Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử - từ thực tiễn tỉnh Đăk Nông
lượt xem 4
download
Luận văn góp phần hoàn thiện khoa học pháp lý về vấn đề kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền thông qua hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung của luận văn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử - từ thực tiễn tỉnh Đăk Nông
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THI THU HÀ ̣ KIỂM SOÁT CAC C ́ Ơ QUAN HANH CHINH ̀ ́ NHA N ̀ ƯƠC THÔNG QUA HO ́ ẠT ĐỘNG XÉT XỬ TỪ THỰC TIÊN T ̃ ỈNH ĐĂK NÔNG Chuyên nganh: ̣ ̀ LUÂT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Mã sô: 8 38 01 02 ́ TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ ̣ LUÂT HANH CHINH – ̀ ́ LUẬT HIÊN PHAP ́ ́
- TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2020
- Công trình được hoàn thành tại HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TÔ VĂN HOA ̀ Phản biện 1: PGS.TS HUỲNH VĂN THỚI Phản biện 2: PGS.TS NGUYỄN TẤT VIỄN Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 206, Nhà A Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 10 – Đường 3/2 – Quận 10 – TP. Hồ Chí Minh Thời gian: Vào hồi 16 giờ 30 ngày 23 tháng 5 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- 4 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Một trong những yếu tố quan trọng để đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước đạt hiệu quả cao, han chê tôi đa s ̣ ́ ́ ự lam ̣ ̣ ̀ ực, mang lại lợi ích chung cho quốc gia và xã hội dung quyên l chính là hiến định và cụ thể hóa quy định về kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Đây là một trong những thành tựu của Hiến pháp năm 2013, được quy định tại khoản 3 Điều 2. Hiến pháp quy định Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, thực hiện quyền lập hiến, lập pháp; cơ quan hành chính nhà nước, đứng đầu là Chính phủ thực hiện quyền hành pháp; Tòa án là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư pháp. Quyền hành pháp được giao cho các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện rất đa dạng, trên nhiều lĩnh vực, đòi hỏi cần phải kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo việc tuân thủ các quy định pháp luật trong quá trình thực thi nhiệm vụ công vụ. Trong đó, kiểm soát thông qua hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân là một trong những cách thức mang tính chất công khai, minh bạch và đạt được hiệu quả tốt. Hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân có vai trò như thế nào trong việc kiểm soát cac c ́ ơ quan hanh chinh nha n ̀ ́ ̀ ươc, ki ́ ểm soát ra sao, ở mức độ nào, lĩnh vực gì, trên cơ sở lý luận, khoa học pháp lý nào, ảnh hưởng hay lợi ích của hoạt động này mang lại và làm sao để nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết các vụ án để việc kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước cũng như người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện tốt hơn là nội dung mà Luận văn hướng đến. Trên địa bàn tỉnh Đăk Nông những năm gần đây tỷ lệ thụ lý các vụ án hành chính tăng rất nhanh, đây là loại án mà Thẩm phán, Hội đồng xét xử có nhiệm vụ xem xét tính đúng đắn, hợp pháp của các quyết định hành chính, hành vi hành chính do cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành, thực hiện. Thể hiện rõ hoạt động kiểm
- 5 soát quyền hành pháp thông qua hoạt động xét xử. Câu hỏi cần trả lời là tại sao lại có sự đột biến về số lượng án thụ lý, nguyên nhân bắt nguồn từ đâu; làm sao để giải quyết các vụ án hành chính này một cách tốt nhất, đảm bảo dung hòa được lợi ích giữa người khởi kiện và người bị kiện, nhất là một bên trong quan hệ tranh chấp là cá nhân, tổ chức, còn một bên lại là cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền. Bên canh đó, sô l ̣ ́ ượng cac quyêt ́ ́ ̣ ́ ̣ đinh hanh chinh ca biêt có yêu c ̀ ́ ầu giai quyêt trong vu an dân s ̉ ́ ̣ ́ ự tăng nhanh, đặc biệt là yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong các vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất đòi hỏi có sự phân tích nguyên nhân cũng như đưa ra giải pháp để đảm bảo việc xét xử loại án này đạt hiệu quả hơn cũng là vấn đề Luận văn muốn đặt ra giải quyết. Bên cạnh đó, tác giả cũng muốn đề cập đến tình hình vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ở mức độ phải xử lý trách nhiệm hình sự tại tỉnh Đăk Nông. Loại án này tuy không nhiều nhưng việc giải quyết nghiêm minh, thấu tình đạt lý cũng là một trong những giải pháp để việc thực thi quyền hành pháp đảm bảo đúng pháp luật. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử từ thực tiễn tỉnh Đăk Nông” để viết luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Lần đầu tiên vấn đề kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp được quy định tại khoản 3 Điều 2 Hiến pháp năm 2013. Vì vậy, mặc dù đã có một số công trình nghiên cứu, bài viết đề cập đến việc kiểm soát quyền lực nhà nước, trong đó có một phần nội dung về kiểm soát quyền hành pháp. Tuy nhiên công trình nghiên cứu, bài viết đề cập đến kiểm soát các cơ quan hành chính thông qua hoạt động xét xử còn rất ít. Chủ yếu các công trình nghiên cứu, bài viết phân tích đã xuất bản, đăng tải mới nói chung về việc kiểm soát quyền lực nhà nước, mà chưa có công trình nghiên cứu, bài viết phân tích
- 6 chuyên sâu về việc các cơ quan thực hiện quyền tư pháp kiểm soát các cơ quan thực hiện quyền hành pháp như: Trần Ngọc Đường (2012), Phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực với việc sửa đổi hiến pháp năm 1992, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Trịnh Thị Xuyến (2006), Kiểm soát quyền lực nhà nước: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam hiện nay , Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Thái Vĩnh Thắng (2011), Tổ chức và kiểm soát quyền lực nhà nước, Sách chuyên khảo, Nxb Tư pháp, Hà Nội. Nguyễn Minh Đoan (2016), Cơ chế pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước của các cơ quan nhà nước ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. PGS. TSKH Phan Xuân Sơn, tác giả bài viết Kiểm soát quyền lực trong cơ chế “Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”, mục nghiên cứu – trao đổi Tạp chí Cộng sản số ngày 19012018. PGS.TS Tào Thị Quyên, tác giả bài viết hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước, đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, mục nghiên cứu – trao đổi Tạp chí Tổ chức nhà nước ngày 17012017. TS. Hoàng Minh Hội, tác giả bài viết cơ chế pháp lý kiểm soát việc thực hiện quyền lực nhà nước đối với chính quyền địa phương: Thực trạng và giải pháp, Tạp chí nghiên cứu lập pháp số 11 (387), tháng 62019. Phí Thành Chung, tác giả bài viết quyền tư pháp và một số nguyên tắc cơ bản của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mục nghiên cứu – xây dựng pháp luật Tạp chí Tòa án nhân dân ngày 2642018. Những công trình nghiên cứu được xuất bản và bài viết đăng tải trên các tạp chí có uy tín nêu ở trên đã phân tích quá trình thực hiện các quyền cũng như lý do vì sao phải kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp; lý giải vì sao các bản Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980, 1992
- 7 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) không đặt ra vấn đề kiểm soát lẫn nhau giữa các nhánh quyền lực; các tác giả đã phân tích các ưu điểm, hạn chế của việc kiểm soát quyền lực nhà nước cũng như đưa ra các giải pháp để việc kiểm soát quyền lực nhà nước được hiệu quả. Tuy nhiên số đề tài và bài viết chuyên sâu liên quan đến hoạt động xét xử kiểm soát cac c ́ ơ quan hanh chinh nha n ̀ ́ ̀ ươc,́ người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước lại có rất ít tác giả đề cập. Chính vì vậy đề tài mà tác giả chọn để viết luận văn vừa đảm bảo tính kế thừa, đồng thời đảm bảo tính mới, cấp thiết và hữu ích. 