Đề tài: Quản lý hành chính nhà nước
lượt xem 129
download
Đề tài: Quản lý hành chính nhà nước gồm 3 nội dung chính sau: khái niệm và hệ thống các nguyên tắc cơ bản trong quản lý hành chính nhà nước, nguyên tắc nhân dân lao động tham gia đông đảo vào quản lý hành chính nhà nước, đánh giá việc vận dụng nguyên tắc vào quản lý hành chính ở nước ta hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Quản lý hành chính nhà nước
- MỤC LỤC A, LỜI MỞ ĐẦU Cũng giống như bất kỳ hoạt động có mục đích nào, quản lí hành chính nhà nước được tiến hành trên cơ sở những nguyên tắc nhất định. Đây chính là tư tưởng chỉ đạo rất quan trọng trong tổ chức và hoạt động giúp cho các ch ủ th ể qu ản lý hành chính nhà nước thực hiện có hiệu quả công việc của mình trên các lĩnh v ực đã đ ược phân công. Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý hành chính nhà nước với nội dung rất đa dạng có tính thống nhất và liện hệ chặt chẽ với nhau. Một trong nh ững nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động quản lí hành chính nhà n ước đó là nguyên t ắc nhân dân lao động tham gia đông đảo vào quản lí hành chính nhà nước. để làm rõ vấn đề này, em xin đưa ra một số ý kiến cá nhân sau: B, GIAỈ QUYẾT VẤN ĐỀ I. KHÁI NIỆM VÀ HỆ THỐNG CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC. 1. Khái niệm Dưới góc độ của luật hành chính, nguyên tắc trong quản lý hành chính nhà n ước là tập hợp các quy phạm pháp luật có nội dung là tư tưởng ch ủ đạo làm cơ s ở cho việc tổ chức và thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước. 2. Đặc điểm các nguyên tắc - tính pháp lý: các nguyên tắc trong quản lý hành chính nhà nước được ghi nh ận trong các văn bản pháp luật của nhà nước, từ hiến pháp, lu ật, các văn b ản d ưới lu ật. 1
- Nó có tính bắt buộc, ràng buộc đối với mọi cá nhân tổ ch ức tham gia, và đ ược b ảo đảm thực hiện. -Các nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước mang tính chất khách quan b ởi vì chúng được xây dựng, đúc kết từ thực tế cuộc sống và phản ánh các quy luật phát triển khách quan. Tuy nhiên, các nguyên tắc trên cũng mang yếu tố chủ quan bởi vì chúng được xây dựng bởi con người mà con người dựa trên những nh ận th ức ch ủ quan để xây dựng. -Các nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước có tính ổn đ ịnh cao, ít thay đ ổi ( vì được quy định trong hiến pháp) nhưng không phải là nguyên tắc bất di bất dịch. Nó gắn liền với quá trình phát triển của xã hội, tích lũy kinh nghi ệm, thành qu ả c ủa khoa học về quản lý hành chính nhà nước, là nền tảng c ủa các ho ạt động pháp lý. M ặc dù có sự thay đổi, nhưng sự thay đổi không lớn và không thường xuyên. -Tính độc lập tương đối với chính trị. Hệ thống chính trị của nhà n ước Vi ệt nam được thực hiện thông qua: các tổ chức chính trị xã hội (Ðảng, Mặt trận tổ quốc...), và bộ máy nhà nước (Lập pháp, hành pháp, tư pháp). Trong h ệ thống nguyên t ắc qu ản lý hành chính nhà nước có cả những nguyên tắc riêng, đặc thù trong hoạt đ ộng qu ản lý hành chính nhà nước. Tuy nhiên giữa hoạt động chính trị và qu ản lý nhà n ước có m ối quan hệ hữu cơ chặt chẽ. Các quan điểm chính trị là cơ sở của vi ệc t ổ ch ức ho ạt động quản lý hành chính nhà nước và hoạt động quản lý hành chính nhà nước th ực hiện tốt không chỉ đòi hỏi được trên pháp luật (luật), mà còn phải thực hiện đúng đắn các quan điểm chính trị (chính sách). - tính hệ thống: Mỗi nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước có n ội dung riêng, phản ánh những khía cạnh khác nhau của quản lý hành chính nhà n ước. Tuy nhiên, những nguyên tắc này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một th ể th ống nhất. Việc thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ tạo tiền đề cho việc thực hiện có hiệu quả nguyên tắc khác. Vì thế nên các nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước luôn thể hiện tính hệ thống, tính thống nhất và đây là một thuộc tính vốn có của chúng. 