intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Quan hệ tác động giữa tý giá USD /VND và kim ngạch xuất khẩu dầu thô của Việt Nam giai đoạn 1990-2005

Chia sẻ: Bluesky_12 Bluesky_12 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:64

142
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quan hệ tác động giữa Trong những nền kinh tế mở, tỷ giá hối đoái là vấn đề nhạy cảm và có tác động lớn nhất đến thị trường tiền tệ nói riêng và sự vận hành của một nền kinh tế núi chung. Việc điều hành cơ chế tỷ giỏ là rất khú khăn đối với những nhà hoạch định chính sách (policy maker). Việc điều chỉnh tỷ giá có ảnh hưởng lớn đến cán cân thương mại và tình hình xuất nhập khẩu của quốc gia, đặc biệt là xuất nhập khẩu dầu thô. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Quan hệ tác động giữa tý giá USD /VND và kim ngạch xuất khẩu dầu thô của Việt Nam giai đoạn 1990-2005

  1. Đoàn trƣờng Đại học Ngoại thƣơng Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học NT-302, trƣờng Đại học Ngoại thƣơng 91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội Email: svnckh@gmail.com bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o Tr-êng ®¹i häc ngo¹i th-¬ng --------------------------- Tªn c«ng tr×nh: QUAN HÖ T¸C §éNG GI÷A Tû GI¸ HèI §O¸I USD/VND Vµ KIM NG¹CH XUÊT KHÈU DÇU TH¤ CñA VIÖT NAM GIAI §O¹N 1990 - 2005 Nhãm ngµnh: Xh 1a http://svnckh.com.vn 0
  2. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. 1 CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................... 4 I. Lý thuyết về tỷ giá hối đoái: .......................................................................... 4 1. Khái niệm tỷ giá hối đoái: ......................................................................... 4 2. Các loại tỷ giá: ........................................................................................... 5 2.1. Tỷ giá chính thức:................................................................................ 5 2.2. Tỷ giá kinh doanh:............................................................................... 5 2.3. Tỷ giá xuất khẩu – Tỷ giá nhập khẩu: ................................................. 7 3. Cơ sở hình thành và một số chế độ tỷ giá hối đoái hiện hành: .................. 7 3.1. Cơ sở hình thành: Cơ sở hình thành tỷ giá hối đoái là dựa trên lịch sử phát triển của các chế độ tiền tệ trên thế giới và đƣợc chia thành các giai đoạn sau ............................................................................................... 7 3.1.1. Tỷ giá hối đoái dƣới chế độ bản vị vàng (trƣớc chiến tranh Thế giới lần thứ 1 – năm 1914). ..................................................................... 7 3.1.2. Tỷ giá hối đoái trong chế độ tiền tệ Bretton Woods..................... 7 3.1.3. Tỷ giá hối đoái sau khi chế độ tiền tệ Bretto n Woods sụp đổ (1973) cho đến nay. ................................................................................ 8 3.2. Một số chế độ tỷ giá hiện hành: ....................................................... 10 3.2.1. Chế độ tỷ giá cố định: ................................................................. 10 3.2.2. Chế độ tỷ giá thả nổi tự do:......................................................... 11 3.2.3. Chế độ tỷ giá hỗn hợp (thả nổi kết hợp với điều tiết của Chính phủ): ...................................................................................................... 13 4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến sự biến động của tỷ giá: ......................... 14 4.1. Lƣợng cung tiền: .............................................................................. 14 4.2. Thu nhập thực tế:.............................................................................. 15 4.3. Dự đoán lạm phát tƣơng lai:............................................................. 15 1