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của Luận văn là tìm hiểu, xác định cơ sở lý luận, quy định của hệ thống pháp luật về kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử. Nghiên cứu thực trạng kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử tại tỉnh Đăk Nông để từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện việc kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Xuất phát từ mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn bao gồm: Thứ nhất: Nghiên cứu, hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về quyền lực nhà nước, kiểm soát quyền lực nhà nước; các phương thức kiểm soát cơ quan hanh chinh nha n ̀ ́ ̀ ươc, ng ́ ười có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử. Thứ hai: Nghiên cứu thực trạng hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh Đăk Nông kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước như thế nào; đánh giá lợi ích, vài trò của hoạt động này mang lại. Thư ba: Đ ́ ề ra các giải pháp, kiến nghị hoàn thiện về cơ sở lý luận, quy định của pháp luật cũng như giải pháp nâng cao hiệu quả kiêm soat cac c ̉ ́ ́ ơ quan hanh chinh nha n ̀ ́ ̀ ươc, ng ́ ười có thẩm
- 8 quyền thông qua hoạt động xét xử noi chung va t ́ ̀ ại Tòa án nhân dân tỉnh Đăk Nông noi riêng. ́ 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu vấn đề kiểm soát cac c ́ ơ quan hanh ̀ ̀ ươc, ng chinh nha n ́ ́ ười có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân từ phương thức giải quyết, xét xử các vụ án hành chính, dân sự, lao động, hình sự. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Đăk Nông. Về thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2019. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của triết học Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về kiểm soát cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học như: Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh, diễn giải, quy nạp... Trong đó tác giả nêu vấn đề, đặt vấn đề sau đó đối chiếu, so sánh các quy định, các quan điểm, quan niệm, phân tích các điểm hợp lý, bất hợp lý nhằm đưa ra kết luận. Ở Chương II của Luận văn, tác giả sử dụng phương pháp thống kê số liệu thụ lý, giải quyết các loại án; đưa ra các ví dụ là những vụ án cụ thể và phân tích những sai phạm chủ yếu để thấy được việc kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử được thực hiện như thế nào. Bên cạnh đó tác giả cũng sử dụng phương pháp diễn giải, so sánh các quy định của pháp luật, nhất là pháp luật tố tụng; phân tích ưu điểm, hạn chế từ đó có các giải pháp hoàn thiện
- 9 pháp luật và giải pháp thực hiện tốt hơn việc kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử ở Chương III. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần hoàn thiện khoa học pháp lý về vấn đề kiểm soát cac c ́ ơ quan hanh chinh nha n ̀ ́ ̀ ươc, ng ́ ười có thẩm quyền thông qua hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Tác giả mong muốn đề tài có thể được sử dụng để phục vụ cho mục đích tìm hiểu nguyên nhân vì sao cần phải kiểm soát ́ ơ quan hanh chinh nha n cac c ̀ ́ ̀ ươc, ng ́ ười có thẩm quyền thông qua hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân. Hiệu quả hoạt động kiểm soát mang lại cũng như phục vụ cho những người có nhu cầu tìm ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động xét xử, từ đo gop ́ ́ ̀ ̣ ̉ ̣ ̣ ̉ ́ ́ ơ quan hanh chinh phân nâng cao hiêu qua hoat đông kiêm soat cac c ̀ ́ ̀ ươc, ng nha n ́ ười có thẩm quyền. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử. Chương 2: Thực trạng kiểm soát cac c ́ ơ quan hanh chinh ̀ ́ ̀ ươc thông qua ho nha n ́ ạt động xét xử tại Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Đăk Nông. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất lượng, hiệu quả kiểm soát cac c ́ ơ quan hanh chinh nha n ̀ ́ ̀ ươć thông qua hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân.