3. Hệ thống các nguyên tắc cơ bản trong quản lý hành chính nhà nước Các nguyên tắc trong quản lý hành chính nhà nước có nội dung đa dạng, có tính thống nhất và liên hệ chặt chẽ với nhau. Vì thế cần phải xác định được chúng gồm những nguyên tắc cơ bản nào, cần phải phân loại chúng một cách khoa học đ ể xác định được vị trí, vai trò của từng nguyên tắc trong quản lý hành chính nhà nước, t ừ đó xây dựng và áp dụng hệ thống các nguyên tắc một cách có hiệu quả vào th ực ti ễn quản lý hành chính nhà nước. Hoạt động quản lý hành chính nhà nước được biểu hiện cụ th ể trong ho ạt đ ộng tổ chức, nó bao gồm hai mặt: tổ chức chính trị và tổ chức kỹ thuật. Dựa trên nh ững 2
- cơ sở khoa học về quản lý nhà nước ta chia các nguyên tắc trong quản lý hành chính nhà nước thành hai nhóm là nhóm những nguyên tắc chính trị-xã hội và nhóm những nguyên tắc tổ chức kỹ thuật. Tuy nhiên, sự phân chia này cũng ch ỉ mang tính ch ất tương đối vì yếu tố tổ chức kỹ thuật và chính trị trong quản lý hành chính nhà n ước có mối liên hệ chặt chẽ nhau. Việc thực hiện các nguyên tắc tổ ch ức kỹ thu ật là đ ể thực hiện một cách đúng đắn các nguyên tắc chính trị-xã hội và vi ệc th ực các nguyên tắc chính trị - xã hội là cơ sở để thực hiện các nguyên tắc tổ chức kỹ thuật. Hệ thống các nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước bao gồm: Nhóm những nguyên tắc chính trị-xã hội 1, Nguyên tắc Ðảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước; 2. Nguyên tắc nhân dân tham gia vào quản lý hành chính nhà nước; 3. Nguyên tắc tập trung dân chủ; 4. Nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc; 5. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa; Nhóm những nguyên tắc tổ chức kỹ thuật 6. Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo lãnh thổ; 7. Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo chức năng. 8. Phân định chức năng quản lý nhà nước về kinh tế với quản lý sản xuất kinh doanh. II. NGUYÊN TẮC NHÂN DÂN LAO ĐỘNG THAM GIA ĐÔNG ĐẢO VÀO QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC. 1. Cơ sở của nguyên tắc 1.1. Cơ sở thực tiễn: Dân là gốc của nước, chở thuyền cũng là dân, lật thuy ền cũng là dân, đó là chân lí của mọi thời đại. Nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời là kết qu ả c ủa cu ộc cách m ạng do nhân dân tiến hành, sự tồn tại của nhà nước xã h ội ch ủ nghĩa là đ ể ph ục v ụ nhân dân. Vì vậy, với đặc trưng của nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do dân và vì dân, nhân dân phải được tham gia vào tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung và quản lý hành chính nhà n ước nói riêng. Vi ệc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước thực sự thành công chỉ khi nào người dân thực s ự đóng vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý nhà. Chính vì vậy, vi ệc b ảo đ ảm s ự tham gia đông đảo của nhân dân lao động vào quản lí hành chính nhà n ước không ch ỉ phát huy trí tuệ, sức lực của nhân dân mà còn là ph ương pháp h ữu hi ệu đ ể ngăn ch ặn tình trạng quan liêu, lạm quyền, độc đoán, thiếu trách nhiệm... t ừ đó xây d ựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày càng giàu mạnh, văn minh. 3
- Mặt khác, việc tham gia đông đảo của nhân dân vào hoạt đ ộng qu ản lý c ủa Nhà nước còn đáp ứng được yêu cầu của công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế th ị trường, dân chủ hóa đời sống xã hội và của bản thân Nhà n ước. M ở r ộng hình th ức tham gia của nhân dân vào hoạt động quản lí nhà nước sẽ góp ph ần quan tr ọng trong vi ệc xây dựng một xã hội công bằng và dân chủ, ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường của nước ta hiện nay. 1.2. Cơ sở pháp lý: Ðây là nguyên tắc được nhà nước ta thừa nhận và bảo đảm thực hiện. Nguyên tắc này thể hiện bản chất dân chủ sâu sắc giữ vai trò quan trọng thiết yếu trong quản lý hành