  3. 4.4. Chênh lệch lãi suất: .......................................................................... 15 4.5. Cán cân thƣơng mại hay tài khoản vãng lai: .................................... 16 II. Ảnh hƣởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu......................... 17 1. Tổng quan về hoạt động xuất khẩu:......................................................... 17 1.1. Khái niệm: ........................................................................................ 17 1.2. Tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu đối với nền k inh tế:........ 17 1.3. Các tiền đề thúc đẩy hoạt động xuất khẩu trên bình diện quốc gia: 17 1.3.1. Sử dụng khả năng dƣ thừa: ......................................................... 17 1.3.2. Giảm chi phí sản xuất trên một đơn vị hàng hóa đầu ra: ............ 18 1.3.3. Tối ƣu hoá lợi ích:....................................................................... 18 1.3.4. Phân tán rủi ro: ............................................................................ 18 1.3.5. Cơ hội nhập khẩu: ....................................................................... 18 2. Mối quan hệ tác động giữa tỷ giá hối đoái và xuất khẩu:........................ 19 2.1. Ảnh hƣởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu: ............... 19 2.2. Quan hệ đối hợp giữa kim ngạch xuất khẩu và tỷ giá hối đoái: ...... 21 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG DIỄN BIẾN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU DẦU THÔ CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1991 -2008 ......................................................................................................................... 23 I. Tổng quan tình hình điều hành tỷ giá. ......................................................... 23 1. Giai đoạn 1: Trƣớc năm 1989. ................................................................. 23 2. Giai đoạn 2: 1989 – 1992: Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi ....................... 24 3. Giai đoạn 3: 1992 – 1997: Chế độ tỷ giá cố định. ................................... 25 4. Giai đoạn 4: 1997 – 1999: Chế độ tỷ giá cố định với biên độ dao động. 26 5. Giai đoạn 5: 1999 – nay: Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết. ................... 28 II. Tổng quan hoạt động xuất khẩu dầu thô của Việt Nam giai đoạn 1991- 2009. ................................................................................................................ 30 1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngành Dầu khi. .............................. 30 2. Thực trạng ngành Dầu khí hiện nay. ....................................................... 31 2
  4. 2.1. Tổng quan về hoạt động khai thác thƣơng mại ngành dầu khí Việt Nam .......................................................................................................... 31 2.2. Hoạt động khai thác và xuất khẩu ngành dầu khí những năm gần đây: ........................................................................................................... 33 CHƢƠNG III. KIỂM ĐỊNH SỰ TÁC ĐỘNG LẪN NHAU CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI USD/VND VÀ KIM NGẠCH XUẤT KHẨU DẦU THÔ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1991-2005 BẰNG MÔ HÌNH ........................................ 38 I. Xây dựng mô hình tỷ giá tác động lên kim ngạch xuất khẩu dầu. .............. 38 1. Hồi quy mô hình 1: .................................................................................. 39 0.000000 ........................................................................................................ 39 1.1. Kiểm định Hệ số với mức ý nghĩa 5%: ............................................ 40 1.2. Độ phù hợp của mô hình: ................................................................. 41 2. Hồi quy mô hình 2: .................................................................................. 42 2.1. Kiểm định Hệ số với mức ý nghĩa 5%: ............................................ 42 2.2. Độ phù hợp của mô hình với mức ý nghĩa 5%: ............................... 43 2.3. Cộng đa tuyến: ................................................................................. 44 2.4. Tƣơng tự quan: ................................................................................. 44 2.5. Ramsey Test về bỏ sót biến với mức ý nghĩa 5%: ........................... 45 II. Xây dựng mô hình tác động của kim ngạch xuất khẩu lên tỷ giá. ............. 48 1. Kiểm định Hệ số với mức ý nghĩa 5%: ................................................... 49 2. Độ phù hợp của mô hình với mức ý nghĩa 5%: ....................................... 50 3. Tự tƣơng quan với mức ý nghĩa 5%: ....................................................... 51 4. Ramsey Test về bỏ sót biến với mức ý nghĩa 5%: .................................. 51 LỜI KẾT ........................................................................................................ 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 57 3
