán, sáp nhập doanh nghiệp. Hẳn nhiên mua bán – sáp nhập không hoàn toàn là những điều kỳ diệu, không phải phi vụ sáp nhập nào cũng thành công như mong đợi. Thậm chí, có thể số vụ thất bại còn gấp nhiều lần so với số vụ sáp nhập thành công. Thế nhưng một khi thành công, M&A lại có khả năng làm tăng giá trị cho các cổ đông đến kinh ngạc. Do vậy, có thể hiểu vì sao mua bán – sáp nhập tiếp tục chứng tỏ sức hấp dẫn của mình trên thị trường vốn nói riêng và trong nền kinh tế nói chung. Bằng cách nào mà giá trị của các doanh nghiệp có thể tăng lên đáng kể thông qua việc mua lại hoặc sáp nhập với một công ty khác. Nói cách khác, giá trị của các cổ đông đã gia tăng như thế nào qua việc thực hiện mua lại hoặc sáp nhập? Trong chương 2 sẽ tập trung làm rõ điểm chính yếu này. 1.1.2 Phân biệt sáp nhập và mua lại (M&A) 1.1.2.1 Thế nào là mua lại (Acquisition) ? Thuật ngữ “mua lại” được hiểu là việc một công ty mua hoặc thôn tính một công ty khác và không làm ra đời một pháp nhân mới. Những công ty lớn sẽ mua lại các công ty nhỏ và yếu hơn, nhằm tạo nên một công ty mới có sức cạnh tranh hơn, mở rộng được thị trường hoạt động, gia tăng doanh thu và giảm thiểu chi phí. Các công ty sau khi tiến hành mua bán – sáp nhập sẽ có cơ hội mở rộng thị phần và đạt được hiệu quả kinh doanh tốt hơn. Vì thế, những công ty nhỏ là đối tượng bị mua thường sẵn sàng để công ty khác mua. Điều đó sẽ tốt hơn nhiều so với việc bị phá sản hoặc tồn tại một cách khó khăn trên thị trường.
  7. 5 1.1.2.2 Thế nào là sáp nhập (Merger) ? Sáp nhập doanh nghiệp là hình thức kết hợp một hoặc một số công ty cùng loại (công ty bị sáp nhập) vào một công ty khác (công ty nhận sáp nhập) trên cơ sở chuyển toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ của công ty bị sáp nhập vào công ty nhận sáp nhập. Công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại, công ty nhận sáp nhập vẫn tồn tại và kế thừa toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ của công ty bị sáp nhập. Nói cách khác, hai công ty sáp nhập cùng nhau sẽ có giá trị lớn hơn hai công ty đang hoạt động riêng lẻ. Đây cũng chính là lý do dẫn đến các hoạt động Mua bán và Sáp nhập giữa các công ty. Nguyên lý này đặc biệt hữu ích khi các công ty rơi vào những thời kỳ khó khăn do cạnh tranh, tác động thị trường hay bất kỳ yếu tố nào khác. 1.1.2.3 Sự khác nhau giữa Mua bán va Sáp nhập Mặc dù Mua bán và Sáp nhập thường được đề cập cùng nhau với thuật ngữ quốc tế phổ biến là “M&A” nhưng hai thuật ngữ Mua bán và Sáp nhập vẫn có sự khác biệt về bản chất. Khi một công ty mua lại hoặc thôn tính một công ty khác và đặt mình vào vị trí chủ sở hữu mới thì thương vụ đó được gọi là “mua lại” (Acquisition) . Dưới khía cạnh pháp lý, công ty bị mua lại không còn tồn tại, bên mua đã hoàn toàn tiếp quản bên bán và cổ phiếu của bên mua không bị ảnh hưởng. Theo nghĩa đen, Sáp nhập diễn ra khi hai doanh nghiệp, thường có cùng quy mô, đồng thuận hợp nhất lại thành một công ty mới thay vì hoạt động và sở hữu riêng lẻ. Loại hình này thường được gọi là “Sáp nhập ngang bằng”. Cổ phiếu của cả hai công ty sẽ ngừng giao dịch và được chuyển đổi thành cổ phiếu của công ty mới vào một ngày được ấn định trước. Tuy nhiên, trên thực tế, hình thức “Sáp nhập ngang bằng” không diễn ra thường xuyên do nhiều lý do. Một trong những lý do chính là việc truyền tải thông tin ra công chúng cần có lợi cho cả công ty bị mua và công ty mới sau khi Sáp nhập. Thông thường, một công ty mua một công ty khác và trong thỏa thuận đàm phán sẽ cho phép công ty bị mua tuyên bố với bên ngoài rằng, hoạt động này là “Sáp nhập ngang bằng” cho dù về bản chất là hoạt động Mua lại. Một thương vụ Mua lại cũng có thể được gọi là Sáp nhập khi cả hai bên đồng thuận liên kết cùng nhau vì lợi ích chung. Nhưng khi bên bị mua không muốn bị thâu tóm thì sẽ được coi là một thương vụ Mua bán. Một thương vụ được coi là Mua bán hay Sáp nhập hoàn toàn phụ thuộc vào việc, thương vụ đó có được diễn ra một cách thân thiện giữa hai bên hay bị ép buộc phải thâu tóm nhau.