- 10 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ KIỂM SOÁT CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ 1.1 Nhưng khai niêm co liên quan ̃ ́ ̣ ́ 1.1.1. Quyền lực và phân loại quyền lực Quyền lực là việc sử dụng sức mạnh ý chí của người này tác động, kiểm soát ý chí, hành động của người khác, làm cho họ phục tùng mình, thực hiện hành vi theo những gì mình mong muốn để đạt được một hoặc một số mục tiêu nhất định. 1.1.2. Quyền lực nhà nước Quyền lực nhà nước là cách thức mà nhà nước, thông qua các cơ quan trong hệ thống bộ máy của mình, bằng hệ thống pháp luật tác động lên xã hội để đạt được những mục tiêu, nhiệm vụ đã đặt ra. Ở nước ta, nói quyền lực nhà nước chính là nói tới quyền lực của Nhân dân, mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, cũng đồng nghĩa với việc Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước, là chủ thể trao quyền cho nhà nước. Hiến pháp năm 2013 hiến định “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” (Khoản 3 Điều 2). 1.1.3. Cơ quan hành chính nhà nước Theo quy định tại Điều 94 Hiến pháp năm 2013: “Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã
- 11 hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội”. Ủy ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm có sở và cơ quan ngang sở. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm có phòng và các cơ quan tương đương phòng. 1.1.4. Kiểm soát, kiểm soát quyền lực nhà nước và kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước Kiểm soát là việc quan sát, xem xét, theo dõi, đánh giá một hoặc một số hoạt động nào đó nằm trong phạm vi quyền hạn của chủ thể có quyền, đảm bảo các hoạt động được thực hiện theo các mục tiêu, chuẩn mực đã đặt ra. Kiểm soát quyền lực nhà nước là tổng thể các biện pháp để đảm bảo quyền lực nhà nước được thực hiện đúng theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước là tổng thể các biện pháp để đảm bảo cho hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước theo đúng Hiến pháp và pháp luật, đạt được mục tiêu nhất định. 1.1.5. Hành vi vi phạm của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền bị kiểm soát Ở dạng vi phạm hành động gồm: Ban hành văn bản không đúng quy định của pháp luật; thực hiện hành vi vi phạm đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự. Ở dạng không hành động: thuộc trường hợp pháp luật quy định cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền phải ban hành văn bản hoặc thực hiện một, một số công việc nhất định nhưng không thực hiện.
- 12 1.1.6. Hoat đông xet x ̣ ̣ ́ ử Hoạt động xét xử là hoạt động trọng tâm trong thực hiện quyền tư pháp, được hiểu là quá trình thụ lý, giải quyết các loại án bao gồm án dân sự, hình sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và thụ lý, giải quyết các yêu cầu (gọi chung là việc dân sự) bao gồm yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động. 1.2 Vai trò và phương thức kiểm soát các cơ quan hanh ̀ chinh nha n ́ ̀ ươc thông qua hoat đông xet x ́ ̣ ̣ ́ ử 1.2.1. Vai tro cua hoat đông xet x ̀ ̉ ̣ ̣ ́ ử trong kiêm soat cac c ̉ ́ ́ ơ quan hanh chinh nha n ̀ ́ ̀ ước Do thực hiện nhiều chức năng, được giao nhiều quyền hạn nên các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ dễ để xảy ra tình trạng vi phạm các quy định của pháp luật. Để hạn chế vi phạm, đem lại sự công bằng cho các tổ chức, cá nhân cũng như phòng ngừa chung, tránh lặp lại sai phạm tương tự hoặc sai phạm khác, tác động vào ý thức tuân thủ pháp luật, đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa thì cần thiết phải có sự kiểm soát quyền lực từ nhiều phía, không chỉ từ Quốc hội, Hội đồng nhân dân, nội bộ các cơ quan hành chính nhà nước mà cần có sự kiểm soát từ hoạt động giải quyết, xét xử các loại án của Tòa án nhân dân. Đây là một cách thức kiểm soát có tính công khai, minh bạch cao. 1.2.2. Phương thức kiêm soat cac c ̉ ́ ́ ơ quan hanh chinh ̀ ́ nha n ̀ ươc thông qua ho ́ ạt động xét xử 1.2.2.1. Kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử án hành chính Quá trình thực hiện các hoạt động chấp hành, điều hành, các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền từ cấp Bộ và Bộ trưởng đến cấp xã; quyết định buộc thôi việc đối với công chức giữ chức vụ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước có thể bị khởi kiện theo trình tự, thủ tục được quy định bởi Luật Tố tụng Hành chính.
- 13 1.2.2.2. Kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử án dân sự Quá trình giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án có quyền xem xét hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền. Đây là các quyết định được ban hành để áp dụng một lần về một vấn đề cụ thể đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự mà khi giải quyết vụ việc dân sự Tòa án cần phải xem xét trong cùng vụ việc. Cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền đã ban hành quyết định được Tòa án đưa vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. 1.2.2.3. Kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử án lao động Khi viên chức nhận quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định cho thôi việc hay hoặc người lao động bị cơ quan hành chính nhà nước đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có đơn khởi kiện thì Tòa án thụ lý giải quyết bằng một vụ án lao động. 1.2.2.4. Kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử vụ án hình sự Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ chấp hành, điều hành, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước có thể bị xử lý trách nhiệm hình sự đối với các hành vi đủ yếu tố cấu thành tội phạm tại chương các tội phạm tham nhũng và các tội phạm khác về chức vụ. Chương 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HAI CẤP TỈNH ĐĂK NÔNG
- 14 2.1 Tình hình quản lý hành chính nhà nước tỉnh Đăk Nông và thực trạng các vi phạm phổ biến trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ 2.1.1. Đặc thù kinh tế, xã hội tỉnh Đăk Nông Tỉnh Đăk Nông được thành lập vào ngày 01012004 theo Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26112003 của Quốc hội trên cơ sở chia tách tỉnh Đăk Lăk. Nằm ở phía Tây Nam của vùng Tây Nguyên, giáp các tỉnh Đăk Lăk, Lâm Đồng, Bình Phước và vương quốc Campuchia với 130km đường biên giới. Có 08 đơn vị hành chính cấp huyện; 71 đơn vị hành chính cấp xã, trung tâm tỉnh lỵ là thành phố Gia Nghĩa. Diện tích tự nhiên 650.927ha. Dân số toàn tỉnh đạt 622.168 người, cơ cấu dân tộc đa dạng, dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ 65,5%, M’Nông chiếm 9,7%, còn lại các dân tộc khác như Tày, Thái, Ê Đê, Nùng... 2.1.2. Tình hình quản lý hành chính nhà nước tại tỉnh Đăk Nông 2.1.1.1. Về quản lý giáo dục 2.1.1.2. Về quản lý y tế 2.1.1.3. Về quản lý đất đai 2.1.1.4. Về quản lý kinh tế 2.1.1.5. Về quản lý ngân sách 2.1.3. Thực trạng các vi phạm phổ biến trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ 2.1.3.1. Vi phạm trong hoạt động quản lý đất đai Sau khi thành lập tỉnh năm 2004, việc thu hồi đất để triển khai các dự án xây dựng trụ sở cơ quan, khu thương mại, chợ, công viên, hồ nhân tạo, vành đai hồ ... là việc làm cần thiết nhưng dẫn đến một số nơi giá đất tăng mạnh. Đối với những dự án do
- 15 nhà nước thu hồi xảy ra nhiều trường hợp không đảm bảo đúng quy trình, đối tượng; nhiều sai sót trong quá trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. 2.1.3.2. Vi phạm trong hoạt động quản lý cán bộ, công chức, viên chức Trong quá trình hoạt động, một số cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Đăk Nông có sai phạm trong việc sa thải, chấm dứt hợp đồng đối với công chức, viên chức, người lao động và bị khởi kiện. 2.1.3.3. Vi phạm trong khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao Một số công chức, viên chức có xu hướng thoái thác công việc khi người dân đến liên hệ giải quyết công việc; từ chối hoặc gây khó khăn khi nhận đơn hoặc không thực hiện công việc lẽ ra thuộc thẩm quyền của mình. 2.1.3.4. Vi phạm trong quản lý tài chính, ngân sách; quản lý, sử dụng tài sản công Những vi phạm trong lĩnh vực quản lý tài chính, ngân sách; quản lý và sử dụng tài sản công không chỉ diễn ra trong các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Đăk Nông mà là tình trạng phổ biến chung trong cả nước cũng như trên thế giới. 2.1.3.5. Vi phạm trong hoạt động đầu tư, xây dựng Các vi phạm chủ yếu như chỉ định nhà thầu không đủ khả năng, rút ruột công trình dẫn đến công trình vừa hoàn thành đã phải sửa chữa hoặc không vận hành được; cấp phép cho những đơn vị không đáp ứng đủ điều kiện, cấp phép xây dựng ở những khu vực không được cấp phép.
- 16 2.2. Thực trang hoat ̣ ̣ đông xet x ̣ ́ ử án hành chính các vi phạm của cơ quan hành chính nhà nước và người có thẩm quyền 2.2.1. Số liệu thụ lý, giải quyết án hành chính giai đoạn 20142019 Bảng 2.1 Số liệu thụ lý, giải quyết án hành chính sơ thẩm và phúc thẩm tại Tòa án nhân dân tỉnh Đăk Nông từ năm 20142019 Thụ lý Thụ lý Giải So sánh Giải sơ phúc quyế thụ lý Năm quyết Tỷ lệ Tỷ lệ thẩm thẩm t năm (Vụ) (Vụ) (Vụ) (Vụ) trước 2014 3 3 100% 4 4 100% 0 2015 6 6 100% 30 30 100% Tăng 29 2016 8 8 100% 9 9 100% Giảm 19 2017 52 47 90,38% 7 7 100% Tăng 42 2018 110 99 90% 0 0 100% Tăng 51 2019 99 81 81,82% 1 1 100% Giảm 11 Bảng 2.2 Số liệu thụ lý, giải quyết án hành chính sơ thẩm tại Tòa án nhân dân các huyện, thành phố của tỉnh Đăk Nông từ năm 20142019 Thụ lý Giải quyết So sánh thụ lý Đối thoại Năm Tỷ lệ (Vụ) (Vụ) năm trước thành (Vụ) 2014 32 29 90,6% Tăng 01 2015 34 29 85,3% Tăng 02 2016 29 27 93,1% Giảm 02 01 2017 20 13 65% Giảm 09 05 2018 16 16 100% Giảm 04 2019 16 15 93,75% Bằng 2.2.2. Quy trình thụ lý 2.2.3. Thực trạng giải quyết xét xử
- 17 Trong số các vụ án hành chính do Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Đăk Nông thụ lý, giải quyết giai đoạn 20142019, đối tượng khởi kiện chủ yếu là quyết định hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai. Người bị kiện chủ yếu là Ủy ban nhân dân cấp huyện và thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân tỉnh. Khó khăn trong giải quyết các khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính đó là việc triệu tập người bị kiện đến Tòa án để tham gia tố tụng. 2.3. Thực trang hoat đông xet x ̣ ̣ ̣ ́ ử án dân sự các vi phạm của cơ quan hành chính nhà nước và người có thẩm quyền 2.3.1. Số liệu thụ lý, giải quyết án dân sự giai đoạn 2014 2019 Bảng 2.3 Số liệu thụ lý, giải quyết án dân sự sơ thẩm và phúc thẩm tại Tòa án nhân dân tỉnh Đăk Nông từ năm 20142019 Thụ Thụ Giải Giải So sánh lý lý sơ quyế quyế thụ lý Năm Tỷ lệ phúc Tỷ lệ thẩm t t năm thẩm (Vụ) (Vụ) (Vụ) trước (Vụ) 2014 2 2 100% 73 73 100% 0 2015 0 0 100% 57 56 98,2% Tăng 18 2016 0 0 100% 77 77 100% Tăng 20 2017 18 13 72,22% 81 78 96,3% Tăng 22 2018 65 32 49,23 101 95 94,06% Tăng 67 2019 73 48 65,75% 99 98 98,99 Tăng 6 Bảng 2.4 Số liệu thụ lý, giải quyết án dân sự sơ thẩm tại Tòa án nhân dân các huyện, thành phố của tỉnh Đăk Nông từ năm 20142019 Thụ lý Giải quyết So sánh thụ lý Năm Tỷ lệ (Vụ) (Vụ) năm trước 2014 1.288 1.194 92,7%
- 18 2015 1.073 965 90% Tăng 215 2016 1.325 1.191 89,89% Tăng 252 2017 1.247 1.055 84,6% Giảm 78 2018 1.761 1.474 83,7% Tăng 514 2019 1.940 1.486 76,6% Tăng 179 2.3.2. Quy trình thụ lý 2.3.2. Thực trạng giải quyết, xét xử án dân sự có liên quan đến yêu cầu hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước Ngay sau khi LTTHC năm 2015 có hiệu lực, số lượng vụ án dân sự có yêu cầu hủy quyết định cá biệt, mà chủ yếu là yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong các vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất, tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất do Tòa án nhân dân cấp huyện thụ lý, đang giải quyết phải chuyển đến Tòa án nhân dân tỉnh Đăk Nông giải quyết tăng đột biến. Dẫn đến Tòa án nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thực hiện xem xét thẩm định tại chỗ, đo đạc, định giá tài sản quá tải, thời hạn giải quyết án kéo dài, số lượng án tạm đình