  5. Đoàn trƣờng Đại học Ngoại thƣơng Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học NT-302, trƣờng Đại học Ngoại thƣơng 91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội Email: svnckh@gmail.com DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Đô La Canada CAD Cộng hòa xã hội chủ nghĩa CHXHCN Chỉ số giá tiêu dùng CPI Đồng Euro EUR Đồng Bảng Anh GBP Tổng thu nhập quốc nội GDP Quỹ tiền tệ thế giới IMF Đồng Yên Nhật JPY Ngân hàng Nhà nƣớc NHNN Ngân hàng Thƣơng mại NHTM Ngân hàng trung ƣơng NHTW Sức mua tƣơng đƣơng PPP Đô La Singapore SGD Tỷ giá hối đoái TGHD Đồng Bạt Thái THB Thƣơng mại cổ phần TMCP Đô La mỹ USD Đồng Việt Nam VND http://svnckh.com.vn 0
  6. Đoàn trƣờng Đại học Ngoại thƣơng Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học NT-302, trƣờng Đại học Ngoại thƣơng 91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội Email: svnckh@gmail.com DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng 1.1 Tỷ giá các ngoại tệ của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam ngày 10/7/2009 ..................................................................... 5 Bảng 1.2 Tỷ giá ngoại tệ tiền mặt và chuyển khoản của Ngân hàng Techcombank ngày 6/7/2009 (Nguồn: www.techcombank.com.vn)................. 6 Bảng 1.3 Tỷ giá USD kì hạn ngày 6/7/2009 của Ngân hàng Techcombank .... 6 Bảng 1.4: Tƣơng quan giữa tỷ giá danh nghĩa với tỷ giá thực tế tính theo ngang giá sức mua ........................................................................................... 26 Bảng 1.5 : Những lần điều chỉnh tỷ giá và biên độ giao dịch ........................ 27 Bảng 2.1 Lƣợng và Kim Ngạch xuất khẩu dầu thô qua các năm ................... 34 Biểu đồ 2.1: Sản xuất dầu lửa và khí đốt Việt Nam giai đoạn 1986 - 2025 32 Biểu đồ 2.2: Các nƣớc sản xuất dầu mỏ chính trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng ..................................................................................................... 33 Biểu đồ 2.3 Lƣợng và kim ngạch xuất khẩu dầu thô qua các năm ................. 35 http://svnckh.com.vn 0
  7. Đoàn trƣờng Đại học Ngoại thƣơng Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học NT-302, trƣờng Đại học Ngoại thƣơng 91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội Email: svnckh@gmail.com LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Trong những nền kinh tế mở, tỷ giá hối đoái là vấn đề nhạy cảm và có tác động lớn nhất đến thị trƣờng tiền tệ nói riêng và sự vận hành của một nền kinh tế nói chung. Việc điều hành cơ chế tỷ giá là rất khó khăn đối với những nhà hoạch định chính sách (policy maker). Việc điều chỉnh tỷ giá có ảnh hƣởng lớn đến cán cân thƣơng mại và tình hình xuất nhập khẩu của quốc gia, đặc biệt là xuất nhập khẩu dầu thô. Xăng dầu luôn đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển của mỗi nền kinh tế. Đối với những nƣớc phát triển nhƣ Mỹ, Nhật,… dầu thô là nhiên liệu không thể thay thế đối với nhiều ngành công nghiệp sản xuất và các hoạt động khác. Đối với những nƣớc khác nhƣ các nƣớc Châu Mỹ Latin hay các nƣớc Trung Đông, đây lại là mặt hàng xuất khẩu chính, mang lại phần lớn thu nhập quốc dân của các quốc gia đó. Có thể khẳng định dầu thô là nhân t ố duy trì, thúc đẩy sự phát triển của mỗi quốc gia. Từ đầu năm 2008 đến nay, giá dầu trên thế giới biến động không ngừng và rất khó lƣờng. Tháng 07/2008, giá dầu thô thế giới đã từng đạt mức kỷ lục 162 USD/thùng, tuy nhiên hiện nay giá chỉ còn xấp xỉ 60 US D/thùng. Điều này đã tác động không nhỏ đến nền kinh tế thế giới, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển nhƣ VIệt Nam. Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, nền kinh tế tăng trƣởng khá “nóng” và nhu cầu về dầu thô là rất lớn. Hàng năm, kim ngạch nhập khẩu dầu thô của nƣớc ta là rất lớn. Chính vì thế, nền kinh tế Việt Nam khá dễ bị tổn thƣơng trƣớc những biến động của giá dầu trên thế giới và điều này sẽ gây nhiều tiêu cực cho nền kinh tế. http://svnckh.com.vn 1