  8. 6 1.2 PHÂN LOẠI CÁC HÌNH THỨC MUA BÁN – SÁP NHẬP PHỔ BIẾN 1.2.1 Mối quan hệ giữa hai công ty tiến hành sáp nhập Dựa vào cấu trúc của từng doanh nghiệp, với thị trường tài chính toàn cầu phát triển như hiện nay thì các hình thức mua bán và sáp nhập cũng rất đa dạng. Dưới đây là một số loại hình được phân biệt dựa vào mối quan hệ giữa hai công ty tiến hành mua bán và sáp nhập. 1.2.1.1 Sáp nhập cùng ngành Sáp nhập cùng ngành (hay còn gọi là sáp nhập theo chiều ngang): là hình thức M&A diễn ra đối với hai công ty cùng cạnh tranh trực tiếp và chia sẻ cùng dòng sản phẩm và thị trường. Những thương vụ mua bán – sáp nhập này sẽ tạo ra các công ty khổng lồ trong một ngành sau sáp nhập. 1.2.1.2 Sáp nhập dọc: Sáp nhập dọc là hình thức M&A phổ biến đối với các doanh nghiệp trong cùng một chuỗi cung ứng, ví dụ giữa một công ty với khách hàng hoặc nhà cung cấp của công ty đó. Sáp nhập dọc diễn ra khi một công ty mua lại hay sáp nhập với các công ty trong cùng một chuỗi cung ứng, điển hình như Sony đã mua lại phần lớn cổ phần tại một công ty sản xuất màn hình tinh thể lỏng của Sharp. 1.2.1.3 Sáp nhập mở rộng thị trường: Sáp nhập mở rộng thị trường diễn ra đối với hai công ty cùng bán hoặc cung cấp một loại sản phẩm nhưng ở những thị trường tiêu thụ khác nhau về mặt địa lý. Một điển hình của hình thức sáp nhập này là công ty Nestle – Thụy Sỹ mua lại công ty thực phẩm cho trẻ em lớn nhất ở Mỹ là Gerber 1.2.1.4 Sáp nhập mở rộng sản phẩm: Loại hình sáp nhập này diễn ra đối với hai công ty bán những sản phẩm khác nhau nhưng có liên quan tới nhau trong cùng một thị trường. 1.2.1.5 Sáp nhập kiểu tập đoàn: Trong trường hợp này, hai công ty không có cùng lĩnh vực kinh doanh nhưng muốn đa dạng hóa hoạt động lĩnh vực kinh doanh đa ngành nghề. Ngày 13/8, hãng chế tạo phần mềm số 1 thế giới Microsoft Corp. đã qua mặt Yahoo Inc. với việc hoàn tất thương vụ mua Công ty Quảng cáo kỹ thuật số aQuantive Inc. với số tiền lên đến 6 tỷ USD và thách thức Google Inc. trên lĩnh vực kinh doanh quảng cáo trực tuyến. 1.2.2 Phân loại theo cơ cấu tài chính Có hai hình thức mua bán – sáp nhập được phân biệt dựa trên cách thức cơ cấu tài chính. Mỗi hình thức có những tác động nhất định tới công ty và nhà đầu tư:
  9. 7 1.2.2.1 Sáp nhập mua: Sáp nhập mua là loại hình sáp nhập xảy ra khi một công ty mua lại một công ty khác. Việc mua công ty được tiến hành bằng tiền mặt hoặc thông qua một số công cụ tài chính như LBO (mua lại bằng vốn vay). 1.2.2.2 Sáp nhập hợp nhất: Hình thức sáp nhập hợp nhất là hình thức M&A mà trong đó hai công ty cùng đứng dưới một pháp nhân mới với thương hiệu mới. Tài chính của hai công ty sẽ được hợp nhất trong công ty mới. Tập đoàn dược lớn hàng đầu nước Anh Glaxo Wellcome và Hãng SmithKline Beecham của Mỹ đã được Uỷ ban Thương mại Liên bang Mỹ cho phép sáp nhập để trở thành tập đoàn dược phẩm lớn nhất thế giới. 1.2.3 Phân loại theo lãnh thổ 1.2.3.1 Sáp nhập giữa hai công ty thuộc hai quốc gia khác nhau: Ngày 14/1, Tập đoàn Xuất bản và Truyền thông hàng đầu thế giới Thomson Corporation, có trụ sở tại Stamford thuộc bang Connecticut (Mỹ), cho biết họ đang hoàn tất các thủ tục để mua lại Hãng truyền thông Reuters Group PLC lớn nhất thế giới của Anh, với giá 17,2 tỷ USD (12,8 tỷ Euro). Một thương vụ “Ta mua Tây” cũng được đưa thành tình huống điển hình là việc Kinh Đô mua lại nhà máy kem Wall của Unilever. Sản phẩm của thương vụ này là công ty cổ phần KIDO, một công ty thành viên của tập đoàn Kinh Đô. Điều khoản trong thương vụ này là KIDO sẽ tiếp tục sử dụng thương hiệu kem Wall trong một khoảng thời gian, sau đó sẽ phải phát triển một thương hiệu kem riêng, như chúng ta biết là Premium hay Merino. 1.2.3.2 Sáp nhập giữa hai công ty của cùng một quốc gia Ngày 24/3, Bộ Tư pháp Mỹ đã phê chuẩn vụ sáp nhập hai tập đoàn phát thanh lớn nhất nước Mỹ, theo đó Tập đoàn phát thanh vệ tinh Sirius Satellite Radio mua lại đối thủ XM Satellite Radio với giá 5 tỷ USD. 1.2.4 Phân loại theo hình thức sở hữu Sáp nhập giữa một công ty cổ phần đại chúng với một công ty tư nhân: Việc ANCO – một công ty tư nhân mới thành lập mua lại nhà máy sữa của Nestle tại Ba Vì đã tạo dư luận không nhỏ. Trong thương vụ này, nhà máy sữa tại Ba Vì sẽ chấm dứt dạng tồn tại pháp lý và chuyển thành thuộc sở hữu của ANCO. Trong giai đoạn quá độ, thương hiệu sữa được đặt thành ANCO-Nestle cho thấy tính chất hợp tác và có thể gọi đây là một thương vụ sáp nhập. Trong thỏa thuận, ANCO sẽ chỉ tiếp tục sử dụng thương hiệu sữa Nestle trong vòng 1 năm, sau đó sẽ phát triển thương hiệu ANCO Milk thay thế.