chính nhà nước. Chính vì vậy, ngay từ khi Nhà nước mới ra đời, nguyên tắc đã được ghi nhận trong các bản Hiến pháp cũng như các văn bản pháp luật khác. Điều 2 Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001): “Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội ch ủ nghĩa c ủa nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà n ền t ảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức” Nhân dân thực hiện quyền lực của mình dưới các hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp như: bầu các đại diện của mình vào h ệ thống cơ quan quy ền l ực nhà n ước, tr ực tiếp làm việc tại các cơ quan nhà nước, thảo luận, đóng góp ý ki ến cho các d ự án luật, các văn kiện nhà nước, tham gia giám sát hoạt động của các cơ quan, cán b ộ, công chức, viên chức nhà nước và đặc biệt là thông qua hình th ức trưng c ầu ý dân, nhân dân trực tiếp quyết định các công việc quan trọng nhất của nhà nước. Ngoài ra, nguyên tắc này còn được quy định tại các điều: Điều 3, Điều 6, Điều 11, Điều 53 của Hiến pháp năm 1992 ( sửa đổi năm 2001) cũng như được ghi nhận trong nhiều văn bản luật khác: Luật Bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Lu ật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân, Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật Phòng, chống tham nhũng,… Việc tham gia vào công tác quản lý nhà nước được coi là quyền và nghĩa vụ của nhân dân. Điều 11 của hiến pháp 1992: “ công dân thực hiện quyền làm chủ của mình ở cơ sở bằng cách tham gia công việc của nhà nước và xã hội.” Điều 53 ghi:” công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung của cả nước và địa phương, kiến nghị với cơ quan nhà nước, biểu quyết khi nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân”. Như vậy, Nhà nước đã quy định khá cụ thể các hình thức, phương thức tham gia của nhân dân trong việc quản lý hành chính nhà nước, đây chính là một cơ sở pháp lí quan trọng để nhân dân lao động tham gia vào quản lí hành chính nhà nước thực hiện 4
- quyền làm chủ của mình, , nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi quá trình dân chủ hóa đang được mở rộng ở mọi lĩnh vực của đời sống xã hội 2. Nội dung của nguyên tắc: Các hình thức tham gia vào quản lí hành chính nhà nước của nhân dân lao động bao gồm: *Tham gia gián tiếp: a, Tham gia vào hoạt động của các cơ quan nhà nước: Các cơ quan trong bộ máy nhà nước là công cụ để thực hiện quyền lực nhà nước, việc nhân dân tham gia vào hoạt động của các cơ quan nhà nước là hình thức tham gia tích cực, trực tiếp và có hiệu quả nhất trong quản lý hành chính nhà nước. Người lao động nếu đáp ứng các yêu cầu của pháp luật đều có th ể tham gia vào ho ạt động của cơ quan nhà nước từ đó trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào công vi ệc quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. - Người lao động có thể tham gia trực tiếp vào c ơ quan quy ền l ực nhà n ước v ới tư cách là thành viên của cơ quan này - họ là những đại biểu được lựa chọn thông qua bầu cử hoặc với tư cách là các viên chức nhà nước trong các cơ quan nhà nước. Khi ở cương vị là thành viên của cơ quan quyền lực nhà nước, người lãnh đ ạo trực ti ếp xem xét và quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước, của t ừng đ ịa ph ương trong đó có các vấn đề quản lý hành chính nhà nước. Khi ở cương vị là cán bộ viên chức nhà nước thì người lao động sẽ sử dụng quyền lực nhà nước một cách trực ti ếp để thực hiện vai trò người làm chủ đất nước, làm ch ủ xã hội, có đi ều ki ện bi ến những ý chí, nguyện vọng của mình thành hiện thực nhằm xây dựng đất nước giàu mạnh. - Ngoài ra, người lao động có thể tham gia gián tiếp vào hoạt đ ộng của các c ơ quan nhà nước thông qua việc thực hiện quyền lựa chọn những đại biểu xứng đáng thay mặt mình vào cơ quan quyền lực nhà nước ở trung ương hay địa ph ương. Ðây là hình thức tham gia rộng rãi nhất của nhân dân vào hoạt động qu ản lý hành chính nhà nước. - Bên cạnh đó, nhân dân lao động có thể tham gia vào hoạt đ ộng c ủa các c ơ quan nhà nước khác (cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan kiểm sát, cơ quan xét xử) với tư cách là những cán bộ, công chức. Là cán bộ, công ch ức của nhà n ước, nhân dân lao động sẽ sử dụng một cách trực tiếp quyền lực nhà nước để tiến hành những công việc khác nhau của quản lý hành chính nhà nước, th ể hi ện vai trò ng ười làm ch ủ đ ất nước, làm chủ xã hội của mình. b, Tham gia vào hoạt động của các tổ chức xã hội: 5
- Nhà nước tạo mọi điều kiện thuận lợi để nhân dân lao động có th ể tham gia tích cực vào hoạt động của các tổ chức xã hội. Nhà nước ban hành nhiều quy định liên quan tới vị trí, vai trò, quyền và nghĩa vụ của các tổ chức xã h ội trong quản lí hành chính nhà nước, tạo những điều kiện về vật chất, tinh thần để các tổ ch ức xã h ội tr ở thành công cụ đắc lực của nhân dân lao động trong việc thực hiện quyền tham gia vào quản lý hành chính nhà nước. Điều 9 hiến pháp 1992( sửa đổi, bổ sung năm 2001) quy định:” Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân”. Thông qua các hoạt động của các tổ chức xã hội, vai trò chủ động sáng tạo của nhân dân lao động được phát huy. Ðây là một hình th ức ho ạt đ ộng có ý nghĩa đ ối v ới việc bảo đảm dân chủ và mở rộng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta. *Tham gia trực tiếp: a, Tham gia vào hoạt động tự quản ở cơ sở Ðây là hoạt động do chính nhân dân lao động tự thực hiện và chúng có mối liên hệ chặt chẽ với các công việc khác nhau của quản lí nhà nước. Các hoạt đ ộng t ự quản này rất gần gũi và thiết thực đối với cuộc sống của người dân như hoạt động bảo vệ an ninh trật tự, vệ sinh môi trường,...Những hoạt động này xảy ra ở nơi cư trú, làm việc, sinh hoạt nên mang tính chất tự quản của nhân dân. Thông qua những hoạt động mang tính chất tự quản mà người dân lao động là những chủ thể tham gia tích cực nhất, quyền tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội của người dân mà pháp luật đã quy định thực sự được tôn trọng và b ảo đ ảm th ực hiện. b, Trực tiếp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công dân trong quản lý hành chính nhà nước - Ðiều 53 – Hiến pháp 1992 quy định công dân có quy ền tham gia qu ản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận những vấn đề chung c ủa c ả n ước và đ ịa ph ương, kiến nghị với cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội hay chính người dân trực ti ếp thực hiện. - Kiểm tra các cơ quan quản lý nhà nước. - Tham gia trực tiếp với tư cách là thành viên không chuyên trách trong ho ạt đ ộng cơ quan quản lý, các cơ quan xã hội. - Tham gia với tư cách là thành viên của tập thể lao động trong việc giải quyết những vấn đề quan trọng của cơ quan... Việc trực tiếp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công dân trong qu ản lý hành chính nhà nước là một hình thức có ý nghĩa quan trọng đ ể nhân dân lao đ ộng phát huy vai trò làm chủ của mình. 6
- 3. Ý nghĩa của nguyên tắc: Ðây là nguyên tắc được nhà nước ta thừa nhận và b ảo đ ảm th ực hi ện. Nguyên tắc này thể hiện bản chất dân chủ sâu sắc giữ vai trò quan trọng thiết yếu trong quản lý hành chính nhà nước. Nhân dân không chỉ có quy ền giám sát đối v ới ho ạt đ ộng c ủa cơ quan hành chính nhà nước; thực hiện khiếu nại tố cáo nếu cho rằng cán bộ hành chính nhà nước vi phạm quyền lợi của họ hoặc thực hiện không đúng đắn, mà còn có quyền tự mình tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước, trực ti ếp th ể hi ện quy ền lợi của toàn thể nhân dân lao động. Ðiều này khẳng định vai trò h ết s ức đ ặc bi ệt c ủa nhân dân lao động trong quản lý hành chính nhà nước, đồng thời xác định những nhiệm vụ mà nhà nước phải thực hiện trong việc đảm bảo những điều ki ện c ơ b ản để nhân dân lao động được tham gia vào quản lý hành chính nhà nước. Và quan trọng hơn cả đó chính là nguyên tắc này chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó được bảo đảm thực hiện trên thực tế. Có thể mở rộng, tăng cường quyền của công dân trong hoạt động quản lý, nhưng không được phép hạn ch ế, thu h ẹp nh ững gì mà Hiến pháp đã quy định. Sự tham gia ý kiến một cách chủ động của nhân dân vào các hoạt động quản lý hành chính nhà nước là bi ện pháp thi ết th ực và c ụ th ể nh ất nh ằm đảm bảo bản chất của nhà nước ta. III. ĐÁNH GIÁ VIẸC VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC VÀO QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH Ở NƯỚC TA HIỆN NAY. 1. Thực trạng của việc vận dụng nguyên tắc trong quản lý hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay: a, Những mặt tích cực: Đối với hình thức tham gia gián tiếp , một đặc trưng của hình thức này chính là nhân dân lao động không trực tiếp thực hiện quyền làm chủ của mình mà thông qua các cơ quan nhà nước hoặc các tổ chức chính trị - xã hội. Như vậy, nhân dân có th ể tham gia vào hoạt động quản lý hành chính rộng rãi và hi ệu qu ả h ơn; trong hình th ức nhân dân tham gia vào hoạt động quản lý hành chính nhà n ước thông qua các t ổ ch ức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp mà họ là thành viên. Theo hình thức này, những nguyện vọng, ý kiến của người dân được các tổ chức đó t ập hợp lại để chuyển tới các cơ quan có thẩm quyền của Nhà n ước xem xét, gi ải quy ết. Hiện nay, trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý kinh t ế, phát tri ển n ền dân ch ủ xã hội chủ nghĩa, các tổ chức chính trị - xã hội đã có nh ững thay đổi trong tổ ch ức và phương thức hoạt động, gắn chặt hơn với quần chúng, với các đoàn viên, h ội viên. Đồng thời, trong xã hội, những tổ chức xã hội, tổ ch ức ngh ề nghiệp cũng đ ược phát triển mạnh. Tình hình này cho phép nhân dân có khả năng tham gia nhiều hơn trong hoạt động quản lý của nhà nước, từ việc phản biện các chính sách, pháp lu ật c ủa 7
- Nhà nước, giám sát sự thực hiện của các cơ quan nhà nước và của công chức, cũng như đề đạt nguyện vọng, ý kiến của mình cho các cơ quan nhà nước xem xét, th ực hiện. Với hình thức này, vai trò của nhân dân được nhân rộng lên rất nhi ều và có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lý hành chính nhà nước. Đối với hình thức tham gia trực tiếp , hình thức này thể hiện rõ nhất vai trò làm chủ của nhân dân lao động đối với Nhà nước, xã hội, bảo đảm được bản chất c ủa nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân . Đối với hình thức này thì nhân dân lao động trực tiếp tham gia vào hoạt động quản lý hành chính nhà n ước, tr ực ti ếp biểu đạt nguyện vọng, mong muốn của mình cũng như trực tiếp thực hiện nó trong phạm vi quyền hạn theo quy định của pháp luật. Như vậy, nguyện vọng của nhân dân được thể hiện chính xác nhất, trực tiếp nhất, thông qua đó nâng cao hi ệu qu ả v ận dụng nguyên tắc này vào thực tiễn đời sống xã hội, phát huy được vai trò làm chủ của nhân dân một cách rõ ràng nhất. Hình thức tham gia của nhân dân vào các hoạt động tự quản ở cơ sở, hình th ức này đã ngày càng phát huy được tính tích cực trên thực tế. Hoạt động qu ản lý hành chính nhà nước là hoạt động hết sức rộng rãi chính vì vậy hình th ức này đã h ỗ tr ợ hoạt động quản lý ở từng cơ sở, ở từng địa phương, bám sát tình hình thực tế, phát huy hiệu quả quản lý trong quản lý hành chính nhà nước. b, Những mặt hạn chế Với các hình thức tham gia gián tiếp , như đã trình bày ở trên, những người lao động có thể gián tiếp tham gia vào hoạt động của các cơ quan nhà n ước thông qua việc thực hiện quyền lựa chọn những đại biểu xứng đáng thay mặt mình vào cơ quan quyền lực nhà nước. Tuy nhiên, hiện nay mối quan hệ gi ữa nhân dân lao đ ộng và đ ại biểu mà họ bầu ra còn có khoảng cách khá xa và chưa th ật s ự gắn bó, khi ến cho vi ệc quản lý hành chính nhà nước của nhân dân lao động chưa thực sự sự hiệu quả. Ngoài ra, việc thực hiện quyền lực nhà nước, thực hiện s ự tham gia qu ản lý c ủa nhân dân bằng và thông qua các cơ quan đại biểu vẫn còn nhiều h ạn ch ế. Ngoài s ự hạn chế kể trên, bản thân người dân, do trình độ nhận th ức, nh ất là trình đ ộ pháp lý, cũng chưa thấy hết được quyền lợi và nghĩa vụ của mình đối v ới vi ệc tham gia qu ản lý hành chính nhà nước, chưa làm hết sức mình khi tham gia qu ản lý nhà n ước ở hình thức này. Nó thể hiện ở sự bỏ phiếu lấy lệ, cho xong c ủa nhi ều ng ười trong các l ần bầu cử... Đối với hình thức tham gia trực tiếp, Hiến pháp nước ta quy định, nhân dân có quyền quyết định các vấn đề hệ trọng của đất nước thông qua trưng cầu dân ý và trực tiếp quyết định nhiều vấn đề liên quan đến đời sống ở cơ sở. Tuy nhiên, đến nay 8
- vấn đề trưng cầu dân ý vẫn chưa thực sự phát huy được hiệu quả như mong đợi, vẫn còn mang nhiều tính hình thức. Về phía người dân, do trình độ, do những mối quan hệ thân thiết và do sự chưa nghiêm minh trong việc xử lý vi ph ạm của cán bộ nên h ọ cũng ít bày tỏ chính kiến của mình, trừ khi các vấn đ ề đã tr ở nên quá b ức xúc. Chính điều này đã không chỉ hạn chế quyền tham gia quản lý nhà nước của ng ười dân, không huy động được sức mạnh của nhân dân trong việc quản lý, phát tri ển kinh t ế - xã hội của địa phương mà còn là căn nguyên của s ự xuất hiện các v ụ khi ếu ki ện kéo dài, những điểm nóng tại một số cơ sở. Ngoài những hình thức nêu trên, người dân có thể tham gia ý kiến vào các văn bản pháp luật khi được công bố hỏi ý kiến qua báo chí. Tuy nhiên, hình th ức này cũng gặp nhiều khó khăn, hạn chế. Người dân ít có những ý kiến đóng góp với chính quyền và các cơ quan nhà nước trừ khi có những vấn đề bức xúc của bản thân. Khi có các văn bản xin ý kiến tham gia đóng góp đăng trên các c ơ quan báo chí cũng ch ỉ có số ít những người có ý kiến. Việc kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý nhà nước của các cơ quan và công chức nhà nước; thực hiện khiếu nại, tố cáo những việc làm trái pháp luật của các cơ quan và công chức nhà nước của người dân cũng còn hạn chế. 2. Nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế trong việc nhân dân lao đ ộng tham gia vào quản lí hành chính nhà nước: Thứ nhất, là từ nhận thức của xã hội, của những người quản lý hành chính. Những người quản lý vẫn còn thiếu tin tưởng ở người dân, vẫn coi việc quản lý hành chính nhà nước là công việc riêng vốn có của Nhà nước mà không ph ải là nhi ệm v ụ của chính nhân dân trong việc quản lý xã hội. Ngược lại, chính người dân cũng coi đó chỉ là nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước, mà không phải là của mình. Vì l ẽ đó, đã làm hạn chế sự tham gia rộng rãi của nhân dân vào hoạt động quản lý nhà nước. Thứ hai, những quy định pháp lý chưa đủ mạnh và rõ để các cơ quan nhà n ước, nhất là các cơ quan đại biểu phải thực hiện các nhiệm vụ mà nhân dân ủy quy ền và để nhân dân kiểm soát sự ủy quyền của mình, cũng như để nhân dân tham gia trực tiếp nhiều hơn vào các công việc của Nhà nước.... Thứ ba, ảnh hưởng của văn hóa hành chính cũ còn khá nặng. Đã có một thời gian dài ở Việt Nam, bộ máy nhà nước được xây dựng và hoạt động theo c ơ ch ế t ập trung, bao cấp. Các cơ quan nhà nước được xây dựng theo một mô hình th ống nh ất chung, đứng ra làm tất cả mọi việc cho nhân dân theo sự ch ỉ huy t ập trung t ừ bên trên và đã mang lại nhiều kết quả cho người dân, vì thế nhân dân tin tưởng vào Nhà nước. Nhưng cũng từ thực tế đó, lâu dần đã hình thành nên tâm lý và văn hóa hành chính mà theo đó, các cơ quan, công chức coi việc xây dựng luật pháp, chính sách, qu ản lý hành chính nhà nước như là đặc quyền riêng của mình và vì th ế các công vi ệc của Nhà 9
- nước luôn khép kín, còn nhân dân ỷ lại, coi đó là công vi ệc c ủa Nhà n ước, ít có quan tâm chung tới hoạt động của Nhà nước và các chính sách, nếu không có ảnh h ưởng trực tiếp tới lợi ích cá nhân. Thứ tư, trình độ dân trí, nhất là trình độ về pháp luật, của người dân ở nhiều nơi còn rất hạn chế. Thực tế không chỉ kiến thức pháp luật của người dân còn thấp mà sự chấp hành, ý thức, tinh thần pháp luật của người dân không cao. Chính vì v ậy, khi tham gia vào các công việc quản lý hành chính nhà nước, người dân rất lúng túng. Thứ năm, việc tổ chức các hình thức, phương thức tham gia của người dân được các cơ quan nhà nước thực hiện cũng chưa thật sự khoa học. Nhi ều văn bản quy phạm pháp luật được tổ chức xin ý kiến của người dân chưa thật sự h ướng vào các đối tượng bị điều chỉnh. Việc tiếp thu giải quyết các vấn đề mà nhân dân nêu ra chậm và luôn bị tránh, né làm giảm lòng tin và nhiệt tình của người dân. Nh ững th ủ tục để người dân tham gia còn rất rườm rà, phuéc tạp…. Ngoài ra, cũng còn một số nguyên nhân khác ảnh hưởng đến sự tham gia c ủa nhân dân lao động vào hoạt động quản lý hành chính nhà n ước nh ư: trình đ ộ công nghệ thông tin, ... 3, Một số biện pháp nhằm đảm bảo việc vận dụng hiệu quả nguyên tắc nhân dân lao động tham gia đông đảo vào quản lý hành chính nhà nước hiện nay. Thứ nhất, đẩy mạnh công cuộc cải cách nền hành chính nhà nước. Đổi mới cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động của các cơ quan nhà nước, mở rộng sự công khai, minh bạch, tạo cơ hội để người dân nắm được các công vi ệc c ủa Nhà n ước đ ể tham gia một cách chủ động, thiết thực, có hiệu quả. Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan nhà nước và của công chức trong việc tiếp thu các ý kiến và nguyện vọng của nhân dân trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Thứ hai, tăng cường hoàn thiện hệ thống thể chế, có cơ chế huy động người dân tham gia vào quá trình quản lý hành chính Nhà n ước. C ần s ửa đ ổi c ơ ch ế b ầu c ử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân sao cho những người được bầu phải gắn bó với người dân, phản ánh được ý chí nguyện vọng của người dân, không còn đ ại di ện chung chung, hình thức. Họ phải chịu sự giám sát của nhân dân, g ắn trách nhi ệm, l ợi ích với sự tín nhiệm của nhân dân, khi không hoàn thành đ ược vai trò đ ại di ện quy ền lợi và nguyện vọng của cử tri bầu cho thì h ọ ph ải b ị bãi mi ễn. C ần có s ự tách b ạch, không để vai trò lập pháp, đại biểu nhân dân và vai trò hành chính do cùng m ột cá nhân thực hiện. Mở rộng hình thức quyết định trực tiếp – trưng cầu dân ý, đ ể toàn dân có quyền tham gia vào các công việc trọng đại của đất nước, của đ ịa ph ương, học tập các mô hình trưng cầu dân ý của một số quốc gia nhằm nâng cao hi ệu quả 10
- tham gia vào các hoạt động tham gia vào quản lý hành chính nhà nước của nhân dân lao động. Thứ ba, tiếp tục mở rộng và phát triển nền dân chủ xã h ội ch ủ nghĩa. Mở rộng sự hình thành và tham gia của các hội, tổ chức phi chính phủ trong việc giải quyết các nhu cầu của nhân dân và tích cực tham gia vào công tác qu ản lý nhà n ước. Có các c ơ chế và phương thức để phát huy và tiếp nhận được các ý kiến phản biện của nhân dân và của các tổ chức quần chúng. Thứ tư, nâng cao vai trò của các tổ chức quần chúng trong việc tuyên truy ền, giáo dục và tổ chức tham gia của người dân đối với việc xây dựng chính sách, pháp luật. Thứ năm, tiếp tục có biện pháp giáo dục nâng cao kiến th ức, trình đ ộ, nh ất là ý thức chính trị, tinh thần pháp luật của người dân, làm cho người dân tự giác và có ý thức hơn nữa trong việc tham gia vào các công việc xã hội và các ho ạt đ ộng qu ản lý nhà nước. Mở rộng việc sử dụng các báo điện tử trong việc tuyên truyền các chính sách, pháp luật của Nhà nước và thu thập, phản ánh các ý kiến đóng góp, tham gia của nhân dân. C. KẾT LUẬN: Việc phân tích đánh giá việc vận dụng nguyên tắc này vào trong th ực tiễn là cần thiết, đóng một vai trò vô cùng to lớn trong hoạt động quản lí hành chính n ước nói riêng và hoạt động của Nhà nước nói chung, qua đó th ể hiện bản chất của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, thực sự là Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Trong điều kiện, hoàn cảnh hiện nay, với những gì đã và đang làm được, Nhà nước ta đã thực sự huy động được đông đảo nhân dân lao động tham gia vào vi ệc qu ản lý nhà nước nói chung và quản lý hành chính nhà nước nói riêng. Sự phối h ợp đ ồng b ộ, ch ặt chẽ giữa Nhà nước và nhân dân đã mang lại những hiệu quả tích c ức, góp ph ần đ ưa đất nước vững bước trên con đường tiến lên xã hội chủ nghĩa. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật hành chính Việt Nam , Nxb. 1. Công an nhân dân, Hà Nội, 2008. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình lí luận nhà nước và pháp luật, 2. Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2009. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật hiến pháp Việt Nam , Nxb. 3. Công an nhân dân, Hà Nội, 2009. 11
- Khoa luật – Đại học quốc gia Hà Nội, Giáo trình luật hành chính Việt 4. Nam, Nxb. ĐHQG, Hà Nội, 2005. Học viện hành chính quốc gia, Giáo trình luật hành chính và tài phán 5. hành chính, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, 2005. Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) của nước Cộng hòa xã 6. hội chủ nghĩa Việt Nam. Hà Quang Ngọc, Hà Quang Trường, “Tăng cường sự tham gia của nhân 7. dân trong hoạt động quản lý nhà nước”, Tạp chí cộng sản, số 15/2007. Trang web: http://hanhchinh.com/ 8. 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: Cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa” tại UBND xã Cát Hải huyện Phù Cát tỉnh Bình Định
44 p | 2682 | 366
-
Tiểu luận QLNN ngạch chuyên viên: Tài phán hành chính trong quản lý hành chính Nhà nước
20 p | 688 | 160
-
Tiểu luận: Tìm hiểu về quản lý hành chính về đất đai ở Việt Nam
18 p | 587 | 113
-
Bài thuyết trình: Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin trong quản lý hành chính nhà nước
74 p | 903 | 75
-
Đề tài: Thực trạng và bài học kinh nghiệm trong công tác quản lí hành chính nhà nước về giáo dục tại Trường THPT Vũng Tàu - Nguyễn Hữu Trung
18 p | 378 | 55
-
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ: Ứng dụng tư duy logic trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước
177 p | 380 | 54
-
Báo cáo tiểu luận môn Quản lý hành chính Nhà nước: Quy trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đã có sổ đỏ)
6 p | 250 | 43
-
Báo cáo chuyên đề nhóm 5: Đánh giá cải cách hành chính Nhà nước trong lĩnh vực quản lý tài chính công
59 p | 229 | 32
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp đồng bộ nâng cao hiệu quả áp dụng ISO 9000 vào công tác cải cách hành chính nhà nước tại tỉnh Tiền Giang
100 p | 62 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản lý hành chính Nhà nước cấp tỉnh với phát triển kinh tế ở Bắc Giang
0 p | 115 | 14
-
Luận án tiến sĩ Kinh tế: Chất lượng công chức trong cơ quản hành chính nhà nước các tỉnh Miền núi phía Bắc, nghiên cứu tại tỉnh Điện Biên
0 p | 77 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Bồi dưỡng năng lực quản lý hành chính nhà nước cho hiệu trưởng các trường THCS trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
108 p | 56 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử - từ thực tiễn tỉnh Đăk Nông
102 p | 21 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại tỉnh Bắc Ninh
26 p | 41 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử - từ thực tiễn tỉnh Đăk Nông
27 p | 27 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phân cấp quản lý công chức hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
13 p | 35 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tách bạch chức năng quản lý hành chính nhà nước với chức năng đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp
66 p | 21 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn