intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử - từ thực tiễn tỉnh Đăk Nông

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

22
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu, xác định cơ sở lý luận, quy định của hệ thống pháp luật về kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử. Nghiên cứu thực trạng kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử tại tỉnh Đăk Nông để từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện việc kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử - từ thực tiễn tỉnh Đăk Nông

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ THU HÀ KIỂM SOÁT CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ - TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐĂK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Mã số: 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TÔ VĂN HÒA HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020
  2. Lờ cam đoan Tô cam đoan những nộ dung được trình bày trong luận văn này là công trình ngh ên cứu của tô . Số l ệu được sử dụng để phân tích, làm rõ các vấn đề có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chính xác. Người cam đoan Lê Thị Thu Hà
  3. Lờ cảm ơn Luận văn này là một phần quan trọng trong quá trình học tập của tôi tại Học viện Hành chính quốc gia phân viện Tây Nguyên, là kết quả của việc tiếp thu kiến thức mà các Thầy Cô đã truyền đạt, cùng sự hướng dẫn tận tâm, trách nhiệm của người hướng dẫn khoa học cũng như kinh nghiệm trong công tác của bản thân tôi. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS Tô Văn Hòa, người trực tiếp hướng dẫn khoa học, người đã đưa ra cho tôi những chỉ dẫn, phương pháp, cách thức để đề tài được thực hiện một cách tốt nhất. Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo đã giảng dạy Lớp LH4- TN2 tại Học viện Hành chính quốc gia phân viện Tây Nguyên, những người đã truyền đạt kiến thức thật sự hữu ích cho bản thân tôi và các bạn cùng khóa để hoàn thành tốt hơn nữa công việc đang và sẽ phụ trách. Tôi xin chân thành cảm ơn Cô giáo chủ nhiệm lớp LH4-TN2, bạn bè cùng lớp và đồng nghiệp tại Tòa án nhân dân tỉnh Đăk Nông đã hết sức nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và viết Luận văn này. Đăk Nông, ngày 05 tháng 12 năm 2019. Tác giả Luận văn Lê Thị Thu Hà
  4. DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT Các cụm từ v ết tắt Các cụm từ nguyên nghĩa BLDS Bộ luật Dân sự BLHS Bộ luật Hình sự BLTTDS Bộ luật Tố tụng Dân sự BLTTHS Bộ luật Tố tụng Hình sự GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất HĐXX Hội đồng xét xử LTTHC Luật Tố tụng Hành chính UBND Ủy ban nhân dân
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Số liệu thụ lý, giải quyết án hành chính sơ thẩm và 2.1 phúc thẩm tại Tòa án nhân dân tỉnh Đăk Nông từ 36 năm 2014 đến năm 2019 Số liệu thụ lý, giải quyết án hành chính sơ thẩm tại 2.2 Tòa án nhân dân các huyện, thị xã của tỉnh Đăk 37 Nông từ năm 2014 đến năm 2019 Số liệu thụ lý, giải quyết án dân sự sơ thẩm và 2.3 phúc thẩm tại Tòa án nhân dân tỉnh Đăk Nông từ 47 năm 2014 đến năm 2019 Số liệu thụ lý, giải quyết án dân sự sơ thẩm tại 2.4 Tòa án nhân dân các huyện, thị xã của tỉnh Đăk 47 Nông từ năm 2014 đến năm 2019 Số liệu thụ lý, giải quyết án hình sự tại Tòa án 2.5 nhân dân hai cấp tỉnh Đăk Nông từ năm 2014 đến 57 năm 2019
  6. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ KIỂM SOÁT CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ ....................9 1.1 Những khái niệm có liên quan ..........................................................................9 1.2. Vai trò và phương thức kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử .............................................................................................15 Chương 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HAI CẤP TỈNH ĐĂK NÔNG ..........................................................................................25 2.1. Tình hình quản lý hành chính nhà nước tỉnh Đăk Nông và thực trạng các vi phạm phổ biến trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ ...........................25 2.2. Thực trạng hoạt động xét xử án hành chính đối với các vi phạm của cơ quan hành chính nhà nước và người có thẩm quyền .....................................................36 2.3. Thực trạng hoạt động xét xử án dân sự đối với các vi phạm của cơ quan hành chính nhà nước và người có thẩm quyền ..............................................................46 2.4. Thực trạng hoạt động xét xử án hình sự đối với người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ...............................................................................57 2.5. Đánh giá chung về một số quy định của pháp luật tố tụng ............................64 Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN....................76 3.1. Hoàn thiện pháp luật về kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước, hoạt động xét xử ...........................................................................................................76 3.2. Thực hiện tốt các yêu cầu về cải cách tư pháp ..............................................78 3.3. Nâng cao tính độc lập trong hoạt động xét xử ...............................................81 3.4. Nâng cao năng lực, trách nhiệm của người thi hành công vụ........................84 3.5. Yêu cầu về cơ sở vật chất, khoa học công nghệ ............................................84 3.6. Quy chế lương, phụ cấp .................................................................................86 3.7. Quy định bảo vệ Thẩm phán ..........................................................................87 3.8. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng ................................................................88 KẾT LUẬN ...............................................................................................................92 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................94
  7. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Một trong những yếu tố quan trọng để đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước đạt h ệu quả cao, hạn chế tố đa sự lạm dụng quyền lực, mang lạ lợ ích chung cho quốc gia và xã hội chính là hiến định và cụ thể hóa quy định về kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Đây là một trong những thành tựu của Hiến pháp năm 2013, được quy định tại khoản 3 Điều 2. Hiến pháp quy định Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, thực hiện quyền lập hiến, lập pháp; cơ quan hành chính nhà nước, đứng đầu là Chính phủ thực hiện quyền hành pháp; Tòa án là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư pháp. Quyền hành pháp được giao cho các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện rất đa dạng, trên nhiều lĩnh vực, đòi hỏi cần phải kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo việc tuân thủ các quy định pháp luật trong quá trình thực thi nhiệm vụ công vụ. Trong đó, kiểm soát thông qua hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân là một trong những cách thức mang tính chất công khai, minh bạch và đạt được hiệu quả tốt. Hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân có vai trò như thế nào trong việc kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước, kiểm soát ra sao, ở mức độ nào, lĩnh vực gì, trên cơ sở lý luận, khoa học pháp lý nào, ảnh hưởng hay lợi ích của hoạt động này mang lại và làm sao để nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết các vụ án để việc kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước cũng như người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện tốt hơn là nội dung mà Luận văn hướng đến.
  8. 2 Trên địa bàn tỉnh Đăk Nông những năm gần đây tỷ lệ thụ lý các vụ án hành chính tăng rất nhanh, đây là loại án mà Thẩm phán, Hội đồng xét xử có nhiệm vụ xem xét tính đúng đắn, hợp pháp của các quyết định hành chính, hành vi hành chính do cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành, thực hiện. Thể hiện rõ hoạt động kiểm soát quyền hành pháp thông qua hoạt động xét xử. Câu hỏi cần trả lời là tại sao lại có sự đột biến về số lượng án thụ lý, nguyên nhân bắt nguồn từ đâu; làm sao để giải quyết các vụ án hành chính này một cách tốt nhất, đảm bảo dung hòa được lợi ích giữa người khởi kiện và người bị kiện, nhất là một bên trong quan hệ tranh chấp là cá nhân, tổ chức, còn một bên lại là cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền. Bên cạnh đó, số lượng các quyết định hành chính cá b ệt có yêu cầu g ả quyết trong vụ án dân sự tăng nhanh, đặc biệt là yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong các vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất đòi hỏi có sự phân tích nguyên nhân cũng như đưa ra giải pháp để đảm bảo việc xét xử loại án này đạt hiệu quả hơn cũng là vấn đề Luận văn muốn đặt ra giải quyết. Bên cạnh đó, tác giả cũng muốn đề cập đến tình hình vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ở mức độ phải xử lý trách nhiệm hình sự tại tỉnh Đăk Nông. Loại án này tuy không nhiều nhưng việc giải quyết nghiêm minh, thấu tình đạt lý cũng là một trong những giải pháp để việc thực thi quyền hành pháp đảm bảo đúng pháp luật. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử - từ thực tiễn tỉnh Đăk Nông” để viết luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính.
  9. 3 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Lần đầu tiên vấn đề kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp được quy định tại khoản 3 Điều 2 Hiến pháp năm 2013. Vì vậy, mặc dù đã có một số công trình nghiên cứu, bài viết đề cập đến việc kiểm soát quyền lực nhà nước, trong đó có một phần nội dung về kiểm soát quyền hành pháp. Tuy nhiên công trình nghiên cứu, bài viết đề cập đến kiểm soát các cơ quan hành chính thông qua hoạt động xét xử còn rất ít. Chủ yếu các công trình nghiên cứu, bài viết phân tích đã xuất bản, đăng tải mới nói chung về việc kiểm soát quyền lực nhà nước, mà chưa có công trình nghiên cứu, bài viết phân tích chuyên sâu về việc các cơ quan thực hiện quyền tư pháp kiểm soát các cơ quan thực hiện quyền hành pháp như: Trần Ngọc Đường (2012), Phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực với việc sửa đổi hiến pháp năm 1992, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Trịnh Thị Xuyến (2006), Kiểm soát quyền lực nhà nước: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Thái Vĩnh Thắng (2011), Tổ chức và kiểm soát quyền lực nhà nước, Sách chuyên khảo, Nxb Tư pháp, Hà Nội. Nguyễn Minh Đoan (2016), Cơ chế pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước của các cơ quan nhà nước ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. PGS. TSKH Phan Xuân Sơn, tác giả bài viết Kiểm soát quyền lực trong cơ chế “Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”, mục nghiên cứu – trao đổi Tạp chí Cộng sản số ngày 19-01-2018.
  10. 4 PGS.TS Tào Thị Quyên, tác giả bài viết hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước, đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, mục nghiên cứu – trao đổi Tạp chí Tổ chức nhà nước ngày 17-01- 2017. TS. Hoàng Minh Hội, tác giả bài viết cơ chế pháp lý kiểm soát việc thực hiện quyền lực nhà nước đối với chính quyền địa phương: Thực trạng và giải pháp, Tạp chí nghiên cứu lập pháp số 11 (387), tháng 6-2019. Phí Thành Chung, tác giả bài viết quyền tư pháp và một số nguyên tắc cơ bản của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mục nghiên cứu – xây dựng pháp luật Tạp chí Tòa án nhân dân ngày 26-4-2018. Những công trình nghiên cứu được xuất bản và bài viết đăng tải trên các tạp chí có uy tín nêu ở trên đã phân tích quá trình thực hiện các quyền cũng như lý do vì sao phải kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp; lý giải vì sao các bản Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980, 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) không đặt ra vấn đề kiểm soát lẫn nhau giữa các nhánh quyền lực; các tác giả đã phân tích các ưu điểm, hạn chế của việc kiểm soát quyền lực nhà nước cũng như đưa ra các giải pháp để việc kiểm soát quyền lực nhà nước được hiệu quả. Tuy nhiên số đề tài và bài viết chuyên sâu liên quan đến hoạt động xét xử kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước lại có rất ít tác giả đề cập. Chính vì vậy đề tài mà tác giả chọn để viết luận văn vừa đảm bảo tính kế thừa, đồng thời đảm bảo tính mới, cấp thiết và hữu ích. 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu
  11. 5 Mục đích nghiên cứu của Luận văn là tìm hiểu, xác định cơ sở lý luận, quy định của hệ thống pháp luật về kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử. Nghiên cứu thực trạng kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử tại tỉnh Đăk Nông để từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện việc kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Xuất phát từ mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn bao gồm: Thứ nhất: Nghiên cứu, hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về quyền lực nhà nước, kiểm soát quyền lực nhà nước; các phương thức kiểm soát cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử. Thứ hai: Nghiên cứu thực trạng hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh Đăk Nông kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước như thế nào; đánh giá lợi ích, vài trò của hoạt động này mang lại. Thứ ba: Đề ra các giải pháp, kiến nghị hoàn thiện về cơ sở lý luận, quy định của pháp luật cũng như giải pháp nâng cao hiệu quả k ểm soát các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền thông qua hoạt động xét xử nó chung và tại Tòa án nhân dân tỉnh Đăk Nông nó r êng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu
  12. 6 Luận văn nghiên cứu vấn đề kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân từ phương thức giải quyết, xét xử các vụ án hành chính, dân sự, lao động, hình sự. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Đăk Nông. Về thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2019. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của triết học Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về kiểm soát cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học như: Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh, diễn giải, quy nạp... Trong đó tác giả nêu vấn đề, đặt vấn đề sau đó đối chiếu, so sánh các quy định, các quan điểm, quan niệm, phân tích các điểm hợp lý, bất hợp lý nhằm đưa ra kết luận. Ở Chương II của Luận văn, tác giả sử dụng phương pháp thống kê số liệu thụ lý, giải quyết các loại án; đưa ra các ví dụ là những vụ án cụ thể và phân tích những sai phạm chủ yếu để thấy được việc kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử được thực hiện như thế nào. Bên cạnh đó tác giả cũng sử dụng phương pháp diễn giải, so sánh các quy định của
  13. 7 pháp luật, nhất là pháp luật tố tụng; phân tích ưu điểm, hạn chế từ đó có các giải pháp hoàn thiện pháp luật và giải pháp thực hiện tốt hơn việc kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử ở Chương III. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần hoàn thiện khoa học pháp lý về vấn đề kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền thông qua hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Tác giả mong muốn đề tài có thể được sử dụng để phục vụ cho mục đích tìm hiểu nguyên nhân vì sao cần phải kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền thông qua hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân. Hiệu quả hoạt động kiểm soát mang lại cũng như phục vụ cho những người có nhu cầu tìm ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động xét xử, từ đó góp phần nâng cao h ệu quả hoạt động k ểm soát các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử. Chương 2: Thực trạng k ểm soát các cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Đăk Nông.
  14. 8 Chương 3: G ả pháp hoàn th ện pháp luật và nâng cao chất lượng, h ệu quả k ểm soát các cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân.
  15. 9 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ KIỂM SOÁT CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ 1.1 Những khá n ệm có l ên quan 1.1.1. Quyền lực và phân loại quyền lực Quyền lực có nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau. Tuy nhiên, tựu chung lại, quyền lực chính là việc sử dụng sức mạnh ý chí của người này tác động, kiểm soát ý chí, hành động của người khác, làm cho họ phục tùng mình, thực hiện hành vi theo những gì mình mong muốn để đạt được một hoặc một số mục tiêu nhất định. Dựa trên hình thái quyền lực phân thành quyền lực cứng và quyền lực mềm; theo các lĩnh vực của đời sống xã hội chúng ta có quyền lực kinh tế, quyền lực chính trị, quyền lực văn hóa, quyền lực tôn giáo, quyền lực gia đình; theo phương thức tổ chức và thực thi quyền lực có quyền lực chính trị, quyền lực nhà nước, quyền lực nhân dân. Tầm ảnh hưởng của mỗi loại quyền lực lên đối tượng chi phối cũng theo đó mà khác nhau. Tuy nhiên về phạm vi, cách thức thực hiện thì bản thân tác giả cho rằng quyền lực nhà nước có tầm ảnh hưởng rộng nhất và được tổ chức chặt chẽ nhất. 1.1.2. Quyền lực nhà nước Các Mác và Ăng Ghen cho rằng “Nhà nước chẳng qua chỉ là một bộ máy trấn áp của giai cấp này đối với một giai cấp khác” [1, tr.584]. Có quan điểm khác lại khẳng định “suy cho cùng thì quyền lực nhà nước là sự quản lý của nhà nước đối với xã hội trên cơ sở pháp luật và sự tuân thủ, chấp hành pháp luật của mọi cá nhân, tổ chức” [3, tr.58]. Riêng bản thân tác giả cho rằng quyền lực nhà nước là cách thức mà nhà nước, thông qua các cơ quan trong
  16. 10 hệ thống bộ máy của mình, bằng hệ thống pháp luật tác động lên xã hội để đạt được những mục tiêu, nhiệm vụ đã đặt ra. Tác giả cũng đồng ý với quan điểm của V.I.Lênin cho rằng “Vấn đề chính quyền nhà nước nhất định là vấn đề chủ yếu nhất của mọi cuộc cách mạng. Giai cấp nào giữ chính quyền? Điều đó quyết định tất cả” [4, tr286]. Cụ thể ở nước ta, nói quyền lực nhà nước chính là nói tới quyền lực của Nhân dân, mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, cũng đồng nghĩa với việc Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước, là chủ thể trao quyền cho nhà nước. Điều này đã được Hiến pháp năm 2013 khẳng định tại khoản 2 Điều 2 và văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngoài khẳng định quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân, Hiến pháp năm 2013 cũng hiến định “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” (Khoản 3 Điều 2). 1.1.3. Cơ quan hành chính nhà nước Theo quy định tại Điều 94 Hiến pháp năm 2013: “Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội”. Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Người đứng đầu Chính phủ là Thủ tướng, chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và những nhiệm vụ được giao. Người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ là Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến
  17. 11 ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc và báo cáo công tác trước Chính phủ, Thủ tướng chính phủ. Ủy ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu. Ủy ban nhân dân gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Cơ quan tham mưu, giúp việc của Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên là các cơ quan chuyên môn. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm có sở và cơ quan ngang sở (gọi chung là sở). Thông thường, cơ cấu tổ chức của sở gồm có Văn phòng, phòng chuyên môn nghiệp vụ, thanh tra, chi cục và đơn vị sự nghiệp. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm có phòng và các cơ quan tương đương phòng (gọi chung là phòng). Ngoài cơ cấu cứng gồm: Phòng Nội vụ, Phòng Tư pháp, Phòng Tài chính – Kế hoạch, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, Phòng Văn hóa và Thông tin, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Y tế, Thanh tra huyện và Văn phòng thì ở một số huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thể thành lập các cơ quan chuyên môn phù hợp với tình hình của từng địa phương cụ thể với mục đích đảm bảo tính linh hoạt, hiệu quả, tinh gọn. Ví dụ như: ở các quận, thị xã có thể có Phòng Kinh tế, Phòng Quản lý đô thị; ở các huyện có thể có Phòng Dân tộc, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế và Hạ tầng. 1.1.4. Kiểm soát, kiểm soát quyền lực nhà nước và kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước Kiểm soát là việc quan sát, xem xét, theo dõi, đánh giá một hoặc một số hoạt động nào đó nằm trong phạm vi quyền hạn của chủ thể có quyền, đảm
  18. 12 bảo các hoạt động được thực hiện theo các mục tiêu, chuẩn mực đã đặt ra. Ngăn chặn những hành vi sai trái. Phát hiện những hạn chế và đề ra phương hướng để đối tượng bị kiểm soát thực hiện hoạt động tốt hơn. Kiểm soát quyền lực nhà nước là tổng thể các biện pháp để đảm bảo quyền lực nhà nước được thực hiện đúng theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Quyền lực nhà nước được kiểm soát giữa các cơ quan thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp; được kiểm soát bằng nội bộ các cơ quan hoặc ngoài nhà nước như thông qua phản biện của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội, cử tri, báo chí, khiếu nại, tố cáo của công dân. Kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước, tương tự như kiểm soát quyền lực nhà nước, cũng là tổng thể các biện pháp để đảm bảo cho hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước theo đúng Hiến pháp và pháp luật, đạt được mục tiêu nhất định. Hạn chế đến mức thấp nhất việc áp dụng sai quy định của pháp luật, hành vi lợi dụng quyền hạn gây ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện thông qua quyền kiểm soát tối cao của Quốc hội, giám sát của Hội đồng nhân dân; kiểm soát của Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra nhân dân; Kiểm soát mang tính nội bộ như Thanh tra Nhà nước; kiểm soát thông qua các cơ quan tố tụng, hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân và các hình thức kiểm soát ngoài nhà nước. 1.1.5. Hành vi vi phạm của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền bị kiểm soát Hành vi vi phạm của các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước (sau gọi chung là người có thẩm quyền) khi thực hiện hoạt động chấp hành, điều hành có thể phân thành hai dạng là hành động và không hành động. Ở dạng vi phạm hành động gồm có:
  19. 13 Ban hành văn bản (văn bản quy phạm pháp luật, quyết định hành chính cá biệt) không đúng quy định của pháp luật (về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, nội dung, hình thức); thực hiện hành vi vi phạm đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự. Ở dạng không hành động vi phạm, thuộc trường hợp pháp luật quy định cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền phải ban hành văn bản hoặc thực hiện một, một số công việc nhất định nhưng không thực hiện. Ví dụ 1: Ông A khiếu nại Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện B. Ông A đã khiếu nại đúng trình tự theo Luật Khiếu nại, tuy nhiên hết thời thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện B không giải quyết khiếu nại (không xác minh nội dung, không tổ chức đối thoại, không ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu). Ví dụ 2: Bà B đến Phòng Đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đ để đăng ký thành lập Công ty TNHH Một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu. Thành phần, số lượng hồ sơ bà B nộp đầy đủ, hợp lệ, vào ngày làm việc theo quy định nhưng anh N, người được giao nhiệm vụ tiếp nhận không đồng ý tiếp nhận hồ sơ. Nhận diện hành vi vi phạm: Chúng ta có thể nhận diện qua các dấu hiệu cơ bản gồm: Chủ thể (cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền); khách thể: Xâm phạm hoạt động thi hành, thực hiện pháp luật, hoạt động hoạch định và điều hành chính sách. Xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức; mặt khách quan: Hành vi hành động hoặc không hành động trái pháp luật là nguyên nhân gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức; mặt chủ quan: Yếu tố lỗi, động cơ, mục đích; các quy định của pháp luật về từng vấn đề cụ thể trong hoạt động chấp hành, điều hành. 1.1.6. Hoạt động xét xử
  20. 14 Hoạt động xét xử là hoạt động trọng tâm trong thực hiện quyền tư pháp, được hiểu là quá trình thụ lý, giải quyết các loại án bao gồm án dân sự, hình sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và thụ lý, giải quyết các yêu cầu (gọi chung là việc dân sự) bao gồm yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động. Kết quả của hoạt động xét xử là các bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật trên cơ sở quy định của pháp luật, xem xét tính hợp pháp, hợp lý của hành vi, đem lại sự công bằng, công lý cho tổ chức, cá nhân. Ngoài ra trong quá trình giải quyết, xét xử nếu xét thấy có văn bản trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ quốc hội, Tòa án cũng có quyền kiến nghị xử lý. Ngày 02 tháng 6 năm 2005 Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 49- NQ/TW về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”, xác định Tòa án có vị trí trung tâm và xét xử là trọng tâm của hoạt động tư pháp. Thể chế hóa chủ trương lớn, quan trọng của Đảng, đồng thời cũng là khẳng định mục tiêu xây dựng nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp”. Ngày 24 tháng 11 năm 2014, Quốc hội thông qua Luật Tổ chức Tòa án nhân dân quy định cụ thể, chi tiết chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, nhân sự của Tòa án nhân dân. Tất cả các quy định này nhằm đạt được một mục đích rất quan trọng chính là đảm bảo hoạt động xét xử được thực hiện khoa học, đúng pháp luật. Để nhiệm vụ bảo vệ công lý; quyền con người; quyền công dân; pháp chế xã hội chủ nghĩa; lợi ích của Nhà nước và quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân của Tòa án nhân dân được thực hiện một cách tốt nhất.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0