  8. Thêm vào đó, biến động tỷ giá trên thị trƣờng tiền tệ Việt Nam trong 2 năm gần đây là rất khó lƣờng, tiềm ẩn nguy cơ rủi ro lớn. Tỷ giá USD/VNĐ trên thị trƣờng tự do đã có lúc lên gần 19.000đ vào giữa tháng 05/2008. Có thể thấy những bất cập của chính sách tỷ giá cố định của Việt Nam mà v iệc chênh lệch tỷ giá ngân hàng và tỷ giá trên thị trƣờng tự do quá lớn là một điển hình. Hai mối nguy cơ này diễn ra đồng thời trong bối cảnh cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu vẫn chƣa chấm dứt hẳn đe dọa nghiêm trọng đến sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Để tạo thế chủ động, duy trì sự ổn định của cán cân thanh toán, từ đó giúp nền kinh tế phòng vệ tốt hơn đối với những biến động của thế giới, Nhà nƣớc cần có những biện pháp điều hành tỷ giá hợp lý, cùng với những biện pháp phòng vệ (hedging) giá dầu xuất nhập khẩu khả thi. Với mục đích tìm hiểu rõ hơn mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và kim ngạch xuất khẩu dầu thô, vốn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực, để góp phần vào sự ổn định và phát triển của kinh tế Việt Nam, nhóm tác giả đã chọn đề tài: “Quan hệ tác động giữa tỷ giá hối đoái USD/VND và kim ngạch xuất khẩu dầu thô của Việt Nam giai đoạn 1990-2005” 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung vào nghiên cứu quan hệ tác động tỷ giá hối đoái USD/VNĐ và giá dầu thô xuất nhập khẩu trong 15 năm gần đây. 3. Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích định lƣợng mối liên quan giữa giá dầu thô xuất nhập khẩu và tỷ giá hối đoái, nhóm tác giả muốn chỉ ra những tồn tại trong cơ chế điều hành tỷ giá của Việt Nam, cũng nhƣ trong các phƣơng thức giao dịch dầu thô của Việt Nam. Từ đó, nhóm đề tài xác định mối quan hệ tác động giữa hai biến số kinh tế trên bằng phƣơng pháp lƣợng hoá bằng mô hình. 2
  9. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Trên cơ sở của phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đề tài sử dụng những phƣơng pháp nghiên cứu truyền thống nhƣ sau: diễn giải, quy nạp, phân tích, tổng hợp, so sánh,… để rút ra những những luận cứ logic nhất, từ đó tổng hợp và luận giải những đối tƣợng nghiên cứu. Ngoài ra, đề tài sử dụng các mô hình kinh tế lƣợng lƣợng hóa mối quan hệ giữa giá dầu và tỷ giá hối đoái nhằm đƣa các luận điểm trở nên thuyết phục hơn. 5. Kết quả nghiên cứu dự kiến: Hệ thống hóa, cơ sở hóa lý luận về chính sách tỷ giá hối đoái trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng; Chỉ ra những bất cập trong cơ chế điều hành tỷ giá và cơ chế giao dịch dầu thô của Việt Nam. Luận giải một cách có logic mối liên hệ tƣơng quan chặt chẽ của hai đối tƣợng nghiên cứu thông qua phƣơng pháp lƣợng hoá bằng mô hình kinh tế lƣợng. 6. Kết cấu đề tài: Ngoài Lời mở đầu và Kết luân, đề tài gồm 3 chƣơng: Chƣơng I: Cơ sở lý luận. Chƣơng II: Thực trạng diễn biến tỷ giá hối đoái USD/VND và hoạt động xuất khẩu dầu thô của Việt Nam giai đoạn 1991-2008. Chƣơng III: Kiểm chứng mối quan hệ tác động lẫn nhau giữa tỷ giá hối đoái USD/VND và kim ngạch dầu thô Việt Nam giai đoạn 1989-2005 bằng mô hình. 3
  10. CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN I. Lý thuyết về tỷ giá hối đoái: 1. Khái niệm tỷ giá hối đoái: Ngày nay, với xu thế mở cửa nền kinh tế, việc trao đổi hàng hóa dịch vụ giữa các quốc gia đã trở nên thuận lợi hơn rất nhiều. Một vấn đề nảy sinh trong thƣơng mại quốc tế là mỗi quốc gia lại có đồng tiền riêng của mình nên việc thanh toán nhất thiết phải sử dụng tiền tệ của một trong hai nƣớc, hoặc sử dụng một đồng tiền mạnh nào đó. Vì vậy, các quốc gia phải dựa trên TGHD để chuyển đổi đồng tiền của mình. Theo quan điểm kinh tế học, TGHD là một phạm trù kinh tế quan trọng, là công cụ đo lƣờng giá trị tƣơng đối giữa các đồng tiền và là phƣơng tiện cạnh tranh hữu hiệu giữa các quốc gia trong thƣơng mại (ví dụ bán phá giá hối đoái) hay đầu tƣ quốc tế. Tỷ giá ảnh