  10. 8 1.3 LỢI ÍCH TRONG MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP 1.3.1 Cổ đông và doanh nghiệp được hưởng lợi gì từ hoạt động mua bán – sáp nhập Trong các thương vụ M&A thành công, giá trị của tổ chức sau kết hợp thường lớn hơn tổng giá trị của các tổ chức thành phần khi hoạt động riêng lẻ hay theo phương trình toán học sau: F(A+B) > F(A) + F(B) trong đó: F(A) là giá trị công ty A, F(B) là giá trị công ty B, F(A+B) là giá trị của Công ty A và Công ty B sau khi sáp nhập. Giá trị tăng thêm này thường được nhắc đến bằng khái niệm “giá trị cộng hưởng”. Giá trị cộng hưởng là một yếu tố rất quan trọng dẫn đến thành công của một thương vụ M&A và ảnh hưởng không nhỏ đến giá giao dịch cuối cùng của thương vụ. 1.3.1.1 Giá trị cộng hưởng Giá trị cộng hưởng là giá trị tăng thêm tạo ra khi kết hợp hai doanh nghiệp. Theo đó, tổ chức sau khi kết hợp sẽ có khả năng quản lý chi phí hiệu quả hơn, tạo ra lợi nhuận và giá trị cổ đông lớn hơn. Các nguồn tiềm năng tạo ra giá trị cộng hưởng có thể được chia thành hai nhóm: các giá trị cộng hưởng hoạt động và các giá trị cộng hưởng tài chính. Các giá trị cộng hưởng hoạt động ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức sau khi kết hợp, lợi thế kinh tế nhờ qui mô, tăng quyền làm giá và triển vọng tăng trưởng lớn hơn. Mặt khác, các giá trị cộng hưởng tài chính thường tập trung hơn, bao gồm lợi ích về thuế, đa dạng hóa, có khả năng trả nợ và khả năng sử dụng tiền dư thừa tốt hơn. Đôi khi giá trị cộng hưởng tài chính thể hiện dưới dạng luồng tiền lớn hơn hay lãi suất chiết khấu thấp hơn. 1.3.1.2 Các giá trị cộng hưởng hoạt động Các giá trị cộng hưởng hoạt động cho phép các doanh nghiệp tăng thu nhập từ hoạt động trên tài sản hiện có, tăng tốc độ tăng trưởng hoặc cả hai. Có thể phân loại các giá trị cộng hưởng hoạt động thành bốn nhóm: Thứ nhất, lợi thế kinh tế nhờ qui mô có thể phát sinh từ việc kết hợp các doanh nghiệp, cho phép doanh nghiệp sau khi kết hợp chi tiêu hiệu quả, hợp lý hơn và sinh lời hơn. Thứ hai, khả năng làm giá lớn hơn xuất phát từ việc giảm bớt cạnh tranh và nâng cao thị phần, dẫn tới thu nhập từ hoạt động và lợi nhuận cao hơn. Giá trị cộng hưởng này có khả năng phát sinh trong các cuộc sáp nhập của các DN cùng lĩnh vực và dễ dàng đem lại lợi ích hơn khi có tương đối ít doanh nghiệp hoạt động cùng lĩnh vực này trên thị trường. Thứ ba, kết hợp các thế mạnh chức năng, ví dụ như trường hợp một doanh nghiệp có có các kỹ năng quảng cáo và tiếp thị mạnh mẽ mua một doanh nghiệp sở hữu dòng sản phẩm tốt hoặc một doanh nghiệp có hệ thống quản lý hàng tồn kho tối tân và lực lượng bán hàng ưu tú kết hợp với một doanh nghiệp có dịch vụ khách hàng hàng đầu và nhãn hiệu vững mạnh. Việc xúc tiến và tăng cường áp dụng các quy trình tối ưu trong các bộ phận khác nhau đã làm cho một tổ
  11. 9 chức trở nên mạnh hơn. Thêm nữa, các doanh nghiệp khi thực hiện hoạt động mua lại với nhau sẽ có nhiều biện pháp để giảm hoặc hạn chế các bộ phận giống nhau hoặc các chức năng chồng chéo nhau. Ví dụ, lĩnh vực luật, tài chính và bộ phận nguồn nhân lực có thể kết hợp sẽ có thể làm giảm chi phí. Thứ tư, tăng trưởng lớn hơn ở một thị trường mới hoặc các thị trường hiện tại, phát sinh từ việc kết hợp hai doanh nghiệp, ví dụ như trường hợp một công ty sản xuất hàng tiêu dùng của Mỹ mua một doanh nghiệp trên thị trường mới nổi với mạng lưới phân phối và nhãn hiệu đã được công nhận, và sử dụng các thế mạnh này để bán các sản phẩm của mình. 1.3.1.3 Các giá trị cộng hưởng tài chính Với các giá trị cộng hưởng tài chính, lợi ích thu được thể hiện dưới dạng luồng tiền lớn hơn hoặc chi phí huy động vốn thấp hơn (tỷ lệ chiết khấu) hoặc cả hai. Thứ nhất, sự kết hợp của một doanh nghiệp có tiền mặt dư thừa (và số lượng hạn chế các cơ hội đầu tư kinh doanh) và một doanh nghiệp với các dự án lợi nhuận cao (và lượng tiền hạn chế) sẽ hình thành nên một tổ chức sau khi kết hợp có giá trị cao hơn. Điều này là hoàn toàn dễ hiểu khi mà những dự án lẽ ra không thể thực hiện đựợc do thiếu vốn giờ được tiến hành với lượng tiền nhàn rỗi. Loại giá trị cộng hưởng này thường xuất hiện nhất ở các quỹ đầu tư mạo hiểm với lượng tiền “nhàn rỗi” sẵn có các quỹ đầu tư này sẽ sẵn sàng đổ vốn vào những doanh nghiệp nhỏ có ý tưởng kinh doanh tốt mà đang “khan vốn”. Thứ hai, giá trị cộng hưởng từ một thương vụ M&A còn đến từ khả năng trả nợ đuợc tăng cường, do khi hai doanh nghiệp kết hợp lại thì thu nhập và luồng tiền của chúng có thể trở nên ổn định hơn và có thể dự báo chắc chắn hơn. Điều này lại cho phép tổ chức sau khi kết hợp có hạn mức tín dụng cao hơn so với khi là những doanh nghiệp riêng lẻ. Khoản vay lớn hơn tạo ra lợi ích về thuế và những lợi ích này thường hiện ra dưới dạng chi phí huy động vốn thấp hơn cho tổ chức sau khi kết hợp. Thứ ba, các lợi ích về thuế có thể phát sinh do việc mua bán doanh nghiệp này tận dụng được các lợi thế về thuế để ghi tăng tài sản của doanh nghiệp bị mua hoặc sử dụng đuợc khoản lỗ từ hoạt động kinh doanh thuần để giảm bớt thu nhập. Như vậy, một doanh nghiệp có lãi mua lại một doanh nghiệp đang thua lỗ có thể là nhằm tận dụng khoản lỗ từ hoạt động kinh doanh thuần của doanh nghiệp bị mua để giảm nhẹ gánh nặng thuế của mình. Thứ tư, đa dạng hóa tạo ra giá trị cộng hưởng tài chính là gây tranh cãi nhất. Có quan điểm cho rằng, đối với các công ty đại chúng, nhà đầu tư có thể tự đa dạng hóa danh mục đầu tư một cách dễ dàng hơn và với chi phí thấp hơn nhiều so với bản thân doanh nghiệp. Điều này đã được xem xét kỹ lưỡng trong lý thuyết M&M sách Tài Chính Doanh Nghiệp hiện đại. Tuy nhiên, nhóm cho rằng thị trường vốn toàn cầu nói chung, đặc biệt là thị trường vốn còn non trẻ của Việt Nam không hoàn hảo 100% trong suốt 100% thời gian nên cơ hội để các định đề của
