intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Quản lý vấn đề an toàn lao động trong xây dựng công trình đô thị

Chia sẻ: Trương Minh Thiện Thiện | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:133

269
lượt xem
59
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài: Quản lý vấn đề an toàn lao động trong xây dựng công trình đô thị nêu lên mục đích, ý nghĩa và tính chất của việc quản lý an toàn lao động; luật pháp quản lý an toàn lao động ở Việt Nam; một số vấn đề về quản lý an toàn và vệ sinh lao động trong xây dựng và một số nội dung khác.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Quản lý vấn đề an toàn lao động trong xây dựng công trình đô thị

  1. ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ GIỚI THIỆU CHUNG Đất nước ta đang trong quá trình phát triển về kinh tế, xã hội, cùng với  đó là sự phát triển không ngừng của ngành xây dựng, hiện nay các công trình   xây dựng trên toàn quốc phát triển mạnh mẽ  nên an toàn lao động trong xây   dựng đang ngày càng được quan tâm. Tuy nhiên, vấn đề đảm bảo an toàn cho  người lao động tại các công trình xây dựng hiện chưa được chú trọng đúng  mức. Trong thời gian gần đây đã có một số  vụ  tai nạn lao động xảy ra trên   các công trình đang xây dựng báo hiệu một vấn đề  đáng được quan tâm, tai  nạn lao động đã trở  thành mối lo thường trực đối với nhiều công trình xây   dựng, đáng tiếc hơn việc khắc phục sự  cố  an toàn lao động gặp nhiều khó  khăn và bài học rút ra từ đó chưa được coi trọng. Nguyên nhân cơ bản chính là ý thức của người lao động còn thiếu hiểu  biết, nhà thầu lơ  là không quan tâm đến công tác an toàn lao động. Có một  điều dễ nhận thấy rằng, những người bị tai nạn trong quá trình xây dựng chủ  yếu là lao động tự  do, không được tập huấn về  an toàn lao động. Đối với  những lao động này, cứ miễn kiếm được tiền là họ vào làm ngay, không cần   quan tâm đến an toàn, hay những vật dụng an toàn, trợ giúp trong quá trình lao  động. Nguy hiểm hơn chính là nhận thức, tình trạng của người vận hành và   làm việc với thiết bị. Sự cẩu thả, bất cẩn trong lúc vận hành cũng như  tình  trạng mệt mỏi do ở độ cao, áp lực công việc và cả… thói quen không sợ xảy   ra sự cố, đều có thể dẫn đến tai nạn, nếu như không có sự giám sát quản lý.  Bên cạnh ý thức của công nhân, lao động tự do còn có một phần lỗi của   các chủ công trình, thầu xây dựng. Những chủ thầu thường quá tập trung vào  tiến độ  sản xuất nên thường thúc ép thợ  của mình làm hết công suất, kể  cả  vào những thời điểm giờ nghỉ trưa hay ca đêm. Ngoài ra, để tiết kiệm chi phí,  họ cắt bớt những trang thiết bị an toàn, an toàn lao động. Việc các ngành chức  MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 1
  2. ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ năng chưa quản lý chặt chẽ, thiếu kiểm tra giám sát thương xuyên cũng là  một nguyên nhân dẫn tới tình trạng mất an toàn lao động.  Tuy nhiên để thực hiện được cũng gặp không ít khó khăn chủ yếu là về  mặt pháp lý. Quan trọng hơn cả là quy định chế tài, xử phạt hiện còn chưa rõ  ràng, vẫn còn chung chung khiến rất lúng túng khi xử  lý… Việc quản lý an  toàn lao động tại các công trình xây dựng hiện rất nhiều khó khăn, không có  đủ  cán bộ  để  kiểm tra, nhắc nhở người lao động làm việc an toàn theo đúng  quy định. Kể cả khi có đoàn kiểm tra đến, chỉ cần vừa về là mọi thứ đâu lại   vào đó bởi vì thói quen của người lao động từ xưa tới nay là làm việc không  cần có thiết bị an toàn, đảm bảo an  toàn... chắc chắn không thể kiểm tra hết,  thường xuyên và liên tục. Ngoài ra, tình trạng thiếu thiết bị an toàn đang hiện   hữu tại hầu hết các công trình xây dựng mà nguyên nhân được cho là từ  nguồn kinh phí. Biện pháp bảo đảm an toàn lao động trên hồ sơ dự thầu cũng   mãi chỉ trong hồ sơ, công tác tổ chức thực hiện là cả một vấn đề đối với nhà  thầu thi công. Vì vậy, trách nhiệm và ý thức về  an toàn lao động của các  doanh nghiệp vẫn đóng vai trò hết sức quan trọng,  để  hạn chế  được những  tai nạn đáng tiếc, chủ đầu tư, các nhà thầu cũng như  người lao động cần có   sự  ý thức, trách nhiệm, thêm vào đó, chính quyền và cơ  quan chức năng cần  sâu sát hơn nữa, kiểm tra, xử phạt nghiêm đối với những công trình xây dựng  vi phạm về an toàn, an toàn lao động. Công nghiệp xây dựng, mục đích đầu tiên chính là để  phục vụ  cuộc  sống con người, bảo vệ con người, nếu mỗi chúng ta coi “an toàn là trên hết”   thì công cuộc lao động và xây dựng mới hoàn thành tốt đẹp theo đúng nghĩa  cao cả của ngành: “xây dựng cuộc sống con người”. Nhóm học viên thực hiện MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 2
  3. ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 3
  4. ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ CHƯƠNG I  MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA VÀ TÍNH CHẤT CỦA VIỆC QUẢN LÝ AN  TOÀN LAO ĐỘNG I. MỤC ĐÍCH CỦA QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG Bảo đảm cho mọi người lao động những điều kiện làm việc an toàn,  vệ sinh, thuận lợi và tiện nghi nhất. Ngăn ngừa tai nạn và bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Bảo vệ tính mạng của người lao động. Không ngừng nâng cao năng suất lao động, tạo nên cuộc sống hạnh   phúc cho người lao động. Góp phần vào việc bảo vệ  và phát triển bền vững nguồn nhân lực lao  động. Nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người mà trước hết là  của người lao động. Đây cũng là chính sách đầu tư cho chiến lược phát triển kinh tế, xã hội  trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. II. Ý NGHĨA CỦA QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG 1. Ý nghĩa về mặt chính trị Làm tốt công tác quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng sẽ  góp phần vào việc cũng cố  lực lượng sản xuất và phát triển quan hệ  sản  xuất. Chăm lo đến sức khoẻ, tính mạng, đời sống của người lao động. MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 4
  5. ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ Xây dựng đội ngũ công nhân lao động vững mạnh cả  về  số  lượng và  thể chất. 2. Ý nghĩa về mặt pháp lý An toàn lao động mang tính pháp lý vì mọi chủ trương của Đảng, Nhà   nước, các giải pháp khoa học công nghệ, các biện pháp tổ  chức xã hội đều   được thể chế hoá bằng các quy định luật pháp. Nó bắt buộc mọi tổ chức, mọi người sử dụng lao động cũng như người   lao động thực hiện. 3. Ý nghĩa về mặt khoa học Được thể  hiện  ở các giải pháp khoa học kỹ  thuật để  loại trừ  các yếu  tố nguy hiểm và có hại thông qua việc điều tra, khảo sát, phân tích và đánh giá  điều kiện lao động, biện pháp kỹ  thuật an toàn, phòng cháy chữa cháy, kỹ  thuật vệ  sinh, xử  lý ô nhiễm môi trường lao động, phương tiện bảo vệ  cá  nhân. Việc  ứng dụng các tiến bộ  kỹ  thuật, khoa học công nghệ  tiên tiến để  phòng ngừa, hạn chế tai nạn lao động xảy ra. Nó còn liên quan trực tiếp đến bảo vệ môi trường sinh thái, vì thế hoạt   động khoa học về  an toàn lao động góp phần quyết định trong việc giữ  gìn  môi trường trong sạch. 4. Ý nghĩa về tính quần chúng Nó mang tính quần chúng vì đó là công việc của đông đảo những người   trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất. Họ là người có khả năng phát hiện  và đề xuất loại bỏ các yếu tố có hại và nguy hiểm ngay chỗ làm việc. Mọi cán bộ  quản lý, khoa học kỹ thuật... đều có trách nhiệm tham gia   vào việc thực hiện các nhiệm vụ của công tác an toàn lao động. MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 5
  6. ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ Ngoài   ra   các   hoạt   động   quần   chúng   như   phong   trào   thi   đua,   tuyên  truyền, hội thi, hội thao, giao lưu liên quan đến an toàn lao động đều góp  phần quan trọng vào việc cải thiện không ngừng điều kiện làm việc, tai nạn  lao động, bệnh nghề nghiệp. III. TÍNH CHẤT CỦA BẢO HỘ LAO ĐỘNG. 1. Tính pháp luật Tất cả những chế độ, chính sách, quy phạm, tiêu chuẩn của nhà nước về  an toàn lao động đã ban hành đều mang tính pháp luật. Pháp luật về  an toàn   lao động được nghiên cứu, xây dựng nhằm bảo vệ con người trong sản xuất,  nó là cơ sở pháp lý bắt buộc các tổ chức nhà nước, các tổ chức xã hội, các tổ  chức kinh tế  và mọi người tham gia lao động phải có tránh nhiệm nghiêm  chỉnh thực hiện. 2. Tính khoa học ­ kỹ thuật Mọi hoạt động trong công tác an toàn lao động từ  điều tra, khảo sát   điều kiện lao động, phân tích đánh giá các nguy hiểm, độc hại và ảnh hưởng   của chúng đến an toàn vệ  sinh lao động cho đến việc đề  xuất và thực hiện  các giải pháp phòng ngừa, xử lý khắc phục đều phải vận dụng các kiến thức  lý thuyết và thực tiễn trong các lĩnh vực khoa học kỹ  thuật chuyên ngành  hoặc tổng hợp nhiều chuyên ngành. 3. Tính quần chúng Tính quần chúng thể hiện trên hai mặt: Một là, an toàn lao động liên quan đến tất cả  mọi người tham gia sản  xuất, họ là người vận hành, sử  dụng các dụng cụ, thiết bị máy móc, nguyên  vật liệu nên có thể phát hiện được những thiếu sót trong công tác an toàn lao   động, đóng góp xây dựng các biện pháp ngăn ngừa, đóng góp xây dựng hoàn   thiện các tiêu chuẩn, quy phạm an toàn vệ sinh lao động. MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 6
  7. ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ Hai là, dù cho các chế  độ  chính sách, tiêu chuẩn quy phạm về  an toàn  lao động có đầy đủ  đến đâu, nhưng mọi người (từ lãnh đạo, quản lý, người   sử  dụng lao động đến người lao động) chưa thấy rõ lợi ích thiết thực, chưa  tự giác chấp hành thì công tác an toàn lao động cũng không thể đạt được kết   quả mong muốn. MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 7
  8. ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ CHƯƠNG II  LUẬT PHÁP QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM I. HỆ  THỐNG LUẬT PHÁP, CHẾ  ĐỘ  CHÍNH SÁCH VỀ  QUẢN LÝ  AN TOÀN LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Luật Lao động thông qua ngày 23/6/1994, có hiệu lực ngày 01/01/1995; Nghị định số  06/1995/NĐ­CP ngày 20/11/1995 của Chính phủ  quy định  về an toàn lao động, vệ sinh lao động; Nghị định số 110/2002/NĐ­CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ sửa đổi,  bổ  sung một số  điều của Nghị  định số  06/1995/NĐ­CP ngày 20/11/1995 của  Chính phủ quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động; Nghị định số 195/1995/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi  tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm  việc, thời giờ nghỉ ngơi; Nghị định số 109/2002/NĐ­CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ sửa đổi,  bổ  sung một số  điều của 195/1995/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ  quy  định chi tiết  và hướng dẫn thi hành một số  điều của Bộ  luật Lao động về  thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; Nghị  định số  46/CP ngày 06/8/1996 của Chính phủ  quy định việc xử  phạt vi phạm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về Y tế, về Vệ sinh lao động; Nghị  định số  38/CP ngày 25/6/1996 của Chính phủ  quy định việc xử  phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật về BHLĐ, về ATLĐ; Chỉ  thị  số  10/2008/CT­TTg ngày 14/3/2008 của Thủ  tướng Chính phủ  về việc tăng cường thực hiện công tác an toàn lao động an toàn lao động; Chỉ thị số 237/1996/CT­TTg ngày 19/4/1996 của Thủ tướng Chính phủ  về việc tăng cường các biện pháp thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy; Thông   tư   liên   tịch   số   14/1998/TTLT­BLĐTBXH­BHYT­TLĐLĐVN  Hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác BHLĐ trong doanh nghiệp, cơ sở  sản xuất kinh doanh; Thông   tư   số   10/1998/TT­LĐTBXH   ngày   25/8/1998  Hướng   dẫn   thực   hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân; Thông tư  liên tịch số  08/1998/TTLT­BYT­BLĐTBXH ngày 20/4/1998  Hướng dẫn thực hiện các quy định về bệnh nghề nghiệp; MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 8
  9. ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ Thông   tư   liên   tịch   số   14/2005/TTLT­   BLĐTBXH   ­BYT­   TLĐLĐVN  Hướng dẫn và khai báo điều tra tai nạn lao động; Thông tư  số  23/BLĐTBXH­TT ngày 18/11/1996 Hướng dẫn thực hiện   chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều  kiện có yếu tố nguy hiểm và độc hại; Thông tư số  13/TT­ BYT ngày 24/10/1996 Hướng dẫn thực hiện quản   lý vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động và bệnh nghề nghiệp; Thông tư số 37/2005/TT­BLĐTBXH ngày 29/12/2005 của Bộ Lao động  – Thương binh và Xã hội Hướng dẫn công tác huấn luyện an toàn lao động,   vệ sinh lao động; TCVN 5863­1995: Thiết bị nâng – Yêu cầu an toàn trong lắp đặt và sử  dụng; TCVN 2622­1995: Phòng chống cháy cho nhà và công trình – Yêu cầu   thiết kế; TCVN 5308­1991: Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng; TCVN 3147­1991: Quy phạm an toàn trong công tác xếp dỡ TCVN 5178­1990: Quy phạm an toàn trong công tác khai thác lộ thiên và  chế biến đá; TCVN 4068­1985: An toàn điện trong xây dựng – Yêu cầu chung về an   toàn II. HỆ  THỐNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC QUẢN LÝ AN TOÀN LAO  ĐỘNG Ở VIỆT NAM 1. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác  An toàn lao động a. Bộ Lao động ­ Thương binh và Xã hội Bộ Lao động ­ Thương binh và Xã hội có trách nhiệm xây dựng, trình cơ  quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành các văn bản pháp luật, các chính  sách chế độ  an toàn lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động; Xây dựng,   ban hành và quản lý thống nhất quy phạm Nhà nước về an toàn lao động, tiêu   chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động; Hướng dẫn chỉ  đạo các  cấp, các ngành thực hiện về  an toàn lao động; thanh tra an toàn lao động; Tổ  MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 9
  10. ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ chức thông tin huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động; Hợp tác với   nước ngoài và các tổ chức quốc tế về lĩnh vực an toàn lao động. b. Bộ Y tế Bộ  Y tế  có trách nhiệm xây dựng, ban hành và quản lý thống nhất hệ  thống quy phạm vệ sinh lao động, tiêu chuẩn sức khỏe đối với các nghề, các  công việc; Hướng dẫn chỉ  đạo các ngành, các cấp thực hiện về  vệ  sinh lao   động; thanh tra vệ  sinh lao động; tổ  chức khám sức khỏe và điều trị  bệnh  nghề  nghiệp; Hợp tác với nước ngoài và các tổ  chức quốc tế  trong lĩnh vực  vệ sinh lao động. c. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường Bộ  Khoa học Công nghệ  và Môi trường có trách nhiệm quản lý thống  nhất việc nghiên cứu  ứng dụng khoa học kỹ  thuật về  an toàn lao động, vệ  sinh lao động; Ban hành hệ  thống tiêu chuẩn chất lượng, quy cách các loại  phương tiện bảo vệ  cá nhân trong lao động; Phối hợp với Bộ  Lao động ­  Thương binh và xã hội, Bộ y tế, xây dựng, ban hành và quản lý thống nhất hệ  thống tiêu chuẩn kỹ thuật Nhà nước về an toàn ­ vệ sinh lao động. d. Các bộ, ngành Các bộ, ngành có  liên quan, có trách nhiệm ban hành hệ  thống tiêu  chuẩn quy phạm an toàn lao động ­ vệ  sinh lao động cấp ngành sau khi có  thỏa thuận bằng văn bản của Bộ  Lao động ­ Thương binh và Xã hội, Bộ  Y  tế; Hướng dẫn kiểm tra các đơn vị  cơ  sở  thuộc bộ, ngành mình trong việc   thực hiện các chế độ, chính sách về An toàn lao động. e. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thực hiện quản lý Nhà nước về an toàn   lao động ­ vệ  sinh lao động trong phạm vi địa phương mình; Xây dựng các   mục tiêu bảo đảm an toàn lao động, vệ  sinh lao động và cải thiện điều kiện  MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 10
  11. ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ lao động trên cơ  sở  kế  hoạch phát triển kinh tế  xã hội và ngân sách của địa   phương với các nội dung sau: Phổ  biến, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc các ngành, các cấp, các cơ  sở  sản xuất kinh doanh dịch vụ thuộc tất cả các thành phần kinh tế trên địa bàn  địa phương thực hiện luật lệ, chế độ an toàn lao động, tiêu chuẩn, quy phạm  an toàn lao động, vệ sinh lao động của Nhà nước. Xây dựng các chương trình về an toàn lao động, đưa vào kế hoạch phát  triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách của địa phương. Thanh tra việc thực hiện các luật lệ, chế   độ  an toàn lao động, tiêu  chuẩn, quy phạm an toàn lao động ­ vệ  sinh lao động của Nhà nước và các   quy định của địa phương trong các đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn địa   phương. Thẩm tra, xem xét các giải pháp về  an toàn lao động trong các luận   chứng kinh tế kỹ thuật, các đề án thiết kế của các dự án xây dựng mới hoặc   cải tạo, mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh của các đơn vị, cá nhân. Huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ  cho cán bộ  làm công tác thanh tra,  kiểm tra an toàn, vệ  sinh lao động của địa phương. Huấn luyện và kiểm tra  sát hạch về  an toàn lao động cho cán bộ  quản lý sản xuất, kinh doanh  ở các  cơ sở thuộc quyền quản lý. Điều tra các vụ tai nạn lao động nghiêm trọng. Kiến nghị xử lý các  trường hợp vi phạm pháp luật về an toàn lao động gây hậu quả nghiêm trọng. Định kỳ  sơ  kết, tổng kết việc thực hiện các quy định về  an toàn lao   động ở địa phương, đôn đốc các đơn vị cơ sở thực hiện chế độ  báo cáo định   kỳ về an toàn lao động. Thực hiện chế  độ  báo cáo định kỳ  về  an toàn lao động với Bộ  Lao   động ­ Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế. MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 11
  12. ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ Các cơ  quan Lao động ­ Thương binh và Xã hội, y tế, Phòng cháy ­  chữa cháy ở địa phương có trách nhiệm giúp ủy ban nhân dân thực hiện quản  lý Nhà nước về an toàn lao động ở địa phương. f. Thanh tra Nhà nước về an toàn ­ vệ sinh lao động Nhiệm vụ  của thanh tra Nhà nước về  an toàn ­ vệ  sinh lao động bao  gồm: Thanh tra việc chấp hành các quy định về an toàn ­ vệ sinh lao động và  các chế độ an toàn lao động. Điều tra về tai nạn lao động và những vi phạm về tiêu chuẩn an toàn ­   vệ sinh lao động. Tham gia xét duyệt các luận chứng kinh tế kỹ thuật, các đề án thiết kế  về mặt an toàn ­ vệ sinh lao động. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo của người lao động vi phạm pháp luật   về an toàn­vệ sinh lao động. Xử  lý các vi phạm về an toàn ­ vệ  sinh lao động theo thẩm quyền của  mình. Việc thanh tra Nhà nước về  an toàn lao động, vệ  sinh lao động trong  các lĩnh vực phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu khí, vận tải đường sắt, đường   thủy, đường bộ, đường hàng không và các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang do   các cơ  quan quản lý ngành đó chịu trách nhiệm, có sự  phối hợp của Bộ  Lao  động thương binh và xã hội, Bộ y tế. 3. Trách nhiệm của các cấp các ngành và tổ chức Công đoàn trong   công tác an toàn lao động Công tác An toàn lao động bao gồm nhiều mặt công tác, nhiều nội dung  phải thực hiện. Mỗi mặt, mỗi nội dung công tác có liên quan đến trách nhiệm  của nhiều cấp, nhiều ngành, từ  ngành quản lý trực tiếp sản xuất đến các   ngành chức  năng của Nhà  nước,  kể  cả  các  tổ  chức   Đảng, tổ  chức  quần   MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 12
  13. ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ chúng, từ các cấp lãnh đạo ở trung  ương đến lãnh đạo địa phương, lãnh đạo   của cơ sở. a. Trách nhiệm của tổ chức cơ sở Trong pháp lệnh An toàn lao động đã quy định quyền hạn và nghĩa vụ  của người sử  dụng lao động (lãnh đạo các doanh nghiệp, đơn vị  cơ  sở  trong  tất cả  các thành phần kinh tế) trong công tác An toàn lao động bao gồm các  nội dung chủ yếu sau: Phải nắm vững và thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật, chế  độ  chính sách, quy phạm tiêu chuẩn về  an toàn lao động. Đồng thời phải tổ  chức giáo dục, tuyên truyền, huấn luyện người lao động trong đơn vị  hiểu   biết và chấp hành. Phải chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, bảo đảm an toàn và vệ sinh   lao động cho người lao động, thực hiện đủ các chế độ an toàn lao động (Chế  độ  trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân, chế  độ  bồi dưỡng độc hại, chế  độ lao động và nghỉ ngơi, chế độ phụ cấp thêm giờ...) Phải thảo luận và ký thỏa thuận với tổ chức Công đoàn hoặc đại diện   người lao động về lập kế hoạch và thực hiện các biện pháp an toàn lao động,  kể cả kinh phí để hoàn thành. Phải thực hiện chế  độ  khám tuyển, khám định kỳ, theo dõi tình hình  sức khỏe cho người lao động. Phải chịu trách nhiệm về  việc để  xảy ra tai  nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và giải quyết mọi hậu quả gây ra. Phải tuân  thủ  các chế  độ  điều tra, thống kê, báo cáo về  tai nạn lao động ­ bệnh nghề  nghiệp theo quy định. Phải tổ chức tự kiểm tra công tác an toàn lao động, đồng thời phải tôn  trọng, chịu sự kiểm tra của cấp trên, sự thanh tra của thanh tra Nhà nước, sự  kiểm tra giám sát về  an toàn lao động của tổ  chức Công Đoàn theo quy định  của pháp luật. MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 13
  14. ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ b. Trách nhiệm của cơ quan quản lý cấp trên Điều 33 của pháp lệnh an toàn lao động đã quy định rõ các cấp trên cơ  sở ngành, địa phương có những trách nhiệm chủ yếu sau đây trong công tác an   toàn lao động. Thi hành và hướng dẫn đơn vị  cấp dưới chấp hành nghiêm chỉnh pháp  luật, chế độ chính sách, hướng dẫn quy định về an toàn lao động. Ban hành các chỉ thị, hướng dẫn quy định về công tác an toàn lao động  cho ngành và địa phương mình nhưng không được trái với pháp luật và quy   định chung của Nhà nước. Chỉ đạo thực hiện các kế hoạch biện pháp đầu tư,  đào tạo huấn luyện, sơ tổng kết về an toàn lao động, khen thưởng thành tích,   xử  lý kỷ luật vi phạm về an toàn lao động trong phạm vi ngành, địa phương   mình. Thực hiện trách nhiệm trong công tác điều tra, phân tích, thống kê, báo  cáo về tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Hướng dẫn các đơn vị tự kiểm  tra và tiến hành kiểm tra việc thực hiện công tác an toàn lao động trong ngành  và địa phương mình. Thực hiện các biện pháp về  tổ  chức, bố  trí cán bộ  và phân cấp trách   nhiệm hợp lý cho các cấp dưới để bảo đảm tốt việc quản lý, chỉ đạo công tác  an toàn lao động ở địa phương. c. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức Công đoàn Những nội dung chủ yếu về quyền hạn, nhiệm vụ và trách nhiệm của  tổ chức Công đoàn trong công tác an toàn lao động là: Thay mặt người lao động ở cơ sở ký thỏa thuận với người sử dụng lao   động (trong tất cả  các thành phần kinh tế) về  các biện pháp cải thiện điều  kiện làm việc, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động. MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 14
  15. ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ Tiến hành kiểm tra việc chấp hành pháp luật và các chế  độ  chính sách  về an toàn lao động. Công đoàn có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước, các cấp  chính quyền người sử dụng lao động thực hiện đúng pháp luật về an toàn lao  động, yêu cầu người có trách nhiệm ngừng hoạt động  ở  những nơi có nguy  cơ gây tai nạn lao động. Tổ chức tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động, tự giác chấp  hành tốt các luật lệ, chế  độ  chính sách, tiêu chuẩn, quy định về  an toàn lao   động. Tổ  chức tốt phong trào quần chúng " bảo đảm an toàn và vệ  sinh lao  động" tổ  chức và quản lý chỉ  đạo tốt mạng lưới an toàn, vệ  sinh viên  ở  cơ  sở . Tham gia với cơ quan Nhà nước, các cấp chính quyền xây dựng các văn   bản pháp luật, chế  độ  chính sách, tiêu chuẩn, quy định về  an toàn lao động  đối với cơ sở. Cử đại diện tham gia vào các đoàn kiểm tra, điều tra tai nạn lao động. Tham gia với chính quyền xét khen thưởng và kỷ  luật về  an toàn lao   động. Thực hiện công tác nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực an toàn lao động 4. Công tác an toàn lao động trong các doanh nghiệp An toàn lao động trong doanh nghiệp là một công tác gồm nhiều nội  dung phức tạp, nó có liên quan đến nhiều bộ  phận, phòng, ban, cá nhân và  phụ thuộc vào đặc điểm của doanh nghiệp. a. Hội đồng an toàn lao động trong doanh nghiệp Hội đồng an toàn lao động trong doanh nghiệp do người sử  dụng lao   động quyết định hội đồng an toàn lao động là tổ chức phối hợp giữa người sử  dụng lao động và Công đoàn doanh nghiệp, nhằm tư vấn cho người sử dụng   MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 15
  16. ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ lao động về các hoạt động an toàn lao động ở doanh nghiệp, qua đó bảo đảm  quyền tham gia và quyền kiểm tra giám sát về  an toàn lao động của Công  đoàn. Thành phần của hội đồng gồm có: Chủ tịch của hội đồng: Thường là phó giám đốc kỹ thuật Phó chủ tịch hội đồng: Là chủ tịch hoặc phó chủ tịch Công đoàn doanh   nghiệp. Ủy viên thường trực kiêm thư  ký: Là trưởng bộ  phận an toàn lao động  hoặc   cán   bộ   phụ   trách   công   tác   an   toàn   lao   động   của   doanh   nghiệp. Ngoài ra có thể thêm các thành viên đại diện phòng kỹ thuật, y tế, tổ chức... b.  Trách nhiệm quản lý công tác an toàn lao động trong khối trực   tiếp sản xuất Quản đốc(hoặc chức vụ tương đương) Về trách nhiệm: Tổ  chức huấn luyện, kèm cặp, hướng dẫn người lao động mới tuyển   dụng hoặc mới chuyển đến về  biện pháp làm việc an toàn khi giao việc cho  họ. Bố  trí người lao động làm việc đúng nghề  đã được đào tạo, đã được   huấn luyện và đã qua sát hạch kiến thức an toàn ­ vệ  sinh lao động đạt yêu   cầu. Thực hiện kiểm tra đôn đốc các tổ  trưởng sản xuất và mọi người lao   động thuộc quyền quản lý. Tổ chức thực hiện đầy đủ các nội dung kế hoạch an toàn lao động, xử  lý kịp thời các thiếu sót được phát hiện qua kiểm tra, qua kiến nghị của các tổ  sản xuất, các đoàn thanh tra có liên quan đến trách nhiệm của phân xưởng,  MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 16
  17. ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ của công trường và báo cáo cấp trên những vấn đề ngoài khả năng giải quyết  của mình. Tổ  chức khai báo, điều tra tai nạn lao động xảy ra trong phân xưởng   theo quy định Tạo điều kiện để  mạng lưới an toàn, vệ  sinh viên hoạt động có hiệu   quả. Quyền hạn: Không để  người lao động làm việc nếu họ  không thực hiện các biện   pháp bảo đảm an toàn­ vệ  sinh lao động, không sử  dụng đầy đủ  trang bị  phương tiện làm việc an toàn, trang bị phương tiện bảo vệ  cá nhân đã được  cấp phát. Từ  chối nhận người lao động không đủ  trình độ  và đình chỉ  công việc  đối với người lao động tái vi phạm các quy định về  an toàn ­ vệ  sinh lao  động, phòng chống cháy nổ. Tổ trưởng sản xuất (hoặc chức vụ tương đương) Về trách nhiệm: Hướng dẫn và thường xuyên kiểm tra đôn đốc người lao động thuộc   quyền quản lý chấp hành quy trình, biện pháp làm việc an toàn, quản lý, sử  dụng tốt các trang bị, phương tiện bảo vệ cá nhân. Tổ chức nơi làm việc bảo đảm an toàn và vệ  sinh, kết hợp với an toàn  vệ sinh viên của tổ thực hiện tốt việc tự kiểm tra để xử  lý kịp thời các nguy  cơ đe dọa đến an toàn và sức khỏe phát sinh trong quá trình sản xuất Báo cáo kịp thời với cấp trên mọi hiện tượng thiếu an toàn­ vệ  sinh   trong sản xuất mà tổ không giải quyết được. Kiểm điểm đánh giá tình trạng an toàn ­ vệ sinh lao động và việc chấp  hành các quy định về an toàn lao động. MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 17
  18. ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ Quyền hạn: Từ chối nhận người không đủ trình độ nghề nghiệp và kiến thức về an  toàn ­ vệ sinh lao động. Từ  chối nhận công việc nếu thấy nguy cơ  đe dọa đến tính mạng, sức  khỏe của người lao động trong tổ và báo cáo kịp thời cho cấp trên xử lý. Mạng lưới an toàn viên An toàn vệ  sinh viên do tổ  sản xuất bầu ra, họ là người lao động trực   tiếp, có tay nghề cao, am hiểu tình hình sản xuất và an toàn vệ  sinh trong tổ,   có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình và gương mẫu về an toàn lao động nhưng  không phải là tổ trưởng sản xuất để đảm bảo tính khách quan.  Vệ sinh viên có nhiệm vụ: Đôn đốc, kiểm tra giám sát mọi người trong tổ chấp hành nghiêm chỉnh  các quy định về an toàn vệ sinh trong sản xuất, bảo quản các thiết bị an toàn,  sử  dụng trong thiết bị  bảo vệ  cá nhân, nhắc nhở  tổ  trưởng sản xuất chấp   hành các chế  độ  an toàn lao động, hướng dẫn biện pháp làm an toàn đối với   công nhân mới tuyển hoặc mới chuyển đến làm việc ở tổ. Tham gia ý kiến với tổ  trưởng đề  xuất các nội dung của kế  hoạch an  toàn lao động có liên quan đến tổ. Kiến nghị với cấp trên thực hiện đầy đủ  các chế  độ  an toàn lao động,  biện pháp an toàn ­ vệ  sinh lao động, khắc phục kịp thời những hiện tượng   thiếu an toàn ­ vệ sinh lao động. Mạng lưới an toàn vệ  sinh viên là hình thức hoạt động về  an toàn lao  động của người lao động được thành lập theo thỏa thuận giữa người sử dụng   lao động và chấp hành công đoàn doanh nghiệp nhằm bảo đảm quyền, lợi ích   hợp pháp, chính đáng của người lao động và lợi ích của người sử  dụng lao   MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 18
  19. ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ động. Vì vậy tất cả các doanh nghiệp đều phải tổ chức mạng lưới an toàn vệ  sinh viên, mỗi tổ sản xuất phải bố trí ít nhất một an toàn vệ sinh viên. Ngoài khối trực tiếp sản xuất có trách nhiệm trực tiếp đối với công tác  an toàn lao động thì khối các phòng, ban chức năng trong doanh nghiệp nói  chung đều được giao những nhiệm vụ  có liên quan đến công tác an toàn lao  động trong doanh nghiệp. Nếu tất cả các phòng, ban đều nhận thức rõ và thực   hiện tốt các nhiệm vụ  được giao thì công tác an toàn lao động trong doanh   nghiệp mới tiến triển thuận lợi và đạt được hiệu quả. MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 19
  20. ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ VẤN ĐỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ III. HUẤN LUYỆN VỀ AN TOÀN VÀ VỆ SINH LAO ĐỘNG. 1. Đối tượng huấn luyện Gồm người lao động và người sử dụng lao động. a. Người lao động bao gồm: Người  đang làm việc, người mới tuyển dụng, người học nghề, tập   nghề, thử việc tại cơ sở; Người lao động hành nghề tự do được cơ sở thuê mướn, sử dụng. b. Người sử dụng lao động bao gồm: Chủ cơ sở hoặc người được chủ  cơ  sở  ủy quyền điều hành sản xuất,   kinh doanh, dịch vụ; Giám đốc, phó giám đốc cơ  sở; thủ  trưởng của các tổ  chức, cơ  quan,   đơn vị trực tiếp sử dụng lao động; Người quản lý, điều hành trực tiếp các công trường, phân xưởng hoặc  các bộ phận tương đương. 2. Nội dung huấn luyện a. Huấn luyện người lao động Nội dung huấn luyện: Những quy định chung về an toàn lao động, vệ sinh lao động: Mục đích, ý nghĩa của công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động; Quyền và nghĩa vụ  của người sử  dụng lao động và người lao động  trong việc chấp hành quy định về  an toàn lao động, vệ  sinh lao động; chính   sách, chế độ về an toàn lao động đối với người lao động; Nội quy an toàn lao động, vệ sinh lao động của cơ sở; MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0