hƣởng đến giá cả và tác động tới các hoạt động kinh tế - xã hội trong và ngoài nƣớc nên nó còn đƣợc coi là một công cụ của chính sách tài chính – tiền tệ của Chính phủ để Chính phủ điều tiết nền kinh tế. Mức độ tác động của Chính phủ khác nhau tùy vào từng thời điểm, phụ thuộc vào sự biến động của môi trƣờng kinh tế vĩ mô. Theo quan điểm của các nhà kinh doanh, TGHD là sự so sánh mối tƣơng quan giá trị giữa hai đồng tiền phát sinh trong các hoạt động liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tƣ, giao dịch tài chính quốc tế…Hay nói một cách khác, tỷ giá là giá của một loại tiền tệ đƣợc biểu hiện qua một loại tiền tệ khác. Nó đƣợc coi nhƣ một loại giá quốc tế bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau trong không gian quốc tế. 4
  11. Bảng 1.1 Tỷ giá các ngoại tệ của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam ngày 10/7/2009 Tên ngoại tệ Tên tiếng Việt Mã NT Mua Bán CANADIAN Đô la Canada 15,537.34 15,905.25 CAD DOLLAR EURO Euro 25,368.12 25,864.20 EUR Bảng Anh BRITISH POUND 29,448.59 30,085.18 GBP Yên Nhật JAPANESE YEN 193.96 199.15 JPY Đô la Mỹ USD US DOLLAR 17,806.00 17,806.00 Nguồn: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Vietcombank 2. Các loại tỷ giá: 2.1. Tỷ giá chính thức: Tỷ giá do Ngân hàng Nhà nƣớc thông báo. 2.2. Tỷ giá kinh doanh: Tỷ giá kinh doanh bao gồm: - Tỷ giá mua tiền mặt: áp dụng cho trƣờng hợp mua-bán ngoại tệ bằng giấy bạc ngân hàng, tiền kim loại. - Tỷ giá chuyển khoản: áp dụng cho trƣờng hợp mua-bán ngoại tệ dƣới dạng số dƣ tài khoản tại ngân hàng. 5
  12. Bảng 1.2 Tỷ giá ngoại tệ tiền mặt và chuyển khoản của Ngân hàng Techcombank ngày 6/7/2009 (Nguồn: www.techcombank.com.vn) Tỷ giá mua Loại Tỷ giá bán tiền Tiền mặt/séc Chuyển khoản JPY 188.26 189.21 192.85 EUR 25,222 25,348 25,736 GBP 29,420 29,567 30,021 THB 484.20 486.62 591.83 SGD 12,416 12,478 12,671 - Tỷ giá kì hạn: là một mức tỷ giá cố định sẽ đƣợc thực hiện trong một thời điểm giới hạn, là loại tỷ giá mà các ngân hàng thƣơng mại đƣa ra nhằm kinh doanh tiền tệ, xác định dựa vào TGHD mà NHNN đƣa ra. Tỷ giá này giúp cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu giới hạn đƣợc những rủi ro khi tỷ giá tăng lên hay xuống thấp. Bảng 1.3 Tỷ giá USD kì hạn ngày 6/7/2009 của Ngân hàng Techcombank Tỷ giá USD Tham chiếu Tỷ giá mua Tỷ giá bán Kỳ hạn (ngày) 17,809 17,813 3 17,818 17,826 7 17,892 17,903 30 18,048 18,103 90 18,292 18,404 180 18,615 19,021 365 Nguồn: www.techcombank.com.vn 6
  13. 2.3. Tỷ giá xuất khẩu – Tỷ giá nhập khẩu: Trong kinh doanh hàng hóa quốc tế, các doanh nghiệp cần phải xem xét tới tỷ giá xuất khẩu và tỷ giá nhập khẩu. Tỷ giá xuất khẩu = Giá mua hàng hóa trong nƣớc bằng nội tệ / Giá xuất khẩu hàng hóa đó bằng ngoại tệ Tỷ giá nhập khẩu = Giá bán nhập khẩu tại thị trƣờng trong nƣớc bằng nội tệ / Giá nhập khẩu hàng hóa đó bằng ngoại tệ 3. Cơ sở hình thành và một số chế độ tỷ giá hối đoái hiện hành: 3.1. Cơ sở hình thành: Cơ sở hình thành tỷ giá hối đoái là dựa trên lịch sử phát triển của các chế độ tiền tệ trên thế giới và đư ợc chia thành các giai đoạn sau 3.1.1. Tỷ giá hối đoái dƣới chế độ bản vị vàng (trƣớc chiến tranh Thế giới lần thứ 1 – năm 1914). Thời kì này tỷ giá đƣợc xác định trên cơ sở đồng giá vàng, nghĩa là so sánh hàm lƣợng vàng của hai đồng tiền để xác lập tỷ giá. Biến động của tỷ giá luôn nằm trong một giới hạn nhất định, đó là chi phí vận chuyển vàng và không vƣợt quá điểm vàng. Lợi thế của tỷ giá hối đoái trong chế độ bản vị vàng là biên độ biến thiên của tỷ giá nhỏ nên quan hệ mua bán trong thƣơng mại quốc tế và hoạch định đầu tƣ diễn ra dễ dàng hơn giữa các nƣớc. 3.1.2. Tỷ giá hối đoái trong chế độ tiền tệ Bretton Woods. Sau chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918), chế độ bản vị vàng sụp đổ hoàn toàn, các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa chủ trƣơng khôi phục lại chế độ bản vị vàng không trọn vẹn, đó là chế độ bản vị hối đoái vàng thông qua một đồng tiền, ban đầu là đồng Bảng Anh (1924) và sau đó là đồng USD của Mỹ (1944). Đồng USD của Mỹ đƣợc các quốc gia xác nhận trong thanh toán quốc tế và đƣợc Quỹ tiền tệ Thế giới IMF xác định tiêu ch uẩn giá cả với 1USD = 7
  14. 0,888671 gam vàng. Từ đó hình thành tỷ giá cố định giữa đồng USD với đồng tiền các nƣớc trong IMF. Tiền tệ các nƣớc khác muốn đạt tới vàng phải thông qua đồng USD của Mỹ và để giữa vững tỷ giá cố định của đồng tiền nƣớc mình với đồng USD, các quốc gia trong IMF chỉ đƣợc phép mua bán ngoại tệ theo tỷ giá trong phạm vi biên độ ± 1% so với tỷ giá chính thức. Để giữ vững tỷ giá vàng, IMF còn đƣa ra quy định về giá vàng là 35 USD/ounce vàng. Nhƣ vậy nếu giá vàng trên thị trƣờng thế giới vƣợt quá 35USD/ounce thì Mỹ sẽ tung vàng ra bán với giá 35 USD/ounce và ngƣợc lại nếu giá vàng xuống dƣới 35USD/ounce thì Mỹ sẽ tung USD ra để mua vàng về. Với chế độ tiền tệ này, các nƣớc đã duy trì đƣợc tỷ giá cố định trong thời gian tƣơng đối dài cho đến năm 1960. Đầu năm 1960, đồng USD đã bắt đầu lâm vào khủng hoảng và suy yếu, các nƣớc dự trữ USD ngày càng nhiều đã đồng loạt tấn công vào kho vàng của Mỹ, buộc Mỹ phải chuyển đổi USD ra vàng. Tình hình đó đã dẫn đến hệ quả kho dự trữ vàng của Mỹ tụt xuố ng mức thấp nhất trong lịch sử. Ngày 13/02/1973, Mỹ buộc phải đơn phƣơng tuyên bố chế độ tiền tệ Bretton Woods sụp đổ và các quốc gia tue bản đều thi hành chính sách tỷ giá hối đoái thả nổi của đồng tiền nƣớc mình. 3.1.3. Tỷ giá hối đoái sau khi chế độ tiền tệ Bretton Woods sụp đổ (1973) cho đến nay. Sau sự sụp đổ của chế độ tiền tệ Bretton Woods năm 1973, các nƣớc chủ yếu lƣu thông tiền giấy không chuyển đổi ra vàng đƣợc, hàm lƣợng vàng chỉ mang tính chất tƣợng trƣng, giá trị tiền tệ luôn thay đổi, tỷ giá hối đoái biến đổi không ngừng nên việc xác định tỷ giá không dựa trên đồng giá vàng mà dựa trên cơ sở so sánh sức mua của hai đồng tiền, bao gồm sức mua trong nƣớc và sức mua quốc tế gọi là ngang giá sức mua. 8
  15. Để xác định ngang giá sức mua tuỳ theo quy đị nh mỗi nƣớc ngƣời ta sử dụng các chỉ tiêu sau đây: Chỉ số giá cả hàng hoá: so sánh biến động về giá cả của một số mặt hàng nhất định theo 2 đồng tiền. Hệ thống giá vàng: lấy năm thị trƣờng vàng lớn nhất hiện nay là: New York, London, Paris, Tokyo, Frankfurt. Hệ thống giá ngoại hối: Khảo sát một số ngoại tệ, so sánh biến động tỷ giá hối đoái theo loại tiền. Dựa trên các chỉ tiêu trên, ngƣời ta sử dụng phƣơng pháp tính bình quân để xác định đƣợc ngang giá sức mua. Tuy nhiên theo cách tính trên chỉ đơn thuần về mặt kĩ thuật. Trên thực tế, tỷ giá hối đoái đƣợc xác định hoàn toàn trên quan hệ cung cầu ngoại hối trên thị trƣờng vào mỗi thời điểm nhất định tại mỗi thị trƣờng khác nhau trên thế giới, còn gọi là cơ chế tỷ giá hối đoái thả nổi. Tuỳ theo cách phân loại, tỷ giá có nhiều loại với tên gọi khác nhau. Dƣới đây là một số loại tỷ giá thƣờng đƣợc sử dụng: Tỷ giá hối đoái chính thức: là tỷ giá do Ngân hàng TW của mỗi nƣớc công bố, tỷ giá này có tác dụng để hình thành các tỷ giá trên thị trƣờng và là công cụ để đƣa ra các chính sách điều tiết kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực ngoại thƣơng. Tỷ giá thị trƣờng: đây là tỷ giá hối đoái hình thành một cách tự phát do quan hệ cung cầu trên thị trƣờng hối đoái hay thị trƣờng liên ngân hàng. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa: là tỷ giá hối đoái đƣợc sử dụng hàng ngày trong giao dịch trên thị trƣờng ngoại hối, nó chính là giá cả của một đồng tiền đƣợc biểu thị thông qua một đồng tiền khác 9
  16. mà chƣa đề cập đến tƣơng quan sức mua hàng hoá dịch vụ giữa chúng. Tỷ giá hối đoái thực tế: là tỷ giá hối đoái thực tế đƣợc điều chỉnh bởi tƣơng quan giá cả trong và ngoài nƣớc. Có thể xác định tỷ giá hối đoái thực tế dựa trên công thức sau: CPI VN Tỷ giá hối đoái thực tế = Tỷ giá hối đoái danh nghĩa . CPI USA 3.2. Một số chế độ tỷ giá hiện hành: 3.2.1. Chế độ tỷ giá cố định: Tỷ giá cố định (hay còn gọi là tỷ giá neo) là một kiểu chế độ tỷ giá hối đoái trong đó giá trị của một đồng tiền đƣợc gắn với giá trị của một đồng tiền khác hay với một rổ các đồng tiền khác, hay với một thƣớc đo giá trị khác, nhƣ vàng chẳng hạn. Khi giá trị tham khảo tăng hoặc giảm, thì giá trị của đồng tiền neo vào cũng tăng hoặc giảm. Đồng tiền sử dụng chế độ tỷ giá hối đoái cố định gọi là đồng tiền cố định. Tỷ giá cố định tỷ giá biến động không thƣờng xuyên, không phụ thuộc vào quy luật cung – cầu mà chỉ phụ thuộc vào ý chí chủ quan của chính phủ. Trong một hệ thống TGHD cố định, TGHD đƣợc giữ không đổi hoặc đƣợc phép dao động trong một phạm vi rất hẹp. Nếu tỷ giá bắt đầu dao động quá nhiều, các Chính phủ có thể can thiệp để duy trì tỷ giá hối đoái trong vòng giới hạn của phạm vi này. Trong hệ thống TGHD cố định, việc kinh doanh và thanh toán của các công ty không chịu ảnh hƣởng từ sự biến động hằng ngày của tỷ giá bởi tỷ giá đã đƣợc neo tại một mức nhất định. Ngƣợc lại, Chính phủ gặp nhiều khó khăn trong việc quản lý và điều hành tỷ giá. Dù vậy, nhiều chính phủ vẫn thích chế độ tỷ giá hối đoái cố định bởi nó tạo ra sự ổn định. Chẳng hạn nhƣ trong trƣờng hợp Việt Nam, để bảo vệ nền kinh tế khỏi lạm phát đã thúc đẩy các 10
  17. nhà hoạch định chính sách VN chuyển sang lựa chọn chính sách tỷ giá vì mục tiêu chống lạm phát, bằng cách duy trì sự ổn định của tỷ giá hối đoái danh nghĩa (cố định tỷ giá). Mặt khác Chính phủ đã tăng cƣờng công tác thông tin, cho công khi hóa một cách nhanh chóng và chính xác các chỉ số kinh tế quan trọng nhƣ tỷ giá chính thức, tỷ giá thị trƣờng, chỉ số giá. Đồng thời Chính phủ cũng cho thấy sự chú trọng tăng cƣờng thực lực kinh tế cho hoạt động can thiệp vào tỷ giá bằng cách gia tăng mạnh quỹ dự trữ ngoại tệ, lập quỹ bình ổn giá. Trong lịch sử, từ sau Chiến tranh Thế giới thứ hai đã từng tồn tại hệ thống Bretton Woods cho phép Tây Âu và Nhật Bản có đƣợc tỷ giá cố định so với dollar Mỹ cho đến tận năm 1970. Chế độ tỷ giá cố định cũng bộc lộ những nhƣợc điểm chết ngƣời của nó. Nhiều quan điểm cho rằng duy trì chế độ quá cứng nhắc nhƣ thế sẽ che mất những thông tin cần thiết cho thị trƣờng hoạt động đúng hƣớng bởi đồng tiền không còn thể hiện giá trị thị trƣờng thực của chúng. Sự che đậy thông tin nào tạo ra tính không chắc chắn, kích thích các kẻ đầu cơ "tấn công" các đồng tiền cố định và nhiều nƣớc sẽ mất sạch cả dự trữ ngoại hối khi cố gắng bảo vệ đồng tiền của mình chứ không chịu để nó mất giá. Thái Lan trong cuộc khủng hoảng tài chính châu Á là một trƣờng hợp nhƣ vậy. Trong giai đoạn 1985 - 1997, đồng bạt luôn đƣợc neo vào đồng USD, chỉ dao động xung quanh 25 THB/ USD. Cán cân thƣơng mại của Thái Lan liên tục bị thâm hụt, từ 10% năm 1990 tăng lên 60-70% vào năm 1997. Nền kinh tế Thái Lan suy giảm nhanh chóng. 3.2.2. Chế độ tỷ giá thả nổi tự do: Chế độ tỷ giá thả nổi là một chế độ trong đó giá trị của một đồng tiền đƣợc phép dao động trên thị trƣờng ngoại hối, tức là tỷ giá sẽ đƣợc ấn định bởi các lực thị trƣờng mà không cần đến sự can thiệp của Chính phủ. Đồng tiền sử dụng chế độ tỷ giá thả nổi đƣợc gọi là một đồng tiền thả nổi. 11
  18. Cơ sở căn bản để xác định tỷ giá hối đoái thả nổi là quan hệ cung – cầu ngoại tệ trên thị trƣờng ngoại hối. Khi đó, tỷ giá đƣợc xác định gần với sức mua thực tế của đồng tiền các nƣớc đó. Nó phản ánh tƣơng đối xác thực những biến đổi kinh tế của mỗi nƣớc và sự thay đổi trong tƣơng quan kinh tế giữa các nƣớc với nhau. Những quan điểm đồng ý duy trì chế độ tỷ giá thả nổi cho rằng nó sẽ trở thành cơ sở để thực hiện mong muốn của các nƣớc theo đuổi một chính sách tiền tệ độc lập, tách khỏi sự rằng buộc phải neo tỷ giá lại bất chấp những thay đổi của thị trƣờng nhƣ trong chế độ tỷ giá Bretton Woods. Chế độ tỷ giá thả nổi tốt hơn chế độ tỷ giá cố định ở chỗ tỷ giá thả nổi nhạy với thị trƣờng ngoại hối. Điều này cho phép làm dịu tác động của các cú sốc và chu kỳ kinh doanh nƣớc ngoài. Thêm vào đó, nó không bóp méo các hoạt động kinh tế. Tuy nhiên, những ngƣời không đồng tình với việc duy trì chế độ tỷ giá này cho rằng tỷ giá hối đoái thả nổi lại gây ra những biến động hết sức thất thƣờng, làm cho sự lên xuống của giá các đồng tiền không sao dự đoán trƣớc đó. Những rủi ro của TGHD xảy ra thƣờng xuyên. Điều này làm tăng yếu tố gây mất ổn định của nền kinh tế, cản trở khả năng kiểm soát quá trình tăng trƣởng và phát triển kinh tế của các chính phủ. Lấy ví dụ khi Việt Nam duy trì chế độ tỷ giá thả nổi trong giai đoạn 1989 – 1992. Bên cạnh những thành công vƣợt bậc do chế độ này mang lại thì cũng có những điều khiến cho những nhà quản lý kinh tế VN phải suy nghĩ khi mà việc tỷ giá đƣợc quyết định theo thị trƣờng với hoàn cảnh nhƣ nền kinh tế VN đã tạo ra những mặt hạn chế nhƣ: nền kinh tế hay xảy ra những cơn sốc định kỳ cuối quý hoặc cuối năm; lạm phát thƣờng tăng vọt bất thình lình; hiện tƣợng đôla hóa trong hệ thống lƣu thông thanh toán ngày càng tăng nhanh; sự mất cân đối giữa các vùng, các lĩnh vực; sự quản lý lỏng lẻo đã dẫn đến hàng loạt vụ đổ bể tín dụng vào cuối năm 1991 và đầu năm 1992; nguồn thu ngoại tệ không đƣợc quản lý chặt chẽ mà còn bị buông lỏng làm cho dự trữ ngoại tệ tăng chậm trong 3 năm 12
  19. 1989, 1990 và 1991 mức dự trữ ngoại tệ tƣơng ứng là 24 triệu USD, 24 triệu USD và 25 triệu USD. Có thể thấy, trong chế độ tỷ giá thả nổi này, Chính phủ giữ vai trò thụ động, để cho thị trƣờng quyết định giá trị đồng tiền nƣớc mình. Tuy nhiên, trên thực tế, hiếm có Chính phủ nào lại để mặc cho thị trƣờng tự điều tiết mà thƣờng can thiệp bằng những công cụ tài chính – tiền tệ (nghiệp vụ thị trƣờng mở OMO, dự trữ bắt buộc, lãi suất), điều chỉnh dự trữ ngoại tệ, v.v…Vì vậy, Chính phủ thƣờng duy trì chế độ tỷ giá linh hoạt kết hợp giữa thả nổi và điều tiết. 3.2.3. Chế độ tỷ giá hỗn hợp (thả nổi kết hợp với điều tiết của Chính phủ): Chế độ tỷ giá hỗn hợp giữa thả nổi và cố định (hay còn gọi là chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết) là một chế độ tỷ giá hối đoái nằm giữa chế độ thả nổi và cố định. Mặc dù lý thuyết nói chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi tốt hơn, nhƣng trong thực tế không có một đồng tiền nào đƣợc thả nổi hoàn toàn, vì nó quá bất ổn định. Tuy chế độ tỷ giá hối đoái cố định tạo ra sự ổn định, song việc thực hiện các biện pháp chính sách nhằm giữ cho tỷ giá hối đoái cố định tƣơng đối khó khăn và tốn kém, và trên hết là chế độ này làm cho chính sách tiền tệ trở nên vô hiệu lực. Chính vì thế, chỉ một số ít đồng tiền trên thế giới sử dụng chế độ tỷ giá hối đoái cố định. Hầu hết các đồng tiền trên thế giới sử dụng chế độ tỷ giá thả nổi, nhƣng chính phủ sẽ can thiệp để tỷ giá không hoàn toàn phản ứng theo thị trƣờng. Việc áp dụng chế độ tỷ giá hỗn hợp này hiện nay ở các nƣớc có sự khác nhau về mức độ của vùng mục tiêu. Bởi lẽ, mỗi nƣớc đều theo đuổi những vùng mục tiêu nhất định và tỷ giá cần phải đƣợc điều chỉnh để duy trì sự ổn định xung quanh vùng mục tiêu đó. Chẳng hạn nhƣ khi chính phủ muốn thực hiện một chính sách tiền tệ độc lập, họ sẽ nghiêng về thả nổi thị trƣờng nhiều 13
  20. hơn, hay khi muốn ổn định thị trƣờng, giảm lạm phát họ lại cần nghiêng về phía cố định tỷ giá. Từ tháng 2 năm 1999, Việt Nam cũng đã áp dụng chế độ tỷ giá hỗn hợp sau 2 năm duy trì chế độ tỷ giá cố định với một biên độ dao động nhất định (từ tháng 7/1997 đến 26/02/1999). Theo đó, nhiều lần biên độ giao dịch đã đƣợc nới rộng và thu hẹp, gần đây nhất biên độ đã đƣợc nới lên ± 5% (tháng 3/2009). 4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến sự biến động của tỷ giá: 4.1. Lượng cung tiền: Cung ứng tiền tệ ảnh hƣởng đến tỷ giá. Trên phạm vi quốc tế cũng nhƣ trong nƣớc, một đồng tiền sẽ hạ giá trị nếu đƣa quá nhiều tiền vào lƣu hành. Các trƣờng hợp đặc biệt của lạm phát phi mã (mức lạm phát rất cao) chứng minh một cách hùng hồn sự đúng đắn của luận điểm này. Việc tăng mức cung tiền tệ hàng tỷ lần của Đức năm 1922 -1923 đƣợc coi nhƣ là nguyên nhân chính gây ra sự tăng hàng tỷ lần giá ngoại tệ và các hàng hoá khác ở Đức trong thời gian đó. Tiền tệ đƣợc sử dụng nhƣ là trung gian của sự trao đổi , một lƣợng tiền mặt cần có trong tay đủ để chi trả cho giá trị hàng hoá trao đổi có thể làm xuất hiện yêu cầu đổi tiền để lấy hàng hoá dịch vụ.Nhu cầu trao đổi này làm thay đổi theo sự quay vòng hàng năm các giao dịch đòi hỏi tiền. Quan điểm tƣơng tự nhƣ vậy không thay đổi đối với bất cứ một nƣớc nào cho dù là mở cửa hay đóng cửa với thƣơng mại thế giới. Các đồng tiền mà các nƣớc chọn để cất giữ cho các giao dịch trong tƣơng lai là các đồng tiền của các nƣớc mà tại đó họ đoán biết là đồng tiền đó đƣợc sử dụng. Bất kỳ ai muốn mua một sản phẩm quốc gia của Mỹ sẽ cần phải có đồng Dollar Mỹ trong tay để thanh toán cho các giao dịch, bất kể họ đang ở Mỹ hay ở một nƣớc nào khác vì đơn giản là ngƣời bán các sản phẩm quốc gia của Mỹ 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2