intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Phát triển thị trường công cụ ngoại hối phái sinh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

34
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Phát triển thị trường công cụ ngoại hối phái sinh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam" là làm rõ cơ sở lý luận về sự phát triển thị trường công cụ ngoại hối phái sinh; Phân tích thực trạng, chỉ ra những điểm đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của thị trường công cụ ngoại hối phái sinh tại các NHTM Việt Nam; Đề xuất những giải pháp và một số kiến nghị nhằm phát triển thị trường công cụ ngoại hối phái sinh tại các NHTM Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Phát triển thị trường công cụ ngoại hối phái sinh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, quản trị rủi ro tỷ giá là vấn đề được nhiều doanh nghiệp, ngân hàng và nhà đầu tư đặc biệt quan tâm. Nguyên nhân là do những ngoại tệ mạnh như USD, EUR, GBP có nhiều biến động về giá trị, dẫn đến nhiều rủi ro và tổn thất khó lường về chi phí cho các đối tượng tham gia thị trường tài chính. Trong tình cảnh này, các công cụ phái sinh (CCPS) tiền tệ phát huy được vai trò hữu ích của mình trong việc giúp các chủ thể kinh tế phòng vệ hiệu quả trước những rủi ro thua lỗ có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Với vai trò quan trọng như vậy, các công cụ tài chính phức tạp này không chỉ phổ biến tại những nước phát triển như Hoa Kỳ, Anh, Nhật Bản mà hiện nay nó còn được sử dụng thường xuyên tại những quốc gia đang phát triển như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó khi các hoạt động ngoại hối phái sinh trở thành các công cụ hữu ích giúp ngân hàng và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu (XNK) phòng ngừa rủi ro hiệu quả. Mặc dù, từ cuối những năm 90, thị trường các công cụ ngoại hối phái sinh tại Việt Nam đã xuất hiện tuy nhiên đến nay vẫn chưa phát triển hết tiềm năng và mới phổ biến ở một số Ngân hàng thương mại (NHTM) lớn, trong khi biến động tỷ giá ngày càng tăng cao và khó lường. Đặc biệt, theo chủ trương của Nhà nước, các NHTM còn đóng vai trò tiên phong trong kế hoạch phát triển thị trường phái sinh của Việt Nam. Chính vì vậy, đề tài “Phát triển thị trường công cụ ngoái hối phái sinh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” được tác giả chọn nhằm làm rõ thực trạng hoạt động của thị trường các công cụ ngoại hối phái sinh của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay. Thông qua việc đánh giá hiện trạng, tác giả đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm mục đích hoàn thiện các sản phẩm ngoại hối phái sinh của Việt Nam trong tương lai. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Làm rõ cơ sở lý luận về sự phát triển thị trường công cụ ngoại hối phái sinh; - Phân tích thực trạng, chỉ ra những điểm đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của thị trường công cụ ngoại hối phái sinh tại các NHTM Việt Nam;
  2. - Đề xuất những giải pháp và một số kiến nghị nhằm phát triển thị trường công cụ ngoại hối phái sinh tại các NHTM Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thị trường các CCPS tại các NHTM Việt Nam, gồm 4 loại hợp đồng chính: hợp đồng giao dịch kỳ hạn, hợp đồng giao dịch hoán đổi, hợp đồng giao dịch quyền chọn và hợp đồng giao dịch tương lai. Nghiên cứu đứng trên góc độ là NHTM với tư cách ngành kinh doanh. Phạm vi không gian nghiên cứu: sự phát triển của thị trường các công cụ ngoại hối phái sinh tại các NHTM Việt Nam. Phạm vi thời gian nghiên cứu: giai đoạn từ năm 2005 – 2016. Đây là giai đoạn hoạt động kinh doanh ngoại hối và các sản phẩm phái sinh của các NHTM Việt Nam bắt đầu phát triển mạnh mẽ. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng cách tiếp cận nghiên cứu cơ bản: Tiếp cận định tính chủ yếu trên các báo cáo và nghiên cứu thứ cấp; Tiếp cận định lượng thông qua một khảo sát về triển vọng phát triển thị trường các công cụ ngoại hối phái sinh tại các NHTM Việt Nam. Nguồn số liệu thứ cấp được tác giả thu thập từ các dữ liệu được trình bày trong báo cáo tài chính của các NHTM, các dữ liệu thống kê từ những nguồn chính thống, tin cậy. Ngoài ra, nguồn số liệu sơ cấp tác giả thực hiện thu thập thông tin bằng cách tiến hành khảo sát đối với các cán bộ tại 28 NHTM Việt Nam. Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống, đặc biệt là phương pháp phân tích, phương pháp thống kê, so sánh và tổng hợp. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Về mặt khoa học, luận văn đã khái quát một cách tổng quan về các công cụ ngoại hối phái sinh và sự phát triển công cụ ngoại hối phái sinh tại các NHTM Việt Nam. Bên cạnh đó, đưa ra bộ chỉ tiêu đánh giá sự phát triển thị trường công cụ ngoại hối phái sinh tại NHTM Việt Nam. Về mặt thực tiễn, luận văn đã đánh giá được thực trạng phát triển thị trường công cụ ngoại hối phái sinh tại các NHTM Việt Nam trong thời gian qua. Từ đó, đưa ra giải pháp
  3. nhằm phát triển thị trường ngoại hối phái sinh tại các NHTM Việt Nam thời gian tới. 6. Kết cấu luận văn Về kết cấu, bên cạnh Lời mở đầu, Kết luận, Mục lục, Tài liệu tham khảo, các biểu mẫu, phụ lục, đề tài bao gồm 3 Chương. CHƢƠNG 1 CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THỊ TRƢỜNG CÔNG CỤ NGOẠI HỐI PHÁI SINH TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về thị trƣờng ngoại hối Thị trường ngoại hối (TTNH) chủ yếu được xem là nơi giao dịch ngoại tệ giữa các NHTM vì hoạt động mua bán tiền tệ giữa các ngân hàng chiếm đến 85% tổng doanh số giao dịch. TTNH có các đặc điểm sau: TTNH là thị trường không gian; Thị trường mang tính toàn cầu – thị trường không ngủ; Thông tin cân xứng, khối lượng giao dịch cực lớn, công nghệ hoàn hảo; TTNH là thị trường rất nhạy cảm với các sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội, tâm lý Chức năng của thị trường ngoại hối bao gồm: TTNH chuyển đổi sức mua của đồng tiền, tức là chuyển đổi khả năng mua bán giữa hai nước với nhau; TTNH cung cấp tín dụng cả trong nước và ngoài nước để phát triển các hoạt động thương mại; TTNH giảm thiểu rủi ro tỷ giá. Nếu căn cứ vào không gian thì thành viên tham gia TTNH bao gồm: (i) NHTM, (ii) NHTW, (iii) Nhà môi giới ngoại hối, (iv) Nhóm khách lẻ. Mục đích các NHTM tham gia vào thị trường ngoại hối là Phục vụ khách hàng; Quản lý ngoại hối trong ngân hàng theo yêu cầu của NHTW; Thu lợi nhuận từ chênh lệch tỷ giá; NHTM tự kinh doanh cho chính bản thân. NHTW tác động tới TTNH theo hai cách, trực tiếp thông qua việc can thiệp vào đồng tiền hoặc gián tiếp thông qua xác định lãi suất cơ bản. Đối với môi giới ngoại hối, họ đóng vai trò trung gian giữa các ngân hàng, giúp cung - cầu ngoại tệ tiếp cận nhau. Cuối cùng, nhóm khách hàng lẻ khi tham gia vào TTNH mục đích là phục vụ cho nhu cầu của bản thân: Phòng ngừa rủi ro tỷ giá và đầu cơ ngoại tệ
  4. 1.2. Các công cụ phái sinh trên thị trƣờng ngoại hối Công cụ phái sinh (Derivative) là những công cụ tài chính mà giá trị của nó phụ thuộc giá trị của những biến số cơ sở chẳng hạn như tài sản, chỉ số, hay lãi suất - bản thân nó không có giá trị nội tại. Các công cụ phái sinh đã ra đời và phát triển gần như là song song cùng với sự phát triển của thị trường tài chính trên thế giới. Các công cụ phái sinh trên thị trường ngoại hối bao gồm: Hợp đồng giao dịch kỳ hạn; Hợp đồng giao dịch hoán đổi; Hợp đồng giao dịch quyền chọn; Hợp đồng giao dịch tương lai. Hợp đồng giao dịch kỳ hạn là hợp đồng mua hay bán một số lượng xác định tài sản cơ sở tại thời điểm xác định trong tương lai với một mức giá xác định tại thời điểm hiện tại. Hợp đồng hoán đổi ngoại hối là một cam kết song phương về việc đồng thời mua vào và bán ra một đồng tiền nhất định trong một thời gian xác định với tỉ giá của 2 giao dịch được xác định tại thời điểm kí kết hợp đồng, trong đó ngày giá trị mua vào và bán ra là khác nhau. Hợp đồng giao dịch quyền chọn là hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên, mà theo đó bên mua quyền có quyền (không có nghĩa vụ) mua hoặc bán một lượng ngoại tệ xác định ở một mức tỷ giá xác định tại thời điểm thỏa thuận của hợp đồng. Hợp đồng giao dịch tương lai là hợp đồng thỏa thuận mua hoặc bán một số lượng tài sản cơ sở xác định đã được chuẩn hóa (về số lượng các đơn vị tài sản cơ sở, phương thức thanh toán, kỳ hạn …) tại một thời điểm xác định trong tương lai với một mức giá xác định tại thời điểm thỏa thuận hợp đồng. Vai trò của các công cụ ngoại hối phái sinh đối với các NHTM bao gồm: Thứ nhất, Phòng ngừa rủi ro lãi suất và rủi ro ngoại hối. Thứ hai, Phòng ngừa rủi ro tín dụng. Thứ ba, Bảo hiểm rủi ro cho khách hàng. Thứ tư, Phục vụ mục đích đầu cơ của các NHTM. 1.3. Phát triển thị trƣờng công cụ ngoại hối phái sinh tại các NHTM Quan điểm về phát triển thị trường công cụ ngoại hối phái sinh tại NHTM: Để đánh giá sự phát triển thị trường công cụ ngoại hối phái sinh tại các NHTM, cần quan tâm đến các yếu tố sau: Số lượng các nghiệp vụ ngoại hối phái sinh mà NHTM cung cấp; Quy mô giao dịch; Doanh số và lợi nhuận thu được thu hoạt động kinh doanh công cụ ngoại hối phái sinh; Tính thanh khoản của hợp đồng ngoại hối phái sinh. Một số các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển thị trường công cụ ngoại hối phái sinh
  5. tại NHTM: - Tỷ trọng thương vụ giao dịch ngoại hối phái sinh trên tổng số lượng giao dịch ngoại hối. Công thức: Số thương vụ giao dịch ngoại hối phái sinh x 100 Tổng số thương vụ giao dịch ngoại hối - Tỷ lệ tăng trưởng doanh số/lợi nhuận kinh doanh ngoại hối phái sinh năm sau so với năm trước. Công thức: Doanh số (lợi nhuận) năm sau – Doanh số (lợi nhuận) năm trước x 100 Doanh số (lợi nhuận) năm trước - Tỷ trọng doanh số hoặc lợi nhuận từ kinh doanh hoạt động ngoại hối phái sinh vào tổng doanh thu hoặc lợi nhuận của hoạt động kinh doanh ngoại hối. Công thức: Doanh số (lợi nhuận) từ kinh doanh hoạt động ngoại hối phái sinh x 100 Doanh số (lợi nhuận) từ kinh doanh ngoại hối - Tỷ lệ tăng trưởng khách hàng sử dụng kinh doanh ngoại hối phái sinh năm sau so với năm trước. Công thức: Số lượng KH sử dụng sản phẩm phái sinh năm sau – Số lượng KH năm trước x 100 Số lượng KH sử dụng sản phẩm sinh năm trước Xét đến các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển thị trường các công cụ ngoại hối phái sinh tại NHTM, bao gồm nhân tố vĩ mô (Điều kiện pháp lý; Điều kiện thị trường; Điều kiện hạ tầng cơ sở) và nhân tố vi mô (Nhân tố thuộc về khách hàng; Nhân tố thuộc về ngân hàng) 1.4. Kinh nghiệm của một số nƣớc về phát triển thị trƣờng công cụ ngoại hối phái sinh tại các NHTM Thông qua kinh nghiệm của nhóm nước phát triển (ví dụ thị trường Hoa Kỳ; thị trường London) và kinh nghiệm của nhóm nước đang phát triển (ví dụ: thị trường Trung Quốc; thị trường Thái Lan; thị trường Ấn Độ) rút ra bài học để phát triển thị trường công cụ ngoại hối phái sinh tại các NHTM (i) cần chú trọng tới việc phát triển các sở giao dịch; (ii) Có sự trợ giúp của các tổ chức với tư cách “người bảo lãnh” để tạo nên thị trường phát triển minh bạch và ổn định; (iii) Các CCPS sẽ không phát triển nếu nền kinh tế của đất nước không đạt đến một mức độ bền vững hợp lý và có một hệ thống thanh toán tốt; (iv) Có đủ những cá nhân có kiến thức hiểu được những sản phẩm và
  6. cách thức chúng được định giá. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CÔNG CỤ NGOẠI HỐI PHÁI SINH TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 2.1. Khái quát về thị trƣờng ngoại hối phái sinh Việt Nam Giai đoạn từ năm 1986 đến 1991 là giai đoạn nền kinh tế Việt Nam còn sơ khai, bắt đầu bước vào công cuộc đổi mới. Việc chuyển đổi hình thái kinh tế đã đem đến cho Việt Nam nhiều cơ hội mới phát triển hơn. Giai đoạn từ năm 1991 đến 4/1994 là giai đoạn tiếp theo của quá trình chuyển đổi cơ chế theo hướng phát triển kinh tế thị trường. NHNN đã ban hành các quyết định thành lập Thị trường ngoại tệ Liên ngân hàng Giai đoạn 12/1994 đến nay: Trong giai đoạn này, nhiều chính sách cũng như các qui định ra đời nhằm từng bước cải thiện hoạt động ngoại hối và hoàn thiện hệ thống quản lý ngoại hối của Nhà nước. 2.2. Thực trạng phát triển thị trƣờng các công cụ ngoại hối phái sinh tại các NHTM Việt Nam Về cơ sở pháp lý và môi trường kinh tế cho việc phát triển giao dịch phái sinh trên thị trường ngoại hối của các NHTMVN: Một loạt các văn bản liên quan đến hoạt động ngoại hối đặc biệt là việc ấn định tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá hoán đổi đã được ban hành; Ngân hàng nhà nước ban hành công văn số 135/NHNN-QLNH ngày 12/02/2003 về giao dịch quyền chọn ngoại tệ và công bố Eximbank là NHTM đầu tiên thực hiện thí điểm nghiệp vụ này; Việt Nam hiện nay chưa có văn bản pháp lý nào quy định cụ thể cho các hợp đồng tiền tệ tương lai. Quy mô giao dịch của thị trường ngoại hối phái sinh tại các NHTM Việt Nam: So với các TTNH trong khu vực, doanh số giao dịch ngoại hối phái sinh hàng ngày ở Việt nam còn rất khiêm tốn. Theo thống kê của NHNN Việt Nam năm 2016, doanh số giao dịch ngoại hối phái sinh bình quân ngày ở Việt Nam vào khoảng 150 triệu USD, trong khi thị trường Singapore đạt mức 54 tỷ USD. Tỷ trọng giao dịch ngoại hối phái sinh: Những năm trở lại đây, tỷ trọng giao dịch ngoại hối phái sinh đã có những chuyển biến tích cực, tăng từ mức 11,74% năm 2008 tới trên 20% vào năm 2016. Doanh số giao dịch phái sinh được cải thiện đáng kể trong giai đoạn 2007 – 2008. Doanh số các hợp đồng kỳ hạn trên tổng doanh số giao dịch ngoại tệ của các NHTM chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ (khoảng 6.0%) nhưng tăng trưởng đều qua các năm, trung bình 0.1%/ năm. Đáng chú ý, trong giai đoạn 2014-2016, doanh số tăng trưởng
  7. nhanh hơn Hợp đồng hoán đổi ngoại tệ có mức doanh số tăng trưởng khả quan trên TTNH Việt Nam. So với các hợp đồng kinh doanh ngoại tệ khác, hợp đồng hoán đổi chiếm tỉ trọng lớn hơn so với hợp đồng kì hạn. Có thể thấy, vị thế của hợp đồng hoán đổi trong tổng doanh số giao dịch ngoại tệ đã có những bước tiến rõ rệt. Sau một thời gian thí điểm, giao dịch quyền chọn tiền tệ đã phát huy tác dụng khá tốt, cung cấp thêm một công cụ bảo hiểm rủi ro ngoại hối mới cho các doanh nghiệp Việt Nam, góp phần kích thích hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Mặc dù doanh số giao dịch còn nhỏ nhưng tốc độ tăng trưởng nhanh chóng, đặc biệt trong giai đoạn từ 2010-2014. So với các giao dịch phái sinh khác, giao dịch tương lai không được các NHTM Việt Nam áp dụng thường xuyên để bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Hiện nay, giao dịch tương lai tại Việt Nam chủ yếu được triển khai là các giao dịch tương lai hàng hóa mà các NHTM làm trung gian. 2.3. Đánh giá thực trạng phát triển thị trƣờng công cụ ngoại hối phái sinh tại các NHTM Việt Nam Những kết quả đạt được: Việc NHNN cho phép sử dụng các công cụ ngoại hối phái sinh đã góp phần hoàn thiện TTNH và phát triển thị trường công cụ ngoại hối phái sinh tại Việt Nam; Hoạt động kinh ngoại hối của các NHTM đã cung cấp nguồn vốn ngoại tệ cần thiết cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội tại Việt Nam; Các NHTM Việt Nam phục vụ thanh toán xuất nhập khẩu khá tốt, trung bình các NHTM Việt Nam chiếm khoảng trên 50% doanh số thanh toán nhập khẩu cả nước hàng năm từ 2005-2016; Hoạt động kinh doanh ngoại hối trong những năm qua đã đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho các NHTM Việt Nam; Tỷ lệ doanh số giao dịch của các công cụ phái sinh ngày càng tăng cao. Bên cạnh đó, các hạn chế còn gặp bao gồm: Đối tượng tham gia thị trường các CCPS là rất ít; Quy mô các hợp đồng phái sinh vẫn còn nhỏ; Các sản phẩm phái sinh vẫn chưa xuất hiện đầy đủ tại Việt Nam.
  8. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CÁC CÔNG CỤ NGOẠI HỐI PHÁI SINH TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 3.1. Triển vọng và định hƣớng phát triển thị trƣờng các công cụ ngoại hối phái sinh tại các NHTM Việt Nam Trong những năm gần đây, Việt Nam có những thuận lợi cũng như khó khăn trong phát triển thị trường các nghiệp vụ phái sinh ở Việt Nam. Để đánh giá triển vọng phát triển thị trường các công cụ ngoại hối phái sinh tại các NHTM Việt Nam, tác giả đã thực hiện khảo sát với 160 chuyên viên ngân hàng phụ trách bộ phận kinh doanh ngoại tệ của 32 NHTM Việt Nam. Kết quả của cuộc khảo sát cho thấy đa số các NHTM Việt Nam đều nhu cầu sử dụng các giao dịch phái sinh tại TTNH Việt Nam. Có khoảng gần 90% người được hỏi quan tâm đến biến động ngoại hối trong thời gian vừa qua và hơn 80% người được hỏi quan tâm đến rủi ro phát sinh cho các khoản phải trả và phải thu bằng ngoại tệ của khách hàng trong thanh toán, tiết kiệm hoặc kinh doanh. Có đến 62.5% chuyên viên ngân hàng cho rằng các công cụ ngoái hối phái sinh có thể phát triển nhưng phải có sự điều chỉnh phù hợp với nhu cầu và điều kiện của TTNH Việt Nam Để phát triển thị trường công cụ ngoại hối phái sinh tại các NHTM Việt Nam: Đối với NHNN, nâng cao vị thế của NHNN, nhưng vẫn cần đảm bảo tính độc lập, tự chủ trong xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ. Đối với các Tổ chức tín dụng: (i) Các TCTD cần phát triển theo hướng hiện đại và đa dạng về loại hình tổ chức, mở rộng qui mô và hoạt động theo nguyên tắc thị trường; (ii) Đẩy mạnh hội nhập TTNH trong nước với khu vực và thế giới. TTNH có phạm vi hoạt động không đóng khung trong phạm vi một quốc gia mà lan rộng ra toàn cầu nhằm phục vụ cho các nhu cầu mua bán giao dịch ngoại tệ; (iii) Tìm kiếm cơ hội đầu tư an toàn trong và ngoài nước; (iv) Các NHTM Việt Nam cần phải duy trì trạng thái ngoại hối ở mức có thể kiểm soát được bởi vì hoạt động kinh doanh ngoại hối luôn chứa đựng rủi ro. 3.2. Giải pháp phát triển thị trƣờng các công cụ ngoại hối phái sinh tại các NHTM Việt Nam - Giải pháp từ phía Nhà nước: Hoàn thiện hệ thống pháp lý liên quan tới công cụ ngoại hối phái sinh; Hoàn thiện thị trường tiền tệ và thị trường ngoại hối; Hoàn thiện chính sách tỷ giá; Hoàn thiện quy chế kế toán và thuế theo chuẩn quốc tế; Thành lập sở
  9. giao dịch công cụ ngoại hối phái sinh - Giải pháp từ phía ngân hàng: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý Ngân hàng về phát triển công cụ ngoại hối phái sinh; Tăng cường cung ứng dịch vụ ngoại hối phái sinh mới tại các Ngân hàng; Đẩy mạnh quảng bá dịch vụ ngoại hối phái sinh; Đổi mới và nâng cao công nghệ phục vụ dịch vụ ngoại hối phái sinh; Phát triển dịch vụ ngoại hối phái sinh mới; Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 3.3. Một số khuyến nghị nhằm phát triển thị trường ngoại công cụ hối phái sinh - Khuyến nghị với Chính phủ: (i) Nhà nước cần tạo ra một môi trường kinh tế vĩ mô ổn định; (ii) Nhà nước cần tạo điều kiện để NHNN cũng như các NHTM có thể phát huy hết tính sáng tạo của mình trong việc phát triển nghiệp vụ phái sinh; (iii) Hoàn thiện các quy chế kế toán cho phù hợp với các Chuẩn mực kế toán quốc tế; (iv) Thành lập các sàn giao dịch hàng hóa tập trung, quy định những tiêu chuẩn chất lượng cần đạt được; (v) Xây dựng Ủy ban phái sinh hoạt động tương tự như Ủy ban chứng khoán Nhà nước; (vi) Quan tâm hơn nữa đến việc đẩy mạnh và ổn định thị trường tài chính, xây dựng một nền kinh tế lành mạnh; (vii) Hoàn thiện và nâng cấp cơ sở hạ tầng về thanh toán. Khuyến nghị với Ngân hàng nhà nước: (i) Tập trung nâng cao giá trị đồng nội tệ trên thị trường thế giới, phát triển một cơ chế điều hành tỷ giá linh họat dựa trên mối quan hệ cung - cầu ngoại tệ; (ii) Tăng cường phối hợp với các NHTM và các tổ chức quốc tế trong vấn đề minh bạch hóa thông tin tài chính, tiền tệ; (iii) Tiến hành các khóa đào tạo và tập huấn về nghiệp vụ phái sinh, các kỹ năng cần thiết về giao dịch phái sinh cho các cán bộ, nhân viên ngân hàng; (iv) Xây dựng những quy định và chuẩn mực chung về hình thức cũng như nội dung của một số hợp đồng phái sinh cơ bản như hợp đồng tương lai; (v) NHNN nên tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, hỗ trợ tích cực đến hoạt động giao dịch hối đoái của các NHTM; (vi) Giảm thiểu tối đa các thủ tục và thời gian thực hiện nghiệp vụ phái sinh.
  10. KẾT LUẬN TTNH Việt Nam đang ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn, đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận trong 10 năm trở lại đây. Tuy nhiên, do TTNH Việt Nam còn non trẻ, quy mô hoạt động cũng như kĩ năng thực hiện các nghiệp vụ ngoại hối phái sinh vẫn chưa hoàn thiện nên hiệu quả hoạt động kinh doanh vẫn chưa cao. Trên cơ sở phân tích thực trạng triển khai các nghiệp vụ này của các NHTM tại Việt Nam, ta có thể thấy: Việc sử dụng các công cụ ngoại hối phái sinh đem lại lợi ích hoạt động kinh doanh đáng kể trong công cuộc phòng ngừa và bảo hiểm rủi ro cho các NHTM trên Vinaforex. Qua khảo sát, tác giả nhận định nhu cầu sử dụng các công cụ ngoại hối phái sinh khá cao và thị trường các công cụ ngoại hối phái sinh được đánh giá đầy triển vọng. Bài viết đã giải quyết được các nhiệm vụ và mục tiêu mà nó đưa ra, đó là: giúp các NHTMVN nhận thức được rõ hơn lợi ích của việc sử dụng các hợp đồng ngoại hối phái sinh, nêu rõ thực trạng sử dụng đồng thời chỉ ra những nguyên nhân khách quan dấn tới tình trạng đó và sau cùng đề ra các giải pháp hữu hiệu để phát triển thị trường ngoại hối phái sinh nói chung và việc ứng dụng các hợp đồng này tại các NHTM nói riêng. Tuy nhiên, những giải pháp được đề ra trong khoá luận có thể vẫn chưa bao quát được được hết tất cả các nội dung về đề tài nói trên và vẫn còn những thiếu sót cần được tiếp tục bổ sung.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2