  12. 10 M&M đúng là rất hiếm thậm chí là không xảy ra, nên lợi ích tiềm năng từ việc đa dạng hóa là có tồn tại. Tóm lại, thông qua mua bán – sáp nhập, một công ty với một chiến lược đúng đắn sẽ có thể tạo ra được lợi ích to lớn cho các cổ đông khi tạo ra một giá trị cộng hưởng đáng kể. Các giá trị cộng hưởng này có thể được tạo ra trong quá trịnh hoạt động sản xuất kinh doanh khi mà nhờ thương vụ mua bán – sáp nhập, doanh thu của công ty có một tăng trưởng cao, giảm chi phí sản xuất, hay nâng cao được hiệu suất sử dụng tài sản … Ngoài ra, cộng hưởng tài chính còn đem lại cho công ty một khả năng tận dụng các nguồn tiền nhàn rỗi tới được với các dự án có khả năng sinh lời, cũng như việc tiết kiệm được phần nào chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp. Đây cũng là một lợi điểm của M&A mang lại cho các cổ đông và công ty. 1.3.2 Lợi ích của các quốc gia có một thị trường mua bán – sáp nhập doanh nghiệp phát triển Trong một quốc gia có một thị trường mua bán và sáp nhập doanh nghiệp phát triển sẽ làm gia tăng mức độ năng động của thị trường tài chính và là một nền móng vững chắc cho cả nền kinh tế. Khi đó tác động xấu của một vài doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, có nguy cơ phá sản sẽ được các công ty khác cùng ngành xem xét mua lại. Khi đó ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế là không đáng kể. Mặc khác nếu thị trường mua bán – sáp nhập chưa phát triển vẫn còn bị những rào cản kiềm chế khi đó việc tái cấu trúc một công ty hoạt động kém sẽ trở nên khó khăn hơn rất nhiều, và kết quả là sự sụp đổ của một công ty đơn lẻ có thể dẫn đến các tác động dây chuyền không mong muốn cho nền kinh tế, làm cho nền kinh tế kém tính bền vững. Đặc biệt là ở các ngành nhạy cảm, và có mức độ liên thông cao trong nền kinh tế như tài chính ngân hàng. Thứ hai, nhà nước có thể thu được một khoản ngân sách đáng kể từ các cuộc mua bán và sáp nhập trong thị trường, với một hành lang pháp lý đầy đủ và thống nhất làm cơ sở cho hoạt động mua bán – sáp nhập, nhà nước đã tạo lập được một cở sở hạ tầng hoàn chỉnh cho các hoạt động mua bán sáp nhập được diễn ra suôn sẻ và nhà nước cũng sẽ được hưởng lợi từ quá trình này. Lợi điểm trực tiếp đó là các khoản thuế trong hoạt động mua bán sáp nhập công ty, sẽ giúp cho nhà nước có thể tái đầu tư cho các hoạt động kinh tế xã hội, nâng cao được lợi ích của nhân dân. Lợi điểm gián tiếp, là thay vì sẽ không thu được đồng thuế nào từ các công ty làm ăn thua lỗ - một gánh nặng cho nền kinh tế thì giờ đây, với việc được sáp nhập với công ty khác, doanh thu và lợi nhuận của công ty hợp nhất sẽ được gia tăng nhờ những giá trị cộng hưởng đem lại, và một phần lợi ích từ quá trình này của doanh nghiệp sẽ được thể hiện thông qua dòng tiền thuế phải nộp sẽ tăng lên, làm gia tăng nguồn thu cho nhà nước, mà chúng ta biết rằng thuế chính là phần quan trọng để góp phần phát triển đất nước. Thứ ba, thị trường mua bán – sáp nhập doanh nghiệp càng phát triển sẽ kéo theo sự phát triển của các ngành dịch vụ hỗ trợ, như các công ty tư vấn luật pháp, các ngân hàng đầu tư, các
  13. 11 trung gian môi giới đảm bảo cho sự thành công của các thương vụ. Nhìn ở tầm vĩ mô, thì điều này sẽ thúc đẩy một thị trường lao động chất xám cao cấp cho xã hội, vốn sẽ là lợi thế bậc nhất giữa các quốc gia trong thế kỷ XXI. Một thị trường lao động ở trình độ cao, sẽ là nền tảng cơ bản cho một nền kinh tế phát triển. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi mà công nghệ thông tin đã làm “phẳng” dần các nền kinh tế, các quốc gia bị coi là nhỏ khi xưa nếu có chiến lược hợp lý sẽ hoàn toàn có thể vươn tới một xã hội phát triển bậc cao như các quốc gia Tây Âu và Bắc Mỹ. 1.4 THIỆT HẠI TRONG MUA BÁN – SÁP NHẬP Nhìn nhận vấn đề theo quan điểm biện chứng ta thấy rằng, trong mua bán – sáp nhập thì lợi ích của cổ đông bên mua đôi khi chính là thiệt hại của cổ đông bên bán và ngược lại, lấy ví dụ trong vụ ngân hàng Morgan Stanley mua lại Bear Stearns với giá chỉ $2 một cổ phiếu, cùng lúc giao dịch này được công bố thì giá cổ phiếu của Bear Stearn trên thị trường NYSE đang xoay quanh mức $23 một cổ phiếu, và nếu giao dịch này thành công thì cổ đông cũ của Bear Stearns gần như đã mất trắng toàn bộ gia tài của mình vào gã khổng lồ Morgan Stanley. Một vụ mua bán – sáp nhập thành công, có thể ra tăng vị thế độc quyền nhiều hơn, điều đó có thể dẫn đến việc tăng giá hàng hóa của công ty đó, và người tiêu dùng sẽ là đối tượng đầu tiên chịu thiệt hai. Một điểm nữa là trong hầu hết các luật thuế trên thế giới và ở Việt Nam, chính phủ có một sự ủng hộ cho vay nợ hơn là vốn cổ phần vì tiền lãi phải trả là một khoản được khấu trừ thuế cho các bên đi vay, ngược lại với vốn cổ phần, và như thế chính phủ sẽ mất đi khoản thuế thu nhập khi vốn cổ phần được chuyển hết thành món nợ vay như trong hầu hết các vụ mua lại bằng vốn vay (LBO). Một điểm bất lợi nữa từ các vụ mua bán – sáp nhập chủ yếu bằng vốn vay, đó là khi các khoản nợ vay tăng lên rất lớn trong các vụ mua lại bằng vốn vay thì khả năng tăng cao các lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức, khi các nhà quản trị của công ty từ bỏ các dự án có mức sinh lợi chắc chắn thay vào đó là các dự án có mức rủi ro rất cao, khi mà phần lớn số tiền kiếm được phải dùng để trả cho các trái chủ. Sự lựa chọn đối nghịch này có thể không chỉ mang lại rủi ro cao cho các trái chủ mà chủ yếu là các ngân hàng, mà nó còn có thể rất nguy hại cho nền kinh tế, khi mà dư nợ tín dụng được đưa vào những dự án đầy rủi ro.
  14. 12 Chương 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG – GIÁ TRỊ CỦA MUA BÁN – SÁP NHẬP 2.1 LÀN SÓNG MẠNH MẼ CỦA HOẠT ĐỘNG MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP Sáp nhập, chia tách, liên doanh và các hình thức sở hữu khác là các cách thức quan trọng để một công ty cơ cấu lại nguồn lực và thực thi các chiến lược. Vào một thời điểm nào đó, người điều hành cao cấp có thể mong nhận được một cuộc đàm phán từ một công ty khác, ra giá bán doanh nghiệp mình hay thảo luận với đồng nghiệp bỏ một thương vụ nào đó. 2.1.1 Bức tranh toàn cầu Báo cáo khảo sát thị trường mua bán và sáp nhập của Citibank công bố vào ngày 13/02/2008 vừa qua cho thấy, hoạt động Mua bán và Sáp nhập trong năm 2007 đã đạt giá trị khoảng 3.800 tỷ USD, một mức kỷ lục mới nhất của thế giới, mức tăng trưởng 30% so với năm 2006 là vô cùng ấn tượng. Trong số này các công ty Mỹ chiếm tới 1.700 tỷ bằng 44% tổng giá trị các thương vụ toàn cầu. Tiếp đó là các công ty tới từ châu Âu với giá trị giao dịch lên tới 1.300 tỷ USD. Các thương vụ có mục tiêu là các công ty châu Á năm nay cũng tăng trưởng mạnh mẽ và đạt mức cao nhất trong lịch sử từ trước tới nay. Hình 2.1: Làn sóng sáp nhập từ năm 1980 đến nay Các thương vụ gia tăng cả về quy mô lẫn giá trị tạo cho một năm bận rộn cho các Ngân Hàng Đầu Tư, nơi kết nối thành công các thương vụ mua bán – sáp nhập. Cùng với các dự án M&A khổng lồ như Microsoft và Yahoo! đang thương lượng một thỏa thuận để cho ra đời một siêu tập đoàn trong ngành phần mềm và mạng internet, đây sẽ là một đối thủ thực sự của Google
  15. 13 đang được tiến hành hứa hẹn một thị trường mua bán và sáp nhập sẽ còn phát triển vượt bậc trong các năm tiếp theo. Nếu phân loại theo ngành thì năm 2007, ngành ngân hàng lại dẫn đầu về số vụ cũng như tổng giá trị các thương vụ. Đóng góp vào con số giá trị này không thể không kể đến các thương vụ đình đám trong ngành tài chính ngân hàng năm qua như thương vụ lớn nhất thế giới giữa bên mua là ngân hàng RBS (Royal Bank of Scotland – Liên Hiệp Anh) với ngân hàng lớn nhất Hà Lan là ABN-Ambro, hay như thương vụ đình đám nhất Italia năm qua giữa ngân hàng Banca Intesa SpA và Sanpaolo IMI. Tiếp đó là đến các ngành năng lượng và bất động sản. Hình 2.2: Các thương vụ M&A toàn cầu phân theo ngành năm 2007 Thị trường mua bán và sáp nhập tại châu Âu trong năm vừa qua diễn ra rất sôi động, trong đó phải kể đến một số vụ như: HeidelbergCement AG mua lại Công ty Hanson Plc với giá 7,85 tỷ bảng Anh (15,5 tỷ USD); Chính tập đoàn Thomson Corp đanh chuẩn bị thâu tóm Reuters Group Plc với giá 8,7 tỷ bảng Anh… Những vụ mua bán này đã đưa tổng giá trị giao dịch M&A tại châu Âu đạt tổng cộng 1.200 tỷ USD. Cũng ở châu Âu, giai đoạn 6 tháng đầu của năm 2007 còn diễn ra rất nhiều thương vụ khổng lồ khác, đặc biệt là thương vụ ngân hàng Hà Lan ABN Amro được ngân hàng Anh RBS mua lại với giá 98,2 tỷ USD hồi tháng 4/2007. Nếu hoàn tất mọi thủ tục thành công, đây sẽ là vụ sáp nhập ngân hàng lớn nhất trong lịch sử thế giới. Tại Mỹ, trong ngày 30/3/2007 thương vụ sáp nhập lớn nhất lịch sử nước này diễn ra giữa một bên là một nhóm cổ đông lớn từ tập đoàn Altria đã quyết định mua lại toàn bộ công ty thực
  16. 14 phẩm Kraft Food với giá 51 tỷ USD. Ngành năng lượng Mỹ trong tháng 10/2007 cũng chứng kiến một thương vụ trị giá 32,1 tỷ USD của một nhóm các nhà đầu tư dẫn đầu bởi 2 tập đoàn hàng đầu thế giới là Kohlberg Kravis Roberts & Co và Texas Pacific Group cho biết đã tiếp quản TXU Corp, nhà sản xuất điện lớn nhất bang Texas, Mỹ. Hãng cung cấp thông tin Thomson Financial cho biết, những vụ sáp nhập với giá trị hợp đồng lớn bằng GDP cả một năm của một nước đang phát triển sẽ có xu hướng xuất hiện nhiều hơn trong thời gian tới. Theo xu hướng này, năm 2007, nhiều doanh nghiệp cũng đang hướng tới việc mua bán sáp nhập như một cách hữu hiệu để mở rộng sản xuất kinh doanh. Năm 2006 vừa qua cũng đã là một năm được mùa của những vụ sáp nhập. Tổng giá trị các thương vụ vượt quá kỷ lục của thời hoàng kim 2000. Sự gia tăng các dòng vốn của các quỹ đầu tư tư nhân cũng như các công ty đang niêm yết trên các sàn chứng khoán thế giới chính là nguyên nhân làm gia tăng xu hướng mua bán – sáp nhập giữa các tập đoàn và doanh nghiệp lớn trên toàn cầu. Bên cạnh đó, lãi suất của các đồng tiền chủ chốt trên thế giới đặc biệt là đồng USD thấp kỷ lục trong năm 2007, quí I 2008 và được dự báo là sẽ tiếp tục thấp trong ngắn hạn cũng góp phần đẩy các tổ chức, cá nhân rót tiền thêm vào các công ty để nắm giữ cổ phần, cổ phiếu thay cho gửi tiền vào ngân hàng lấy lãi. Ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng thị trường tín dụng “dưới chuẩn” ở Mỹ vào cuối năm 2007 và tiếp tục ảnh hưởng nặng nề tới các ngân hàng và các công ty cho vay bất động sản trên toàn thế giới đã đẩy nhiều công ty vào cảnh khốn cùng, điển hình là Ngân hàng Northern Rock – Anh Quốc; Bear Stearn – Mỹ. Trong những nạn nhân của cuộc khủng hoảng này cũng khống thiếu những cái tên đình đám trong ngành tài chính thế giới như: Merrill Lynch, Citi Group, Bank of America – Mỹ, UBS – Thụy Sỹ, Bank of Tokyo Mitsubishi UFJ – Nhật Bản. Như một hệ quả tất yếu của quá trình tái cấu trúc các khoản lỗ lớn này, các ngân hàng trên lần lượt mất thêm cổ phần vào tay của các “đại gia” mới nổi ở Châu Á và Trung Đông. Đó cũng là một quy luật tất yếu của các của các thương vụ mua bán và sáp nhập. Bảng 2.2: Top 8 thương vụ lớn của các quỹ đầu tư từ những thị trường mới nổi Giá trị Ngày Bên bán Quốc gia Bên mua Quốc gia thương vụ công bố (tr $) 1 10/12/07 UBS AG Thụy Sỹ GIC Singapore 11,535 2 26/11/07 Citigroup Inc Mỹ Abu Dhabi Inv Authority UAE 7,500 3 29/11/05 Peninsular & Oriental Steam Anh DP World UAE 6,899 4 25/12/07 Merrill Lynch Mỹ Temasek Holdings Singapore 6,200 5 29/12/06 Morgan Stanley Mỹ China Investment Corp. China 5,000 6 17/08/07 OMX AB Thụy Điển DIFC UAE 4,398 7 27/03/06 Standard Chartered Anh Temasek Holdings Singapore 4,053 8 23/01/06 Shin Corp PCL Thái Lan Temasek Holdings Singapore 3,659
  17. 15 Nguồn: Thomson Financial, Bloomberg, Nikko Citigroup Ngoài ra, xu hướng cổ phần hoá, tư nhân hoá đang trở nên phổ biến hơn ở nhiều nước cũng chính là một trong những nguyên nhân khiến giá trị các vụ sáp nhập trên thế giới liên tiếp lập kỷ lục. Tại các nền kinh tế đang phát triển, xu hướng này đã tạo nguồn hàng dồi dào hơn cho các nhà đầu tư đang có tiền nhàn rỗi. 2.1.2 Mua bán và Sáp nhập doanh nghiệp có ở Việt Nam – cuộc chơi mới chỉ bắt đầu. Hòa chung không khí bùng nổ hoạt động các thương vụ mua bán và sáp nhập toàn cầu, tại Việt nam, theo thống kê của Cục Quản lý cạnh tranh (Bộ Công thương), trong nửa đầu năm 2007 có 46 vụ sáp nhập và mua lại, với tổng giá trị 626 triệu USD, cao gấp 2 lần năm 2006 và gấp 15 lần năm 2005. Cơ quan này dự báo, xu hướng này sẽ tiếp tục diễn ra mạnh mẽ trong các năm sắp tới khi mà thị trường tài chính sẽ còn tiếp tục được mở cửa hơn nữa, và hoạt động M&A sẽ tăng trưởng từ 30 - 40%/năm trong thời gian này. Nói về các sự kiện điển hình, trước hết phải kể đến sự kiện hồi tháng 4- 2007, Công ty cổ phần ANCO, một tập đoàn thực phẩm và đồ uống của các nhà đầu tư tư nhân Việt Nam, chính thức công bố mua lại nhà máy sữa của Nestlé tại Ba Vì, Hà Tây. Với việc mua lại này, ANCO sẽ thừa hưởng thương hiệu Nestlé cho hai sản phẩm sữa tươi thanh trùng và sữa chua ăn liền trong vòng một năm. Sau đó, một thương hiệu mới sẽ ra đời, được sản xuất hoàn toàn trên dây chuyền công nghệ của Nestlé. Trước đó, vào ngày 18/01/2007, Bộ Tài chính đã phê duyệt dự án thành lập Công ty Bảo hiểm nhân thọ Dai-ichi Việt Nam - công ty bảo hiểm nhân thọ đầu tiên của Nhật Bản được cấp phép. Công ty này ra đời nhờ công ty mẹ đã mua lại cổ phần của Công ty Bảo hiểm nhân thọ Bảo Minh - CMG. Tiếp đó, đầu tháng 5/2007, Công ty tài chính VinaCapital đã công bố khoản đầu tư 21 triệu USD vào khách sạn Omni Saigon, tương đương với 70% vốn của khách sạn. Trước đó công ty này cũng đã bỏ ra số tiền 43 triệu USD để nắm 70% quyền sở hữu khách sạn Hilton – Hà Nội, một trong những khách sạn sang trọng bậc nhất của Thủ Đô với vị trí nằm ngay cạnh Hồ Gươm, qua hai thương vụ này cùng với việc ra đời của quỹ VinaLand có thể thấy VinaCapital đã tham gia mạnh mẽ vào thị trường địa ốc cao cấp của Việt Nam. Tiếp theo nữa phải kể đến vài vụ mua bán, sáp nhập gây sự chú ý của dư luận gần đây như: Công ty Asia Pacific Breweries Ltd (APB) trụ sở ở Singapore, chủ sở hữu của Công ty Vietnam Brewery Ltd (VBL), đã mở rộng mạng lưới sản xuất và bán hàng bằng cách mua 80% cổ phần của Công ty TNHH VBL Quảng Nam - công ty liên doanh với Công ty Xây dựng điện Quảng Nam. VBL Quảng Nam có tổng vốn đầu tư là 13,2 triệu USD và công suất 25 triệu lít/năm, hiện đang cung cấp bia Tiger và Heineken cho thị trường nội địa.
  18. 16 Ngoài ra, không thể không kể đến các thương vụ sôi động trong ngành Ngân Hàng khi hàng loạt các Ngân Hàng Thương Mại cổ phần hàng đầu của Việt Nam tìm được đối tác chiến lược như: HSBC mua 15% Techcombank, IFC với Sacombank và ACB, rồi Standard Chartered Bank nắm giữ 10% cổ phần của ACB và hàng loạt thương vụ khác nữa. Tiếp theo làn sóng các nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ cổ phần của các công ty trong nước, Prudential đã mua lại cổ phần của Công ty GreenFeed (Vietnam) Co. Ltd. 65% cổ phần của Công ty Giảng Võ cũng về tay Prudential từ Samsung Corp. Ông Karl John - Tổng giám đốc của The TCK Group, từng viết trên tờ Asia Times: “Động lực cho các hoạt động mua bán, sáp nhập gần đây ở Việt Nam là tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao, trung bình 7,5% từ năm 2001-2005”. Bên cạnh đó là việc ra đời nhiều quỹ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, cũng như các quỹ đầu tư của Việt Nam, điều này là những yếu tố đảm bảo cho thị trường tài chính nói chung và thị trường mua bán sáp nhập công ty nói riêng trở lên sôi động trong nay mai. Từ những thực tế và nhận định của các chuyên gia có thể thấy rằng thị trường mua bán và sáp nhập doanh nghiệp của Việt Nam mới chỉ bắt đầu đi những bước đi đầu tiên trong vòng vài năm trở lại đây, nhưng trong tương lai sắp tới thị trường này sẽ diễn ra rất sôi động cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán và tiến trình sắp xếp, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, sẽ có một số lượng không nhỏ các công ty sẽ lần lượt được cổ phần hóa, tiến hành các đợt IPO nó sẽ là một lực đẩy lớn cho thị trường mua bán – sáp nhập phát triển theo. Bên cạnh đó, với việc gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO thì việc thị trường sẽ ngày càng cạnh tranh khốc liệt hơn, sẽ có những doanh nghiệp thành công, nhưng cũng sẽ có các doanh nghiệp thất bại, và thị trường mua bán – sáp nhập sẽ phát triển mạnh như là một công cụ tài chính để tái cơ cấu lại các doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả và giúp cho các doanh nghiệp hoạt động tốt có cơ hội gia tăng sự ảnh hưởng tích cực của mình tới thị trường, giúp thị trường phát triển hơn nữa. 2.1.3 Xu hướng thị trường mua bán – sáp nhập các năm sắp tới Trên thế giới, cùng với xu hướng thị trường mua bán sáp nhập mạnh mẽ hiện nay, tuy nhiên tổng giá trị các thương vụ chiếm phần lớn vẫn nằm ở Châu Âu và Bắc Mỹ, với sự phát triển kinh tế mạnh mẽ ở các quốc gia Châu Á, thì có thể nói rằng trong các năm sắp tới thị trường mua bán – sáp nhập ở Châu Á sẽ bùng nổ mạnh mẽ, và sẽ đóng góp một phần quan trọng vào tổng giá trị các thương vụ mua bán – sáp nhập toàn cầu. Thứ hai, với vai trò là một công cụ tái cấu trúc được ưa thích hiện nay, thì thị trường của M&A sẽ được mở rộng hơn nữa trong các năm sắp tới. Sự khủng hoảng lan rộng của thị trường cho vay nhà đất dưới chuẩn của Mỹ diễn ra vào cuối năm ngoái đã có một mức độ ảnh hưởng tiêu cực ngoài dự đoán rất nhiều lần của các chuyên gia, không chỉ có các ngân hàng Mỹ chịu ảnh
  19. 17 hưởng nặng từ cuộc khủng hoảng này, mà những cái tên như UBS, Barclay hay Northern Rock đã làm cho cả Châu Âu điêu đứng với khoản lỗ hàng tỷ đô la từ thị trường địa ốc Mỹ, ở châu Á cũng có những cái tên đầy uy tín dính vào vụ bê bối tín dụng này như Bank of Tokyo – Mitsubishi UFJ, hay Sumitomo. Ngoài ra còn rất nhiều các công ty cho vay nhỏ cũng bị cuốn theo cuộc khủng hoảng này, và lẽ tất yếu một xu hướng mua bán – sáp nhập nhằm cấu trúc lại các ngân hàng, các công ty cho vay sẽ diễn ra trong các năm sắp tới nhằm hướng tới một ngành ngân hàng vận hàh hiệu quả hơn và an toàn hơn. Không nằm ngoài quy luật phát triển chung đó, thị trường mua bán – sáp nhập của Việt Nam cũng sẽ “hội nhập” dần với sân chơi của thế giới. Một mặt cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán và quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, các đợt IPO liên tiếp được diễn ra. Đây sẽ là điều kiện tốt để cho thị trường mua bán – sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam phát triển. Ngoài ra, trong thời gian gần đây, sau khi gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước hội nhập quan trọng vào thị trường thế giới mà ở đó bên cạnh những cơ hội gia tăng sản xuất, xuất khẩu, thâm nhập nhập thị trường mới cho hàng hóa Việt Nam, thì còn có những thách thức ghê gớm đến từ việc giá cả hàng hóa leo thang trong giai đoạn gần đây, đặc biệt là các hàng hóa thiết yếu như dầu thô, khí hóa lỏng, nông sản. Đứng trước bối cảnh đó, không ít doanh nghiệp đã lâm vào tình trạnh khó khăn, khi giá nguyên liệu thế giới cũng như lạm phát trong nước tăng cao, đặc biệt nữa khi các kênh huy động vốn của doanh nghiệp là ngân hàng và thị trường chứng khoán cũng đang gặp không ít khó khăn, thì một xu hướng tất yếu đó là quá trình mua bán – sáp nhập để cấu trúc lại các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, tránh cho doanh nghiệp khỏi “cái chết” đau đớn, tránh cho người lao động phải mất việc làm, đặc biệt là tránh cho xã hội một sự đổ vỡ dây chuyền có thể xẩy ra khi mà chỉ cần một doanh nghiệp tuyên bố phá sản vào thời điểm nhạy cảm. Vì vậy xu hướng phát triển sắp tới của thị trường mua bán – sáp nhập là tất yếu khi mà các công ty làm ăn tốt, với mong muốn mở rộng thị trường, gia tăng năng lực sản xuất … sẽ mua lại các công ty đang có tình trạng xấu, để tái cấu trúc lại nhằm gia tăng giá trị của công ty khi tái cấu trúc thành công doah nghiệp này. Bên cạnh đó là các công ty nhỏ sẽ sáp nhập với nhau, đứng cạnh nhau để trở thành một doanh nghiệp lớn hơn, có đủ năng lực để cạnh tranh với những tập đoàn đa quốc gia vốn sẽ được tự do phát triển kinh doanh trong một vài năm tới ở Việt Nam. 2.2 PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ THƯƠNG VỤ MUA BÁN – SÁP NHẬP Ngày này, Mua bán và sáp nhập đã trở thành một hiện tượng mang tính toàn cầu. Các hình thức thay đổi sở hữu được hỗ trợ bởi một cơ sở hạ tầng rộng lớn phát triển các phương tiện để
  20. 18 hỗ trợ các giao dịch này như là: ngân hàng đầu tư, luật sư, hãng tư vấn quản trị, kế toán, công ty quan hệ công chúng, và các tạp trí chuyên ngành. 2.2.1 Cổ Đông Có Được Hưởng Lợi Từ M&A Không? Đã có nhiều cuộc tranh luận từ các nhà kinh tế, chính trị gia, tới nhà báo và cả công chúng xem ai là người được hưởng lợi từ mua bán và sáp nhập. Một vụ sáp nhập có thể là lợi ích của cổ đông nhưng lại có hại tới người tiêu dùng nếu nó tạo ra một vị thế độc quyền nhằm nâng giá bán sản phẩm. Tuy nhiên nói theo cách khác, sự cải tiến thực sự trong hiệu quả có thể dẫn đến chất lượng tốt hơn mà giá thành lại rẻ đi đáng kể trong sản phẩm. Toàn bộ nền kinh tế sẽ sôi động hơn, có nhiều cơ hội hơn, và tạo ra nhiều việc làm nếu nguồn lực được sử dụng một cách hiệu quả nhất. Tất nhiên, những sự phát triển này là điều an ủi nhỏ cho những người công nhân bị mất việc khi mà công ty sáp nhập cắt giảm sản lượng và loại bỏ những vị trí dư thừa. Cho dù một chiến lược M&A thành công sẽ xem xét đến ảnh hưởng của vụ mua bán tới khách hàng, nhân viên, và cộng đồng, nhưng mục tiêu của đề tài là làm thế nào để tạo ra và quản lý giá trị gia tăng cho các cổ đông của công ty. Các cuộc nghiên cứu kiểm tra xem các thương vụ mua bán cà sáp nhập có tạo ra giá trị cho cổ đông không. Dựa trên bằng chứng thực tế, một vài câu hỏi về loại thương vụ tạo giá trị cho người bán. Thật khó giải thích về sự đối lập vì sao cổ đông của công ty bán nhận được khoảng 30% chênh lệnh trong giá cổ phiếu của họ so với giá cổ phiếu trước khi công bố thương vụ. Về phía người mua, những bằng chứng của việc gia tăng giá trị là rất hiếm. Các nghiên cứu thực nghiệm kiểm tra các phản ứng của thị trường khi công bố thương vụ, giá trị trung bình của giao dịch thấp hơn giá cổ phiếu của bên mua từ 1% tới 3%. Sử dụng một mẫu quan sát các giao dịch lớn hơn 500 triệu USD tại Mỹ và Châu Âu từ tháng 1/1996 đến tháng 9/1998, các nhà phân tích nhận ra rằng hơn một nửa trong số đó chịu sự phản ứng trọng yếu từ thị trường vốn, giá cổ phiếu của bên mua giảm trong vòng 10 ngày xung quanh việc công bố thương vụ. Mark Mitchell và Erik Stafford thấy rằng có hoạt động kém hơn các công ty có thể so sánh khoảng 5% trong vòng ba năm đầu của thương vụ. Cho dù thị trường không bằng lòng với các phi vụ đó, thì nhiều thương vụ tạo ra giá trị cho bên mua. Vì vậy, phân biệt xem đâu là giá trị được tạo ra từ giá trị mất đi của các giao dịch là một điều quan trọng. Một công trình nghiên cứu đã chỉ ra ba tính chất:  Người điều hành tốt sẽ có nhiều thành công hơn. Từ các nghiên cứu thực tế, thu nhập và mức tăng giá cổ phiếu của bên mua ở mức cao hơn trung bình trong vòng ba năm trước khi vụ mua bán xảy ra thì kiếm được một khoản lời đáng kể trong khi giao dịch này được công bố. Một nghiên cứu khác cũng cho ra một kết quả tương tự khi sử dụng tỷ số giá thị trường trên giá trị sổ sách (P/B) như là một công cụ để đo lường thành quả của doanh nghiệp.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2