chỉ tăng cao. 2.4. Thực trang ̣ hoaṭ đông ̣ xet́ xử án hình sự đối với người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước 2.4.1. Số liệu thụ lý, giải quyết án hình sự giai đoạn 2014 2019 của Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Đăk Nông Bảng 2.5. Số liệu thụ lý, giải quyết án hình sự tại Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Đăk Nông từ năm 20142019 Số vụ so Đã giải Đã giải Tỷ lệ Thụ lý Thụ lý với năm Năm quyết quyết (bị giải (Vụ) (Bị cáo) trước (vụ) cáo) quyết (vụ)
- 19 2014 795 1.668 778 1.640 97,9% Giảm 94 2015 942 2.072 929 2.044 98,6% Tăng 147 2016 868 1.887 855 1.867 98,5% Giảm 74 2017 822 1.762 812 1.721 98,78% Giảm 46 2018 915 2.126 889 1.996 97,16% Tăng 93 2019 804 1.712 787 1.659 97,89% Giảm 111 2.4.2. Quy trình thụ lý 2.4.3. Thực trạng giải quyết, xét xử án hình sự, chủ thể đặc biệt là người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Đăk Nông Trên địa bàn tỉnh Đăk Nông, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước bị kết án đa số về tội “Nhận hối lộ” theo quy định tại Điều 354 của BLHS, tội “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ” theo quy định tại Điều 356 của BLHS, tội “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ” theo quy định tại Điều 365 của BLHS, tội “Tham ô tài sản” quy định tại Điều 353 của BLHS. 2.3 Đanh gia chung v ́ ́ ề một số quy định của pháp luật tố tụng 2.3.1. Quy định của Luật Tố tụng Hành chính năm 2015 liên quan đến việc thụ lý, giải quyết, xét xử các vụ án có đương sự là cơ quan hành chính nhà nước và người có thẩm quyền 2.3.1.1. Ưu điểm và nguyên nhân Về việc ủy quyền tham gia vụ án: Khắc phục hạn chế của Điều 54 LTTHC năm 2010, đảm bảo không ủy quyền cho người không đủ thẩm quyền quyết định một hoặc một số vấn đề khi tham gia tố tụng tại Tòa án, làm kéo dài thời gian giải quyết các vụ án.
- 20 Về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại: Đảm bảo có được sự công bằng trong việc tiếp cận các tài liệu, chứng cứ; đem lại sự công bằng nhất định trong đánh giá chứng cứ để nhìn nhận sự việc. 2.3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân Về việc ủy quyền tham gia vụ án: Sau một thời gian áp dụng Điều 60 của LTTHC, Tòa án gặp khó khăn trong quá trình giải quyết các vụ án hành chính do Chủ tịch UBND hoặc người đại diện theo ủy quyền là Phó Chủ tịch UBND có rất nhiều công việc phải giải quyết, tham gia rất nhiều cuộc họp, đi công tác nhiều địa phương nên không thể tham gia các phiên đối thoại, phiên tòa. Về thẩm quyền: Gần như Tòa án nhân dân cấp huyện không còn thụ lý, giải quyết án hành chính, trái với chủ trương tăng thẩm quyền cho Tòa án nhân dân cấp huyện. Về quyền tiếp cận, trao đổi tài liệu, chứng cứ: Việc trao đổi tài liệu gần như không thực hiện được mặc dù luật có quy định. Ít đương sự thực hiện nghĩa vụ thông báo. 2.3.2. Quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 liên quan đến việc thụ lý, giải quyết, xét xử các vụ án có đương sự là cơ quan hành chính nhà nước và người có thẩm quyền 2.3.2.1. Ưu điểm và nguyên nhân Quy định mới tránh trường hợp Tòa án từ chối thụ lý với lý do không thấy được rõ ràng quyết định cá biệt trái pháp luật. Khắc phục được việc cần phải có yêu cầu mới giải quyết như quy định tại Điều 32a BLTTDS 2004. 2.3.2.2. Hạn chế và nguyên nhân
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn