intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Quản lý văn bản Trường CĐSP Trung ương

Chia sẻ: Ngyuen Dinh Gioi Gioi | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:41

366
lượt xem
52
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài thực hiện nghiên cứu xây dựng hệ thống quản lý văn bản Trường Cao đẳng sư phạm Trung ương để phục vụ công tác giảng dạy, công tác văn thư lưu trữ của nhà trường. Hi vọng đây là tài liệu hữu ích cho các bạn đang theo học và nghiên cứu ngành Quản lý - Văn thư. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Quản lý văn bản Trường CĐSP Trung ương

  1. MỤC LỤC
  2. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong chương trình đào tạo của Khoa Quản lý ­ Văn thư  có nhiều học  phần cần sử dụng phần mềm “Quản lý văn bản đi và đến” như: Nghiệp vụ  văn thư; Quản lý văn bản và sử dụng con dấu; Ứng dụng công nghệ thông tin   vào công tác văn phòng, Công tác văn thư lưu trữ trong doanh nghiệp, Công tác  văn thư lưu trữ trong cơ quan Đảng.  Từ  trước đến nay, khi dạy các học trên vì không có phần mềm “Quản lý   văn bản đi và đến” nên giảng viên chỉ hướng đến việc giúp SV lĩnh hội cách  quản lý bằng sổ  hoặc mô tả  hình  ảnh giao diện về  “Quản lý văn bản đi và  đến” trên máy tính. Do đó, khi đi thực tập thậm chí sau khi tốt nghiệp SV   chưa biết cách quản lý văn bản đi, đến trên máy vi tính. Điều đó làm cho mức  độ  đáp ứng yêu cầu của xã hội của SV thấp nên cơ  hội về việc làm của SV   còn hạn chế. Để  giúp SV có kỹ  năng giải quyết văn bản trên máy tính, tăng  cơ  hội về việc làm cho họ  đồng thời góp phần nâng cao chất lượng đào tạo   của nhà trường cần có phần mềm trên để phục vụ hoạt động dạy và học các  học phần trên của SV. Bên cạnh đó, công tác quản lý văn bản của trường đang thực hiện bằng sổ  nên có nhiều bất cập xảy ra, do đó cũng cần phải có phần mềm này để quản  lý các văn bản đi và đến của trường. Hiện nay, rất nhiều các doanh nghiệp đã và đang sử  dụng các sản phẩm  phần mềm của nhiều công ty phần mềm khác nhau, mỗi phần mềm mang  đặc thù riêng của từng cơ  quan, nó đáp  ứng tốt  ở  cơ  quan này nhưng lại   không tốt ở cơ quan khác, hơn nữa giá thành sản phẩm phần mềm rất cao và   chi phí bảo trì tốn kém. Phần mềm "Quản lý văn bản đi, đến" được thiết kế  theo nhu cầu sử  dụng của từng môn học cũng như    yêu cầu sử  dụng của   người trực tiếp quản lý văn bản, đặc biệt là vấn đề  chèn số  văn bản đi đã  được giải quyết trong khi đó các phần mềm khác không đáp  ứng chức năng  2
  3. này. Việc cài đặt cũng như  bảo trì phần mềm sẽ  đơn giản và nhanh chóng  hơn.Vì thế việc tạo ra phần mềm đáp ứng công tác giảng dạy cũng như công  tác quản lý văn bản của Nhà trường là rất cần thiết.  2. Mục đích nghiên cứu ­ Phục vụ công tác giảng dạy: Phần mềm “Quản lý văn bản đi, đến” phục  vụ hoạt động giảng dạy các học phần có liên quan như: Nghiệp vụ  văn thư,   Quản lý văn bản và con dấu, Tổ chức lập hồ sơ và quản lý hồ sơ , Ứng dụng  công nghệ thông tin vào công tác văn phòng. ­ Phục vụ công tác văn thư lưu trữ của nhà trường:  Phần mềm “Quản lý  văn bản đi, đến” nhằm tin học hóa công tác văn thư lưu trữ của Nhà trường,   giúp cho việc quản lý văn bản, phân phối văn bản cũng như công tác lưu trữ  được an toàn, nhanh chóng và hiệu quả. 3. Đối tượng nghiên cứu ­ Văn bản đi và văn bản đến 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Nghiên cứu cơ  sở  lý luận và thực tiễn của công tác thiết kế  phần mềm  “Quản lý văn bản đi, đến”. 4.2. Thiết kế và xây dựng phần mềm “Quản lý văn bản đi, đến”. 4.3. Đề xuất hướng phát triển mới của đề tài. 5. Cách tiếp cận, phương pháp, phạm vi nghiên cứu 5.1. Cách tiếp cận   Tiếp cận các phần mềm mà các doanh nghiệp cũng như  cơ  quan khác   đang sử  dụng đồng thời kết hợp khảo sát quy trình quản lý văn bản của  Trường CĐSPTW, nhu cầu sử  dụng trong các học phần có liên quan để  tiến  hành triển khai phân tích thiết kế và xây dựng phần mềm phù hợp với đặc thù  của Trường CĐSPTW và của Khoa Quản lý – Văn thư. 3
  4. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý luận để xây dựng cơ sở  lý luận của đề  tài. Bên cạnh đó, chúng tôi còn sử  dụng phương pháp nghiên  cứu thực tiễn để  xây dựng cơ  sở  thực tiễn của đề  tài như: Trong công tác  giảng dạy các học phần có liên quan tới quản lý văn bản, nhóm nghiên cứu   cho ra những chức năng đáp ứng nhu cầu và sát nhất để sinh viên dễ tiếp thu,  đồng thời phân tích và thiết kế  hệ  thống thông qua việc khảo sát, tìm hiểu   nghiệp vụ  của công tác văn thư  và thực nghiệm tại phòng văn thư  của Nhà  trường. 5.3. Phạm vi nghiên cứu Qua tình hình thực tế các học phần: Nghiệp vụ văn thư; Quản lý văn bản  và sử  dụng con dấu; Lập hồ  sơ  và nộp lưu hồ  sơ  vào lưu trữ  cơ  quan; Tổ  chức, khai thác sử  dụng tài liệu lưu trữ;  Ứng dụng công nghệ  thông tin vào  công tác văn phòng,  Ứng dụng công nghệ  thông tin vào công tác văn thư  lưu  trữ, chúng tôi tạo ra phần mềm để đáp ứng các yêu cầu đã đặt ra. Địa bàn nghiên cứu và thực nghiệm: Trường CĐSP Trung ương. 6. Tính mới của đề tài ­ Tất cả  các nghiệp vụ  cơ  bản trong quản lý văn bản đã được đưa lên  phần mềm giúp người sử dụng quản lý hiệu quả, tiết kiệm thời gian. ­ Giúp sinh viên Khoa Quản lý – Văn thư nắm được các quy trình quản lý  văn bản một cách trực quan nhất. 4
  5. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI Từ 1/1­1/3/2015: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài Từ 2/3 đến 1/6/2015 Thiết kế phần mềm “Quản lý văn bản đi, đến”. Từ 2/7/2015 ­1/8/2015 Thực nghiệm lần 1 tại phòng văn thư của Trường. Từ 2/8/2015­15/10/2015 Điều chỉnh phần mềm sau thực nghiệm lần 1 và thực nghiệm lần 2:  Trong quá trình giảng dạy một số học phần có liên quan đến công tác quản lý   văn bản Tháng 11/2015 Hoàn thiện phần mềm và báo cáo tổng kết đề tài Tháng 12/2015 Nghiệm thu đề tài 5
  6. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chương I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC THIẾT KẾ,  XÂY DỰNG PHẦN MỀM  “QUẢN LÝ VĂN BẢN ĐI, ĐẾN” 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Văn bản đi  Văn bản đi là tất cả  các loại văn bản, bao gồm văn bản quy phạm pháp  luật, văn bản hành chính và văn bản chuyên ngành (kể  cả  bản sao văn bản,  văn bản nội bộ và văn bản mật) do cơ quan, tổ chức phát hành. Văn bản đi của trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương là văn bản do nhà   trường ban hành gửi cho các cơ quan khác.  1.1.1.2. Văn bản đến Văn bản đến là tất cả các loại văn bản, bao gồm văn bản quy phạm pháp   luật, văn bản hành chính và văn bản chuyên ngành (kể  cả  bản Fax, văn bản  được chuyển qua mạng, văn bản mật) và đơn, thư gửi đến cơ quan, tổ chức. Văn bản đến của trường Cao đẳng Sư  phạm Trung  ương là văn bản do   các cơ quan khác ban hành gửi đến cho trường. 1.1.1.3. Văn bản lưu hành nội bộ  là văn bản do cơ quan ban hành nhưng chỉ  sử dụng trong nội bộ cơ quan, không gửi ra ngoài. 1.1.1.4. Quản lý văn bản Quản lý văn bản là áp dụng các biện pháp nghiệp vụ  nhằm nhằm tiếp  nhận, chuyển giao nhanh chóng, kịp thời, đảm bảo an toàn văn bản hình thành   trong hoạt động hàng ngày của cơ quan, tổ chức.  1.1.1.5. Đăng ký văn bản Đăng ký văn bản là việc ghi chép hoặc cập nhật những thông tin cần thiết   về văn bản như số, ký hiệu; ngày, tháng, năm ban hành; tên loại và trích yếu   nội dung; nơi nhận và những thông tin khác vào sổ  đăng ký văn bản hoặc cơ  sở dữ liệu quản lý văn bản trên máy vi tính để quản lý và tra tìm văn bản. 6
  7. 1.1.1.6. Phần mềm máy tính Phần mềm máy tính là một tập hợp những câu lệnh được viết bằng một  hoặc nhiều ngôn ngữ lập trình theo một trình tự xác định nhằm tự động thực  hiện một số chức năng hoặc giải quyết một vấn đề tính toán nào đó. 1.1.2. Công tác quản lý văn bản đi, đến 1.1.2.1. Các yêu cầu của công tác quản lý văn bản đi, đến Việc quản lý văn bản đi cũng như văn bản đến đều phải đảm bảo các yêu  cầu sau: ­ Thống nhất: các nghiệp vụ về quản lý văn bản như trình tự, thủ tục tiếp  nhận, chuyển giao văn bản; mẫu về các loại sổ (giao diện) đăng ký văn bản,   cách ghi chép (cập nhật) thông tin văn bản,... đều phải tuân theo quy định  chung của cơ  quan có thẩm quyền, không được tùy tiện theo cách riêng của  mình. ­ Chính xác: các nghiệp vụ tiếp nhận, chuyển giao, vào sổ phải được thực   hiện chuẩn xác, không để sai sót, nhầm lẫn như ghi sai địa chỉ  nơi nhận văn  bản, tác giả, số và ký hiệu...Đây là yêu cầu quan trọng đối với công tác quản  lý văn bản. ­ Nhanh chóng, kịp thời: văn bản là phương tiện quan trọng của hoạt động  quản lý, nếu được giải quyết nhanh chóng, kịp thời sẽ  góp phần nâng cao  hiệu quả hoạt động của cơ  quan, tổ  chức. Nếu văn bản không được chuyển  giao nhanh chóng, kịp thời có thể làm nhỡ công việc và sẽ gây tổn thất cho cơ  quan, Nhà nước hoặc là thiệt hại đến lợi ích của công nhân viên. Thực hiện   yêu cầu này đòi hỏi văn bản phải được nhanh chóng làm các thủ tục chuyển   giao, không được chậm trễ, nhất là đối với văn bản khẩn. ­ An toàn: không được để  văn bản mất mát, thất lạc, hư  hỏng và lộ  bí   mật. Yêu cầu này có liên quan đến nhiều khâu trong công tác quản lý văn bản  như tiếp nhận, chuyển giao, giải quyết  và lưu giữ  văn bản. Các cơ  quan, tổ  chức phải cụ thể hóa các quy định về bảo đảm an toàn văn bản. 1.1.2.2. Nguyên tắc quản lý văn bản đi, đến 7
  8. Thông tư  số  07/2012/TT­BNV của Bộ  Nội vụ  ngày 22/ 11/2012 hướng  dẫn quản lý văn bản, lập hồ  sơ  và nộp lưu hồ  sơ, tài liệu vào Lưu trữ  cơ  quan quy định nguyên tắc quản lý văn bản đi, đến như sau: ­ Tất cả văn bản đi, văn bản đến của cơ quan, tổ chức phải được quản lý  tập trung tại Văn thư cơ quan (sau đây gọi tắt là Văn thư) để làm thủ tục tiếp   nhận, đăng ký; trừ những loại văn bản được đăng ký riêng theo quy định của  pháp luật. Những văn bản đến không được đăng ký tại Văn thư, các đơn vị, cá  nhân không có trách nhiệm giải quyết. ­ Văn bản đi, văn bản đến thuộc ngày nào phải được đăng ký, phát hành   họặc chuyển giao trong ngày, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo.  Văn bản đến có đóng dấu chỉ các mức độ khẩn: ‘‘Hỏa tốc” (kể cả “Hỏa tốc”   hẹn giờ), “Thượng khẩn” và “Khẩn” (sau đây gọi chung là văn bản khẩn)  phải được đăng ký, trình và chuyển giao ngay sau khi nhận được. Văn bản  khẩn đi phải được hoàn thành thủ tục phát hành và chuyển phát ngay sau khi   văn bản được ký. ­ Văn bản, tài liệu có nội dung mang bí mật nhà nước (sau đây gọi tắt là   văn bản mật) được đăng ký, quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành  về bảo vệ bí mật nhà nước và hướng dẫn tại Thông tư này. 1.1.2.3. Quy trình tổ chức và quản lý văn bản đi, đến a) Quy trình tổ chức và quản lý văn bản đi Quy trình tổ chức và quản lý văn bản đi bao gồm các bước sau: Soạn thảo   → Duyệt bản thảo → Hoàn chỉnh bản thảo, in văn bản → Trình ký, ký văn bản  → Kiểm tra  → Đăng ký văn bản  → nhân bản và đóng dấu  → Tổ chức chuyển   giao và theo dõi việc chuyển giao văn bản → Lưu, sắp xếp, bảo quản và phục  vụ nghiên cứu sử dụng. Trong quy trình trên, các bước: đăng ký văn bản, tổ  chức chuyển giao và  theo dõi việc chuyển giao văn bản, lưu, sắp xếp, bảo quản và phục vụ nghiên  cứu sử  dụng có thể  thực hiện trên máy tính qua việc sử  dụng phần mềm   “Quản lý văn bản đi, đến”. 8
  9. Như  vậy Phần mềm đã giúp người dùng rút ngắn các quy trình quản lý  văn bản, đảm bảo chính xác, an toàn và tiết kiệm không gian lưu trữ (văn bản  giấy phải lưu lại trong các tủ gây mất diện tích)   b) Quy trình tổ chức và quản lý văn bản đến Quy trình tổ  chức và quản lý văn bản đến bao gồm các bước sau: Tiếp  nhận văn bản  →   Kiểm tra và phân loại văn bản  →  Bóc bì văn bản  →  Đóng  dấu  đến  →   Đăng ký văn bản  đến  →  Trình văn bản  đến  →  Phân phối và  chuyển giao văn bản  →  Tổ  chức giải quyết và kiểm tra việc giải quyết văn  bản đến. Trong   quy   trình   trên,   các   bước:   Đăng   ký   văn   bản   đến,   Phân   phối   và  chuyển giao văn bản, Tổ chức giải quyết và kiểm tra việc giải quyết văn bản  đến có thể thực hiện trên máy tính qua việc sử dụng phần mềm “Quản lý văn  bản đi, đến”. c) Việc sử dụng phần mềm vào một số bước trong quy trình quản lý văn bản  * Đăng ký văn bản đi, đến: theo Thông tư số 07/2012/TT­BNV văn bản đi,  đến được đăng ký vào Sổ  đăng ký văn bản đi, đến hoặc Cơ sở dữ liệu quản   lý văn bản đi trên máy vi tính. ­ Đăng ký văn bản đi, đến bằng sổ: Lập sổ đăng ký văn bản đi, đến theo   mẫu Sổ đăng ký văn bản đi, đến và cách đăng ký văn bản đi, đến kể  cả bản  sao văn bản và văn bản mật, thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục II, III, VII   Thông tư số 07/2012/TT­BNV. Đăng ký văn bản đi, đến phải đăng ký đầy đủ,  rõ ràng, chính xác các thông tin cần thiết về văn bản; không viết bằng bút chì,   bút mực đỏ; không viết tắt những từ, cụm từ không thông dụng. ­ Đăng ký văn bản đi, đến bằng Cơ  sở  dữ  liệu quản lý văn bản đi trên  máy vi tính: theo Thông tư số 07/2012/TT­BNV việc đăng ký văn bản đi, đến  phải bằng Cơ sở dữ liệu quản lý văn bản đi trên máy vi tính đảm bảo các yêu  cầu của sau: ­ Yêu cầu chung đối với việc xây dựng Cơ sở dữ liệu quản lý văn bản đi  được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về lĩnh vực này. 9
  10. ­ Việc đăng ký (cập nhật) văn bản đi vào Cơ sở  dữ liệu quản lý văn bản  đi được thực hiện theo hướng dẫn sử dụng chương trình phần mềm quản lý   văn bản của cơ quan, tổ chức cung cấp chương trình phần mềm đó. ­  Văn bản đi được đăng ký vào Cơ  sở  dữ  liệu quản lý văn bản đi phải   được in ra giấy để ký nhận bản lưu hồ sơ và đóng sổ để quản lý. ­ Không sử dụng máy vi tính nối mạng nội bộ và mạng diện rộng để đăng   ký văn bản mật đến. Như  vậy, việc xây dựng Cơ  sở  dữ  liệu quản lý văn bản đi, đến (tức là  phần mềm quản lý văn bản đi, đến) phải thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ  lục II, III, VII Thông tư số 07/2012/TT­BNV. * Lưu, sắp xếp, bảo quản và phục vụ nghiên cứu sử dụng văn bản đi: sau  khi hoàn thiện các thành phần thể  thức của văn bản, bộ  phận văn thư  scan   văn bản đưa vào hệ thống quản lý văn bản. * Phân phối, chuyển giao, giải quyết và kiểm tra việc giải quyết văn bản  văn bản đến bằng phần mềm quản lý văn bản đi, đến: sau khi đóng dấu đến   và đăng ký văn bản, văn thư  scan văn bản đưa vào hệ  thống, hệ  thống tự  động chuyển đến lãnh đạo, lãnh đạo cho ý kiến chỉ  đạo và phân phối văn  bản, văn bản tự động chuyển đến các tài khoản của lãnh đạo các đơn vị được  phân phối. Sau khi các đơn vị giải quyết xong thì tích vào ô đã xử lý, lãnh đạo   cơ  quan sẽ  nhận được thông tin xử  lý văn bản đến của các đơn vị  có liên   quan. 1.1.3. Phần mềm máy tính 1.1.3.1. Vai trò của phần mềm máy tính Phần mềm máy tính mang lại cho con người sự  tự  động hóa nhằm tiết   kiệm thời gian  đồng thời sản xuất phần mềm cũng mang tính cạnh tranh  nhằm đưa nền công nghệ phát triển ngày một lớn mạnh hơn. Phần mềm “Quản lý văn bản đi, đến”  giúp cho quá trình giải quyết văn  bản diễn ra nhanh chóng, kịp thời và thuận tiện cho việc tra cứu, sử dụng văn  bản đồng thời tiết kiệm được chi phí (giảm chi phí cho việc in ấn văn bản). 10
  11. 1.1.3.2. Các loại phần mềm máy tính Phần mềm thực hiện các chức năng của nó bằng cách gửi các chỉ thị trực   tiếp  đến   phần  cứng   (hay   phần  cứng   máy  tính,   Computer   Hardware)   hoặc   bằng cách cung cấp dữ  liệu để  phục vụ  các chương trình hay phần mềm   khác. Phần mềm là một khái niệm trừu tượng, nó khác với phần cứng  ở chỗ  là "phần mềm không thể sờ hay đụng vào", và nó cần phải có phần cứng mới   có thể thực thi được.  Có nhiều nhóm phần mềm máy tính khác nhau. Có thể  phân loại phần   mềm theo phương thức hoạt động như  là phần mềm hệ  thống, phần mềm   ứng dụng. ­ Phần mềm hệ thống dùng để vận hành máy tính và các phần cứng máy  tính, ví dụ như các hệ điều hành máy tính Windows, Linux, Unix, các thư viện  động (còn gọi là thư  viện liên kết động; tiếng Anh: dynamic linked library ­   DLL) của hệ điều hành, các trình điều khiển (driver), phần sụn (firmware) và  BIOS. Đây là các loại phần mềm mà hệ điều hành liên lạc với chúng để điều  khiển và quản lý các thiết bị phần cứng.  ­ Phần mềm  ứng dụng để  người sử  dụng có thể  hoàn thành một hay   nhiều   công   việc   nào   đó,   ví   dụ   như   các   phần   mềm   văn   phòng   (Microsoft  Office, Open office), phần mềm doanh nghiệp, phần mềm quản lý nguồn  nhân lực, phần mềm cơ  sở  dữ  liệu, phần mềm trò chơi, chương trình tiện   ích, hay các loại phần mềm độc hại.  Phần mềm “Quản lý văn bản đi, đến”  thuộc nhóm phần mềm ứng dụng. 1.2. Cơ  sở  thực tiễn của việc thiết kế  xây dựng phần mềm  “Quản lý  văn bản đi, đến” 1.2.1. Các học phần có nội dung liên quan đến công tác quản lý văn bản   đến, đi trong các chương trình đào tạo của Khoa Quản lý ­ Văn thư  cần   sử dụng phần mềm “Quản lý văn bản đi, đến” 11
  12. 1.2.1.1. Học phần Nghiệp vụ  văn thư  trong chương trình đào tạo Quản trị   văn phòng và Lưu trữ học Nội dung của học phần bao gồm 5 chương: Chương 1: Tổng quan về Công tác văn thư Chương 2: Quản lý văn bản đi Chương 3: Quản lý văn bản đến Chương 4: Quản lý và sử dụng con dấu Chương 5: Tổ chức lập hồ sơ và quản lý hồ sơ Trong học phần này, việc sử dụng phần mềm “Quản lý văn bản đi, đến”   được áp dụng ở chương 2, chương 3 và chương 5 giúp cho sinh viên trực quan  hiểu rõ hơn nữa về quy trình quản lý văn bản đi và đến. 1.2.1.2. Học phần Quản lý văn bản và con dấu trong chương trình đào tạo   Thư ký văn phòng Nội dung của học phần bao gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan về Công tác văn thư Chương 2: Quản lý văn bản đi Chương 3: Quản lý văn bản đến Chương 4: Quản lý và sử dụng con dấu Trong học phần này, việc sử dụng phần mềm “Quản lý văn bản đi, đến”   được sử dụng trong chương 2 và chương 3. 1.2.1.3. Học phần  Ứng dụng công nghệ  thông tin vào công tác văn phòng  trong ba chương trình đào tạo Thư ký văn phòng, Quản trị văn phòng và Lưu   trữ học Nội dung của học phần bao gồm 4 chương trong đó có 2 chương liên  quan đến việc sử dụng phần mềm đó là: Chương 1:  Ứng  dụng CNTT vào công tác văn thư      Chương 2:  Ứng dụng công nghệ thông tin vào Công tác lưu trữ  1.2.1.4. Học  phần Tổ  chức lập hồ  sơ  và quản lý hồ  sơ  trong chương trình   đào tạo của ngành Thư ký văn phòng 12
  13. Nội dung của học phần bao gồm 3 chương trong đó có 1 chương liên quan  đến việc sử dụng phần mềm đó là: Chương 3: Phương pháp lập hồ sơ 1.2.2. Thực trạng giảng dạy các học phần có nội dung liên quan đến công  tác quản lý văn bản đi, đến Khi giảng dạy các học phần có nội dung liên quan đến công tác quản lý  văn bản, các giảng viên chỉ có thể sưu tầm, giới thiệu cho sinh viên ảnh của   các giao diện phần mềm và hướng dẫn mô phỏng cách nhập thông tin vào Cơ  sở  dữ  liệu quản lý văn bản đi, đến. Với việc giảng dạy như  trên sinh viên  mới chỉ được rèn luyện kỹ năng quản lý văn bản thủ công. Bên cạnh đó sinh   viên chỉ  nghe, xem và nghi nhớ cách thức đăng ký văn bản vào Cơ sở dữ liệu   quản lý văn bản đi đến trên máy tính. Riêng đối với học phần  Ứng dụng Công nghệ  thông tin vào công tác văn  phòng, trước đây Khoa Quản lý ­ Văn thư mời giảng viên trường Đại học Nội   vụ  thỉnh giảng. Khi giảng dạy học phần này giảng viên sẽ  giới thiệu phần   mềm của họ, dạy xong họ xóa đi. Bắt đầu từ năm học 2014 ­ 2015, theo chủ  trương của nhà trường, khoa Quản lý  Văn thư  không mời giảng viên ngoài  nữa mà mời giảng giảng viên khoa Công nghệ  dạy học phần này. Không có  phần mềm, giảng viên chỉ  đơn thuần giảng về  phần lý thuyết và dạy sinh   viên kẻ các cột dữ liệu trên máy tính và nhập dữ liệu vào. Như vậy, rất nhiều   nội dung của học phần giảng viên khó truyền tải và sinh viên không lĩnh hội   hết được như:  ứng dụng công nghệ  thông tin trong việc theo dõi và quản lý   giải quyết công việc của cơ  quan; phân quyền giải quyết công việc; thanh  kiểm tra việc giải quyết công việc của cán bộ nhân viên trong cơ quan; lập và  lưu trữ hồ sơ điện tử, quản lý hồ sơ, tài liệu của cơ quan, khai thác sử  dụng   tài liệu lưu trữ... 1.2.3. Thực trạng quản lý văn bản đi, nội bộ, văn bản đến của trường   Cao đẳng Sư phạm Trung ương 13
  14. 1.2.3.1 Quản lý  văn bản nội bộ, đi Công tác quản lý văn bản đi, đến của trường Cao đẳng Sư  phạm Trung   ương không sử dụng phần mềm quản lý văn bản đi, đến.  Quy trình quản lý văn bản đi, đến được thực hiện như sau: ­ Các đơn vị trong trường có liên quan được giao nhiệm vụ soạn văn bản  sẽ  tiến hành soạn thảo văn bản sau đó in ra giấy, trình viên chức văn thư.  Viên chức văn thư kiểm tra kỹ thuật trình bày văn bản, nếu sai thì phải đem  về sửa lại và trình tiếp, nếu văn bản trình bày đúng sẽ  được đánh số vào văn  bản. ­ Văn bản được đánh số sẽ đưa trình lãnh đạo trường ký. ­ Văn bản có chữ ký của lãnh đạo trường được chụp dấu (thông thường 3  bản có chữ ký trực tiếp của lãnh đạo trường). ­ Văn thư đăng ký vào dữ liệu tự thiết kế bằng Excel trên máy tính, lưu 1  bản chính tại phòng Văn thư. Các văn bản lưu sắp xếp theo tháng. ­ Các đơn vị  trong trường tự  photo văn bản gửi đến các đơn vị  có liên   quan đối với văn bản nội bộ, viên chức văn thư làm thủ tục chuyển phát đến  cơ quan, tổ chức nhận văn bản đối với văn bản đi. 14
  15. 1.2.3.2) Quy trình quản lý văn bản đến ­ Tiếp nhận văn bản, kiểm tra và phân loại văn bản, bóc bì văn bản, đóng   dấu đến (đối với văn bản chuyển đến bằng con đường bưu điện). Tải văn  bản về  máy tính của phòng văn thư, in ra giấy, đóng dấu đến (đối với văn  bản cập nhật qua mạng internet).  ­ Đăng ký văn bản đến: Việc đăng ký văn bản đến của trường Cao đẳng   Sư  phạm Trung  ương được thực hiện bằng sổ  theo mẫu của Thông tư  số  07/2012/TT­BNV. ­ Trình văn bản đến: Viên chức văn thư  trình văn bản đến lãnh đạo nhà  trường để xin chỉ đạo phân phối. Lãnh đạo ghi ý kiến chỉ đạo phân phối vào   phía trên lề trái văn bản.  ­ Căn cứ vào ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo trường, viên chức văn thư photo  văn bản gửi đến lãnh đạo các đơn vị hoặc cá nhân có liên quan giải quyết. 1.2.3.2.  Nhận xét  thực trạng   quản lý văn bản đi, đến của trường Cao   đẳng Sư phạm Trung ương a) Ưu điểm:  Với quy trình trên, viên chức văn thư  và các viên chức khác đều có thể  tham gia vào quá trình giải quyết văn bản ngay cả khi sử dụng máy tính không  thành thạo. Dễ  cho việc chèn số  văn bản đi trong tình hình thực tế  xảy ra việc phải   chèn số nhiều. b) Nhược điểm ­ Không phù hợp với thời kỳ hiện nay, thời kỳ công nghiệp hoá tự  động   hoá. Các thao tác cồng kềnh, chậm trễ, không chính xác dễ  dẫn đến sai sót,  mất mát hư hỏng. ­ Tìm kiếm, phân loại, thống kê công văn mất thời gian, khó khăn. ­ Lưu trữ công văn trên giấy tờ  sổ  sách, bảo quản không tốt dễ  dẫn đến   hư hỏng làm mất thông tin. ­ Không kiểm tra và đôn đốc được việc giải quyết văn bản. 15
  16. ­ Tốn kinh phí cho việc in, photo văn bản để gửi cho các đơn vị. Chương II THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ VĂN BẢN ĐI, ĐẾN 2.1. Phân tích thiết kế hệ thống “Quản lý văn bản đi, đến” 2.1.1.  Mô tả quy trình hoạt động của hệ thống quản lý văn bản đi, đến 2.1.1.1.  Đối với văn bản đến Khi có một văn bản mới được gửi đến (qua đường bưu điện, máy fax,   qua internet), nhân viên phòng hành chính sẽ tiếp nhận văn bản, scan văn bản  và lấy các thông tin cần thiết để    cập nhật vào phần mềm quản lý bằng  quyền văn thư: Ngày đến, số đến, Ký hiệu văn bản, trích yếu nội dung… Sau   khi đã cập nhật thông tin văn bản đến vào phần mềm thì  ở  quyền của lãnh   đạo cơ quan sẽ xuất hiện văn bản mới chưa phân công xử lý, khi đó lãnh đạo  sẽ phân công xử lý văn bản đó bao gồm đơn vị xử lý chính và các đơn vị phối   hợp xử lý.  Khi lãnh đạo phân công xong thì các quyền của user phòng ban và khoa  sẽ nhận được phân công và tiến hành xử lý văn bản. Nếu xử lý xong thì nhấn  xử lý và kết thúc quá trình xử lý văn bản đến. 2.1.1.2. Đối với văn bản đi Văn bản đi (bao gồm cả  văn bản nội bộ) sẽ  được lãnh đạo phòng, ban   giám hiệu hay các đơn vị  trong trường soạn thảo. Các văn bản này được   chuyển đến phòng hành chính để  nhân viên cập nhật vào hệ  thống với các  thông tin: Ngày ban hành, loại văn bản, số  ký hiệu, trích yếu, nơi nhận… trước khi được gửi đi. Tùy theo phân quyền người sử  dụng, mà người dùng hệ  thống có thể  thêm, sửa, xóa  hoặc tìm kiếm văn bản đến và đi…  Người dùng có thể tìm kiếm văn bản đến – đi theo: ngày ban hành, theo   trích yếu, theo loại văn bản, theo số ký hiệu vb, sổ văn bản. 2.1.1.3. Các đối tượng sử dụng 16
  17. Có 04 đối tượng sử dụng  ứng dụng là lãnh đạo trường, lãnh đạo phòng  ban, lãnh đạo khoa, văn thư; thuộc vào các nhóm sau: ­ Lãnh đạo trường (Hiệu Trưởng, Phó Hiệu Trưởng),  ­ Lãnh đạo các phòng ban (trưởng phòng, phó phòng), ­ Lãnh đạo khoa (trưởng khoa, phó trưởng khoa), ­ Văn thư nhà trường. Các đối tượng sẽ  có các thao tác khác nhau trong chương trình quản lý  văn bản và điều hành: ­ Lãnh đạo : có thể xem các văn bản đi, đến và thực hiện việc phân phối  văn bản, đưa ra ý kiến chỉ đạo, xem tất cả vb đến và đi trong hệ  thống, theo   dõi quá trình xử lý văn bản khi phân phối. ­ Đối với văn thư  : có thể  thực hiện thêm mới, sửa, xóa văn bản, thêm  mới, sửa, xóa loại văn bản; Phòng ban; Lĩnh vực văn bản; Sổ văn bản. ­ Đối với lãnh đạo phòng ban và lãnh đạo khoa : có th Quản lý văn bản  ể  thực hiện nhận   văn bản đã được phân phối, lập hồvà đi  sơ các văn b ều hànhản đã được phân phối. 2.1.2. Phân tích về mặt chức năng 2.1.2.1. Biểu đồ phân cấp chức năng QL hệ  QL danh  QL văn  QL văn  QL hồ  Tra  Theo  thống mụ c bản đi bản  sơ cứu dõi đến HS cá  Phòng  Vào sổ  Vào sổ  Tạo  Tra cứu  Theo  nhân ban VB VB mới HS sổ VB dõi KQ  xử lý  Đổi  DS hồ  VB  Lĩnh  DS văn  DS văn  MK sơ đến vực bản bản Nhóm  Loại  Phân  ND văn  phối bản Phân  Sổ văn  quyền bản Trợ  17 giúp
  18. 2.1.2.2. Biều đồ luồng dữ liệu a) Mức ngữ cảnh Y/c xử lý Lãnh đạo  Báo cáo/KQ thực hiện Lãnh đạo phòng, khoa Ý kiến chỉ đạo/Y/c  Thông tin vb xử lý 0. QLVB và  điều hành KQ thực hiện Thông tin vb TT văn bản  YC/KQ Văn thư Văn thư đến Văn thư Kết quả TT VB đi YC/KQ 4.QL VB  3.QL VB đi đến b) Mức đỉnh VB đến VB đi Lãnh đạo TT Theo dõi Mã Mã Mã 5.QL hồ sơ Mã KQ Mã Loại VB 7.Theo  Mã Mã dõi Phòng ban LV VB Hồ sơ Sổ VB Sổ VB Mã Phân quyền Mã 2.QL danh mục 6.Tra  Người dùng Nhóm ND YC/KQ TT danh mục cứu 1.QL hệ  YC/KQ TT tra cứu Văn thư thống Văn thư YC/KQ TT  18 Lãnh đạo
  19. c) Mức dưới đỉnh * QL hệ thống Lãnh đạo Lãnh đạo YC xử lý/tt quản lý KQ/TT xử lý KQ YC đổi MK 1.1.QLHS cá nhân Người dùng 1.2.Đổi mật  Mã, mật khẩu khẩu TT quản lý Lãnh đạo YC đổi MK Nhóm người dùng Mã KQ Mã nhóm Văn thư KQ/TT xử lý 1.4.Phân  1.3.QL nhóm  quyền ND Trợ giúp Phân quyền Yêu cầu Kết quả Lãnh đạo Văn thư 1.5.Trợ giúp Kết quả Yêu cầu 19
  20. *QL danh mục Văn thư Văn thư Phòng ban Lĩnh vực  TT quản lý VB TT quản lý Kết quả Kết quả 2.1.QL phòng  2.2.QL Lĩnh  ban vực Văn thư Kết quả Loại VB Sổ VB Kết quả Văn thư TT quản lý TT quản lý 2.3.QL Loại  2.4.QL Sổ  vb VB *QL văn bản đi Loại VB Văn thư TT VB đi Ma loại VB đi Văn thư Kết quả 3.1.Vào sổ VB đi Kết quả/tìm  Ma VB kiếm TT DSVB  Kết quả/tìm  đi 3.2.DS VB đi Lãnh đạo kiếm TT DSVB  đi 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2