intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Tăng cường kiểm soát thuế tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Chia sẻ: Thursday | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:98

218
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, Luận văn nghiên cứu thực trạng việc kiểm soát thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn TP. Đà Nẵng do Cục Thuế TP. Đà Nẵng quản lý từ năm 2003 - 2007 để đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kiểm soát thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp, tăng cường chống thất thu ngân sách nhà nước đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn TP. Đà Nẵng nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Tăng cường kiểm soát thuế tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu Cùng với sự  phát triển của đất nước, các thành phần kinh tế  trên địa bàn  thành phố  Đà Nẵng trong những năm qua đã phát triển nhanh chóng, trong đó phải   nói đến sự  đóng góp không nhỏ  của doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD),   không chỉ góp phần quan trọng vào nguồn thu Ngân sách của thành phố  mà đã giải   quyết việc làm cho một lực lượng lao động đáng kể  trên địa bàn thành phố  (TP).  Tuy nhiên, việc quản lý đối với thành phần kinh tế  này còn nhiều điều bất cập,   nhất là tình trạng thất thu thuế  và tổ  chức hạch toán kế  toán. Vấn đề  này, đã trở  thành mối quan tâm không chỉ của  các cơ quan quản lý nhà nước các cấp mà còn là  mối quan tâm chung của toàn xã hội. Từ  thực trạng trên, có thể  do nhiều nguyên nhân là hệ  thống pháp luật nói  chung và hệ  thống pháp luật thuế  nói riêng còn nhiều kẽ  hở, cơ  chế  quản lý thuế  chưa hoàn thiện, đội ngũ cán bộ  thuế  còn nhiều khiếm khuyết…. Thiết nghĩ, cần  phải có các giải pháp để  chống thất thu thuế  đối với DNNQD là việc làm vừa có   tính cấp thiết, có tính thời sự, vừa có ý nghĩa lâu dài.   Từ  thực tế  đó, việc nghiên cứu đề  tài luận văn:  “Tăng cường kiểm soát   thuế  tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố  Đà Nẵng”  sẽ  phần nào lý giải được những vấn đề  đặt ra cả  về  lý luận lẫn thực tiễn nhằm  phát huy tính tích cực của công tác kiểm soát thuế thông qua công cụ kế toán ở  các  DNNQD. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, Luận văn nghiên cứu thực trạng việc kiểm soát  thuế  giá trị  gia tăng (GTGT), thu nhập doanh nghiệp (TNDN) trên địa bàn TP Đà   Nẵng do Cục Thuế  TP Đà Nẵng quản lý từ  năm 2003 ­ 2007 để  đề  ra những giải  pháp nhằm nâng cao hiệu quả  của công tác kiểm soát thuế  GTGT, TNDN, tăng  
  2. 2 cường chống thất thu ngân sách nhà nước (NSNN) đối với DNNQD trên địa bàn TP  Đà Nẵng nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ­ Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn   về    công tác kiểm soát thuế  GTGT, TNDN    ở  các DNNQD trên địa bàn TP Đà Nẵng   theo cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế của đối tượng nộp thuế (ĐTNT). ­ Phạm vi nghiên cứu: Văn phòng Cục Thuế TP Đà Nẵng và 07 Chi cục Thuế. 4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài Dựa   trên   cơ   sở   phương   pháp   luận   duy   vật   biện   chứng   kết   hợp   với   các   phương pháp cụ  thể  như: phương pháp mô tả, chọn mẫu điều tra, phân tích tỷ  lệ,   kiểm định thống kê, kiểm tra, đối chiếu so sánh và tổng hợp để phân tích thực trạng  việc kiểm soát thuế  GTGT, TNDN đối với DNNQD trên địa bàn TP Đà Nẵng. Từ  đó, có thể rút ra những kết luận cần thiết từ thực tế nhằm đưa ra các giải pháp hoàn   thiện phù hợp với khả năng áp dụng tại TP Đà Nẵng.  5. Những đóng góp của luận văn ­ Tổng hợp và làm sáng tỏ  mối quan hệ  mật thiết giữa kế toán với công tác  quản lý thuế. Phân tích có hệ  thống và khách quan sự  tác động của hạch toán kế  toán đến kết quả  của quản lý thuế  trong thời gian qua, nêu lên những kết quả  và  nguyên nhân làm hạn chế tính tích cực của công tác kiểm soát thuế.  ­ Kiến nghị những giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của kế toán thật  sự  là công cụ  hữu hiệu trong công tác quản lý thuế  nhằm nâng cao hiệu quả  của   hoạt động kiểm soát thuế đối với DNNQD. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ  viết tắt, danh mục các bảng,  biểu, hình vẽ và tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 3 chương:
  3. 3 Chương 1: Lý luận chung về kiểm soát thuế, vai trò của kế toán đối với công  tác quản lý  thuế. Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát tại các DNNQD trên địa bàn TP Đà   Nẵng. Chương 3: Những giải pháp tăng cường công tác kiểm soát thuế  đối với   DNNQD trên địa bàn TP Đà Nẵng.  Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT THUẾ, VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN ĐỐI  VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ  1.1. KHÁI NIỆM VỀ DOANH NGHIỆP VÀ KIỂM TRA, KIỂM SOÁT 1.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp (DN) ­ Tại Điều 4 Luật doanh nghiệp được Quốc Hội Nước Cộng hoà xã hội chủ  nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 (sau đây gọi là Luật doanh nghiệp năm  2005) định nghĩa : “ Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ   sở  giao dịch  ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm   mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh ”. ­ Tại Điều 3 Nghị  định số  90/2001/NĐ­CP ngày 23 /11/2001 của Chính phủ  định nghĩa: “Doanh nghiệp nhỏ  và vừa là cơ  sở  sản xuất, kinh doanh độc lập, đã   đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng   hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”. 1.1.2. Khái niệm về kiểm tra, kiểm soát thuế Kiểm soát thuế là một chức năng quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực thuế.   Do vậy, để hiểu được khái niệm về kiểm soát thuế chúng ta phải xuất phát từ chức   năng quản lý nói chung và quản lý của Nhà nước nói riêng.
  4. 4 Quản lý là một quá trình định hướng và tổ  chức thực hiện các mục tiêu đã  định trên cơ  sở  những nguồn lực xác định nhằm đạt hiệu quả  cao nhất. Đặc điểm   của quản lý là tác động có hướng đích, có mục tiêu xác định; thể hiện mối quan hệ  giữa hai bộ phận: chủ thể quản lý và đối tượng quản lý.  Hoạt động quản lý bao gồm các chức năng cơ  bản: dự  báo, hoạch định, tổ  chức, điều hành, kiểm tra và đánh giá. Trong đó, kiểm tra là chức năng quan trọng,   được thực hiện ở tất cả các giai đoạn của quá trình quản lý. Đó là việc xem xét để  đánh giá, phân loại, đo lường các sai lệch nảy sinh trong quá trình hoạt động so với   mục tiêu, kế hoạch đã định để điều chỉnh các mục tiêu hay định hướng cho các hoạt   động. Nếu nội dung kiểm tra cần thời gian kiểm tra dài, mức độ  chi tiết, phạm vi   rộng và thường gắn liền với xử lý thì được gọi là thanh tra. Kiểm soát là công việc nhằm soát xét lại những quy định, những quá trình   thực thi các quyết định quản lý được thể hiện trên các nghiệp vụ (những thao tác cụ  thể) nhằm nắm bắt và điều hành được những nghiệp vụ  đó. Nói một cách chung  nhất, kiểm soát được hiểu là tổng hợp những phương sách để nắm bắt và điều hành  đối tượng quản lý. Như  vậy, có thể  hiểu cấp trên kiểm soát cấp dưới thông qua   chính sách hoặc biện pháp cụ thể; nội bộ đơn vị  tự  kiểm soát; cơ quan quản lý Nhà  nước kiểm soát việc tuân thủ pháp luật đối với đối tượng quản lý theo quy định. Quá trình quản lý, kiểm tra, kiểm soát phải tuân thủ theo 3 bước cơ bản: Bước một: xây dựng hệ thống tiêu chuẩn dựa trên cơ sở của những mục tiêu  quản lý. Bước hai: đo lường việc thực hiện theo những tiêu chuẩn đã được xây dựng.  Ở bước này người quản lý sẽ nhận được thông tin về đối tượng quản lý. Bước ba: dựa trên những thông tin thu thập được ở  bước hai, người quản lý  điều chỉnh các sai lệch trong việc thực hiện. 1.2. ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN, VỊ TRÍ VAI TRÒ CỦA DNNQD 1.2.1. Những đặc trưng cơ bản của DNNQD
  5. 5 ­ Đây là sự khác biệt cơ bản nhất giữa thành phần kinh tế tư nhân với thành   phần kinh tế  Nhà nước và thành phần kinh tế  tư  bản Nhà nước. Đối với khu vực  kinh tế  ngoài quốc doanh (trừ  khối hợp tác xã) toàn bộ  vốn, tài sản, lợi nhuận đều  thuộc sở  hữu tư  nhân. Chủ  DN hoặc chủ  cơ sở  sản xuất kinh doanh (SXKD) chịu   trách nhiệm toàn bộ  về  hoạt động SXKD và toàn quyền quyết định phư ơng thức  phân phối lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ  nộp thuế mà không chịu sự chi  phối nào từ các qui định của Nhà nước hoặc từ cơ quan quản lý. Do đó, họ luôn tìm   mọi cách để có thể đạt được lợi nhuận cao nhất, kể cả trốn lậu thuế. ­ So với những DN thuộc thành phần kinh tế Nhà nước và thành phần kinh tế  đầu tư nước ngoài thì phần lớn chủ các DNNQD đều chưa được đào tạo chính quy  về  các nghiệp vụ  quản lý, trình độ  chuyên môn chủ  yếu là tự  học hoặc theo kinh   nghiệm. Xuất phát từ trình độ còn hạn chế nêu trên, nên phần lớn các chủ DN có trình  độ  nhận thức về  pháp luật nói chung và luật kế  toán, pháp luật thuế  nói riêng rất   thấp, biểu hiện rõ nhất là số đông cơ sở kinh doanh mở sổ sách mang nặng tính hình   thức, đối phó, không chấp hành nghiêm chỉnh Luật, chế  độ  và chuẩn mực kế  toán.  Mặt khác, do những đặc điểm riêng về sở hữu với mong muốn tối đa hoá lợi nhuận  đã là một trong những nguyên nhân dẫn đến các vi phạm pháp luật về thuế, kế toán  trong các DNNQD càng gia tăng cả về số lượng, quy mô và mức độ nguy hiểm. 1.2.2. Vị trí vai trò của DNNQD trong nền kinh tế quốc dân Doanh nghiệp nói chung và DNNQD nói riêng có vị  trí đặc biệt quan trọng  của nền kinh tế, là bộ  phận chủ  yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP).   Những năm gần đây, hoạt động của DNNQD có bước phát triển đột biến, góp phần   giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển   kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim 
  6. 6 ngạch xuất khẩu, tăng thu cho ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn  đề xã hội như: tạo việc làm và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân....  Theo số  liệu thống kê, đến hết năm 2006, khu vực DNNQD gồm khoảng  200.000 công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty Cổ phần, công ty hợp danh,   DN Tư  nhân và gần 18.000 hợp tác xã (HTX) hoạt động dịch vụ, sản xuất, nông  nghiệp, thương mại, thu hút trên 5,5 triệu lao động, đóng góp gần 35% tổng sản   phẩm quốc nội và nộp ngân sách chiếm 10% đến 12% trên tổng số thu, chiếm 15% ­   17% trên tổng số thu nội địa trừ  dầu (số  thu này chưa bao gồm các loại thuế xuất  nhập khẩu, thuế  nhà đất, thuế  chuyển quyền sử  dụng đất, nộp tiền sử  dụng đất,  tiền thuế đất, phí, lệ phí.v.v.). Kinh tế tư nhân phát triển còn góp phần quan trọng thực hiện các chủ trương   khác của Đảng và Nhà nước như  chủ  trương xóa đói giảm nghèo, phân bố  lại cơ  cấu kinh tế, xoá bỏ dần sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa miền xuôi với  miền ngược ...  1.3. MỘT SỐ  NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ THUẾ VÀ VAI TRÒ CỦA KẾ  TOÁN   TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ 1.3.1. Một số nội dung cơ bản của về thuế  Hệ thống thuế của nước ta hiện nay gồm 09 sắc thuế như sau: ­ Thuế Giá trị gia tăng; Thuế tiêu thụ đặc biệt; Thuế Thu nhập doanh nghiệp;   Thuế  thu nhập cá nhập; Thuế  tài nguyên; Thuế  xuất khẩu, thuế  nhập khẩu; Thuế  nhà đất; Thuế sử dụng đất nông nghiệp; Thuế chuyển quyền sử dụng đất. ­ Ngoài ra, còn có các khoản thuế mang tính chất lệ phí như: thuế môn bài và  các khoản thu mang tính chất như  thuế: lệ phí trước bạ, chế  độ  thu tiền sử  dụng   đất. Trong các loại thuế trên, thuế giá trị  gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp là  hai sắc thuế  chủ  yếu chiếm tỷ  trọng lớn trong tổng số  thu thuế  và lệ  phí, có tác   động trực tiếp đến các DNNQD. 1.3.1.1. Thuế GTGT
  7. 7 Thuế  GTGT là sắc thuế tính trên khoản giá trị  tăng thêm của hàng hoá, dịch   vụ  phát sinh  ở  từng khâu trong quá trình từ  sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế  GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế gián thu, đối tượng nộp thuế GTGT là người  cung  ứng hàng hoá, dịch vụ, người chịu thuế  là người tiêu dùng cuối cùng. Thuế  GTGT là một khoản tiền được cộng vào giá bán hàng hoá, dịch vụ  mà người mua   phải trả khi mua hàng. Nội dung cơ bản của thuế GTGT như sau :   * Phạm vi áp dụng : bao gồm đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế  ­ Đối tượng chịu thuế: là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và  tiêu dùng  ở  Việt Nam (bao gồm cả  hàng hoá, dịch vụ  mua của tổ  chức, cá nhân  ở  nước ngoài), trừ  các đối tượng không chịu thuế  GTGT. Tiêu dùng ở  đây được hiểu  theo nghĩa rộng bao gồm tiêu dùng cho sản xuất kinh doanh, tiêu dùng cho các hoạt   động không kinh doanh và tiêu dùng cá nhân. ­ Đối tượng nộp thuế: là các tổ  chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh  doanh hàng hoá,dịch vụ chịu thuế GTGT  ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề,  hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân có  nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ  từ  nước ngoài chịu thuế  GTGT (gọi chung là  người nhập khẩu). * Căn cứ tính thuế: là giá tính thuế và thuế suất ­  Giá tính thuế:  là một căn cứ  quan trọng để  xác định số  thuế  GTGT phải  nộp. Nguyên tắc chung của giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được   ghi trên hoá đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ  hoặc giá  chưa có thuế GTGT được ghi trên chứng từ của hàng hoá nhập khẩu.  ­ Thuế  suất: hiện nay thuế suất thuế GTGT gồm có 0%, 5%, 10%. Việc qui  định các mức thuế suất khác nhau thể hiện chính sách điều tiết thu nhập và hướng  dẫn tiêu dùng đối với hàng hoá dịch vụ.
  8. 8 * Phương pháp tính thuế  GTGT:  phương pháp khấu trừ  và phương pháp  tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.  ­  Phương pháp khấu trừ thuế Đối tượng áp dụng: là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, DN thành lập theo quy  định của pháp luật, trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực   tiếp  trên GTGT. Xác định thuế GTGT phải nộp: Số thuế GTGT            Thuế GTGT                 Thuế GTGT đầu vào                               =                                   ­         phải nộp                        đầu ra                        được khấu trừ Thuế  GTGT đầu ra  bằng (=) giá tính thuế  của hàng hoá, dịch vụ  chịu thuế  bán ra nhân (x) thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó. Thuế  GTGT đầu vào  bằng (=) tổng số  thuế  GTGT ghi trên hoá đơn GTGT   mua hàng hoá, dịch vụ  (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất kinh doanh   hàng hoá, dịch vụ  chịu thuế  GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ  nộp thuế  của  hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ  nộp thuế  GTGT thay cho phía nước ngoài áp  dụng đối với tổ  chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam   không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Nguyên tắc xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: Nguyên tắc 1:  thuế  GTGT đầu vào được khấu trừ  là thuế  GTGT của hàng   hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. Nguyên tắc 2:  thuế  GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ  phát sinh trong  tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không  phân biệt đã xuất dùng hay còn để  trong kho. Trường hợp hoá đơn GTGT hoặc   chứng từ  nộp thuế  GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ  mua vào phát sinh trong   tháng nhưng chưa kê khai kịp trong tháng thì được kê khai khấu trừ  vào các tháng   tiếp sau, thời gian tối đa là 03 tháng kể từ thời điểm kê khai của tháng phát sinh.
  9. 9 ­ Phương pháp trực tiếp trên GTGT Đối tượng áp dụng:  cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam; tổ  chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu   tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện các điều kiện đầy đủ  về  kế toán, hoá đơn chứng từ  để  làm căn cứ  tính thuế  theo phương pháp khấu trừ  thuế; cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ. Xác định thuế GTGT phải nộp:          Số  thuế GTGT           GTGT của hàng hoá         Thuế suất thuế   GTGT                                     =                                            x              phải nộp                  dịch vụ chịu thuế             của hàng hoá, dịch vụ   đó                         GTGT của                   Doanh số của hàng          Giá vốn của hàng                                             =                                          ­          Hàng hóa dịch vụ              hoá, dịch vụ bán ra        hoá, dịch vụ bán ra * Đăng ký, kê khai, tính thuế, nộp thuế ­ Đăng ký thuế:  bao gồm tất cả  các cơ  sở  kinh doanh, kể  các công ty, nhà   máy, xí nghiệp, chi nhánh trực thuộc công ty chính phải đăng ký nộp thuế  với cơ  quan thuế. ­ Kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế GTGT ( phụ lục 1): + Hồ  sơ  khai thuế  GTGT:   gồm có  Tờ  khai thuế  GTGT (mẫu 01/GTGT);  Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra (mẫu 01­1/GTGT); Bảng kê hoá   đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào (mẫu 01­2/GTGT); các tài liệu khác có liên   quan đến số thuế phải nộp.  +  Thời hạn nộp hồ  sơ  khai thuế  và nộp thuế:   chậm nhất là ngày thứ  hai  mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
  10. 10 * Hoàn thuế GTGT ­ Là việc NSNN trả lại cho cơ sở kinh doanh (CSKD) hoặc tổ chức, cá nhân   mua hàng hoá, dịch vụ số tiền thuế đầu vào đã trả khi mua hàng hoá, dịch vụ mà cơ  sở  kinh doanh còn chưa được khấu trừ  trong kỳ  tính thuế  hoặc hàng hoá, dịch vụ  trong trường hợp tiêu dùng của tổ chức, cá nhân đó không thuộc diện chịu thuế. ­ Các trường hợp được hoàn thuế GTGT : + Có số thuế GTGT âm từ ba tháng trở lên không phân biệt niên độ kế toán; + Đối với tài sản đầu tư  chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh có số  thuế GTGT lớn từ 200 triệu trở lên thì được xét hoàn thuế theo quý; ...  1.3.1.2. Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) Thuế TNDN là sắc thuế tính trên thu nhập chịu thuế của các DN trong kỳ tính   thuế. Thuế  TNDN là thuế  trực thu, đối tượng nộp thuế  TNDN là các DN, các nhà  đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là “người” chịu thuế.  Nội dung cơ bản của thuế TNDN như sau: * Đối tượng nộp thuế: tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch  vụ  (gọi chung là cơ sở kinh doanh) có thu nhập đều phải nộp thuế TNDN, trừ các đối   tượng không thuộc diện nộp thuế TNDN. * Căn cứ tính thuế: là thu nhập chịu thuế TNDN trong kỳ tính thuế và thuế  suất thuế TNDN. Thuế  TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế  trong kỳ (TNCT) x Thuế  suất Trong đó:                    Doanh thu tính             Chi phí hợp lý              TNCT khác         TNCT  =       TNCT trong kỳ      ­          trong kỳ           +       trong k ỳ                                  tính thuế                         tính thuế                    tính thuế
  11. 11 + Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế: là toàn bộ tiền bán  hàng, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả trợ giá, phụ  thu, phụ  trội mà CSKD được  hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.  + Chi phí hợp lý để  tính TNCT : các khoản chi phí phải liên quan đến việc  tạo ra doanh thu, được xác định đồng thời với doanh thu theo nguyên tắc phù hợp. ­ Thuế  suất thuế  TNDN: thuế  suất thuế  TNDN áp dụng đối với CSKD là  28%. Thuế suất áp dụng đối với từng CSKD tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và   tài nguyên quý hiếm khác từ 28% đến 50% phù hợp với từng dự án đầu tư. * Đăng ký, kê khai, nộp thuế quyết toán thuế TNDN ­ Đăng ký thuế  :  CSKD có trách nhiệm đăng ký thuế  TNDN cùng với việc  đăng ký nộp thuế GTGT. ­ Kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế TNDN ( phụ lục 2) + Hồ sơ khai thuế TNDN tạm tính theo quý: gồm có Tờ khai thuế TNDN quý  (mẫu số 01A/TNDN hoặc 01B/TNDN) và các tài liệu khác có liên quan đến số thuế  phải nộp.  + Hồ  sơ  khai thuế TNDN theo năm: gồm có Tờ  khai quyết toán thuế  TNDN  (mẫu số 03/TNDN) và các tài liệu khác có liên quan đến số thuế phải nộp. +  Thời hạn nộp hồ  sơ  khai thuế  và nộp thuế  :   chậm nhất là ngày thứ  ba  mươi của quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý và  chậm nhất  là ngày thứ  chín mươi kể  từ  ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối  với hồ sơ quyết toán năm. * Miễn giảm thuế TNDN  ­ Điều kiện  ưu đãi thuế TNDN: đầu tư  vào ngành nghề, lĩnh vực hoạt động;  sử dụng nhiều lao động; địa bàn khuyến khích đầu tư theo quy định của Chính phủ. ­ Các hình thức miễn, giảm thuế TNDN + Thuế suất ưu đãi : (20 %; 15 %; 10%) tuỳ thuộc vào địa bàn;
  12. 12 + Thời hạn áp dụng ưu đãi thuế suất : mỗi mức thuế suất ưu đãi có thời hạn  áp dụng mức thuế suất ưu đãi tương ứng. Hết thời hạn hưởng thuế  suất  ưu đãi các CSKD phải nộp thuế  TNDN với   mức thuế suất 28%. + Miễn, giảm thuế  TNDN có thời hạn: đối với các CSKD có các dự  án đầu   tư, khu kinh tế, dây chuyền sản xuất....theo quy định của Chính phủ  thì thời hạn miễn,   giảm được quy định cụ thể cho từng trường hợp.   1.3.2.Vai trò của kế toán đối với công tác quản lý thuế   1.3. 2.1. Vai trò của  kế toán trong công tác quản lý kinh tế Kế  toán là công cụ  phục vụ  cho quản lý kinh tế, tài chính vĩ mô và vi mô.   Trình độ quản lý ngày càng được nâng cao thì kế toán cũng ngày càng phát triển và   hoàn thiện nhằm đạt được yêu cầu quản lý.  Trong cơ  chế  quản lý kinh tế, tài chính hiện nay, vai trò của kế  toán ngày  càng được coi trọng vì nó là công cụ không thể thiếu được trong quản lý kinh tế, tài   chính ở các DN nói chung và DNNQD nói riêng. Vai trò của kế toán trong quản lý kinh tế tài chính được thể hiện trên các mặt   cụ thể như sau: Thứ  nhất: thu nhận và cung cấp thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế, tài   chính ở DN giúp cho chủ DN kiểm tra và đánh giá được các biện pháp quản lý đang  thực hiện, đánh giá được kết quả  hoạt động SXKD, trên cơ  sở  đó đề  ra những  quyết định kinh tế, các biện pháp quản lý hữu hiệu hơn. Thứ hai: thu nhận và cung cấp thông tin hiện có và tình hình luân chuyển của   từng loại tài sản  ở DN giúp cho DN quản lý được chặt chẽ  tài sản, ngăn ngừa kịp   thời mọi hành vi làm tổn hại đến tài sản của DN.
  13. 13 Thứ ba: thu nhận và cung cấp thông tin để kiểm tra, đánh giá được việc thực  hiện các nguyên tắc hạch toán kinh doanh trong các DN. Thứ  tư:  thực hiện kiểm tra nội bộ  và cung cấp tài liệu phục vụ  cho việc   kiểm tra, kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền đối với hoạt động kinh tế, tài chính   của DN. 1.3.2.2. Vai trò của kế toán trong công tác quản lý thuế Kế  toán là công cụ  quản lý kinh tế  quan trọng, có nhiệm vụ  tính toán phản  ánh  kinh   tế   và   kết  quả   hoạt   động   sản   xuất  kinh   doanh.   Trong   nền  kinh   tế   thị  trường, kế toán là công cụ xác định nguồn thông tin trung thực để xác định tình hình   tài chính, kết quả  hoạt động sản xuất kinh doanh và nghĩa vụ  thuế  của từng đối  tượng nộp thuế. Số liệu kế toán trung thực được công bố công khai sẽ là cơ sở để  kê khai thực hiện nghĩa vụ  thuế  của cơ  sở kinh doanh và là căn cứ  cho việc thanh  tra, kiểm tra của cơ quan thuế.  Quản lý thuế với các nguyên tắc cơ bản được quy định tại Luật quản lý thuế  là: Nộp thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức,   cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế; Việc quản   lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích   hợp pháp của người nộp thuế.  Giữa tổ  chức công tác kế  toán và quản lý thuế  có mối quan hệ  mật thiết.   Chất lượng của công tác quản lý thuế  phụ  thuộc không nhỏ  vào sự  tuân thủ, chấp  hành pháp luật kế  toán của các doanh nghiệp. Vai trò của kế  toán trong công tác   quản lý thuế được thể hiện ở các giác độ khác nhau. Vai trò đó được thể hiện thông   qua việc phân tích những nguyên tắc cơ  bản của quản lý thuế  đã được quy định  trong Luật qunả lý thuế. Cụ thể:
  14. 14 ­ Để thực hiện tốt nguyên tắc cơ bản thứ  nhất của quản lý thuế  “ Nộp thuế  theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ  quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế” đòi hỏi cơ quan thuế  phải có một cơ  sở dữ  liệu minh bạch và rõ ràng. Hệ  thống cơ  sở  dữ  liệu đó, phải   được xây dựng từ việc thu thập dữ liệu của các doanh nghiệp. Kế toán tài chính với  nhiệm vụ  cơ  bản là ghi chép, tính toán, phản ánh tình hình vận động của tài sản,  nguồn vốn của đơn vị kế toán. Sản phẩm của công tác kế toán (các báo cáo kế toán,  hồ  sơ  khai thuế  tháng, quý, năm và các bảng kê kèm theo) sẽ  là nguồn dữ  liệu cơ  bản đề ngành thuế thực hiện chức năng quản lý của mình. Từ cơ sở dữ liệu đó, cơ  quan thuế  sẽ  tiến hành phân tích, đánh giá tính chính xác, hợp pháp và sự  phù hợp  giữa số liệu kế toán (mà doanh nghiệp cung cấp) với chính sách thuế hiện hành. Từ  đó, tính toán chính xác số  thuế phải nộp NSNN đồng thời đưa ra biện pháp đối xử  với đối tượng quản lý (doanh nghiệp) tuỳ  theo chất lượng tài liệu mà các báo cáo   kế toán cung cấp quyết định biện pháp đối xử (xử phạt, kiểm tra, thanh tra thuế...).   Vai trò đó được thể hiện rõ nét trong mối quan hệ sau: kế toán doanh nghiệp và công  tác quản lý thuế có một mối quan hệ rất chặt chẽ thông qua các Báo cáo tài chính. Theo   quy định hiện hành, cuối niên độ kế toán doanh nghiệp phải lập báo cáo gồm: Bảng cân   đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản   thuyết minh báo cáo tài chính. Hiện nay, Luật Quản lý thuế đã có hiệu lực thi hành, Luật   này đề cao vai trò của các chủ thể kinh tế chấp hành luật pháp, bao gồm người nộp thuế,   cơ quan quản lý thuế và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Trong đó, người nộp thuế là   chủ thể chính, chủ động trong kê khai, xác định thuế với Nhà nước trên cơ sở các hoạt  động thực tế của họ và nộp thuế vào ngân sách đầy đủ, đúng hạn. Cơ quan thuế giữ vai   trò kiểm tra giám sát để bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế vào ngân sách   nhà nước, đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, giúp họ  hiểu chính sách thuế, biết cách thực hiện các thủ tục hành chính thuế theo đúng quy định  
  15. 15 của pháp luật. Do vậy, doanh nghiệp phải coi trọng công tác kế toán mới xác định được   chính xác số thuế phải nộp cho Nhà nước.  ­ Luật Quản lý thuế được thông qua tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khoá XI và có  hiệu lực thi hành từ 01/07/2007, một trong những yêu cầu cơ bản của Luật Quản lý thuế  là nâng cao tính tự  giác tuân thủ  của người nộp thuế với cơ chế quản lý thuế  mới là  người nộp thuế tự tính, tự khai và nộp thuế vào NSNN và chịu trách nhiệm trước pháp  luật về kết quả kê khai của mình. Như vậy, một hệ thống sổ sách kế toán rạch ròi, minh  bạch không chỉ giúp cho doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh mà còn là cơ sở cho  việc thực hiện tốt chính sách thuế. Công tác kế toán đóng vai trò quan trọng trong quản lý   thuế, không có công tác kế toán, cơ  sở  khoa học của thuế, tính minh bạch và khách quan   của thuế không còn nữa và tất cả các loại thuế hiện hành, tựu trưng chỉ thể hiện một   hình thức, đó là thuế khoán. ­ Mặt khác, công tác kiểm soát thuế  (giám sát, kiểm tra, thanh tra), chỉ được  thực hiện dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá chứng từ  kế  toán, sổ  sách kế  toán, hệ  thống báo cáo kế toán và hồ sơ khai thuế tháng, quý, năm của DN. Trong giai đoạn hiện nay, cùng với cơ  chế  tự  khai, tự  nộp, nâng cao vai trò  của người nộp thuế  trong công tác quản lý thuế  thì vai trò của kế  toán được nâng   lên một bước và có mối quan hệ mật thiết đối với công tác quản lý thuế.  1.3.2.3. Kế toán thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp DN phải chủ động tính và xác định số thuế  và các khoản phải nộp cho Nhà nước theo luật định và kịp thời phản ánh vào sổ kế  toán số thuế phải nộp. Việc kê khai đầy đủ, chính xác số thuế và các khoản phải  nộp Nhà nước là nghĩa vụ của DN. Doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh việc nộp đầy đủ, kịp thời các   khoản thuế cho Nhà nước. Trường hợp có thông báo số thuế phải nộp, nếu có thắc  mắc và khiếu nại về  mức thuế, về số thuế phải nộp theo thông báo thì cần được  
  16. 16 giải quyết kịp thời theo quy định. Không được vì bất cứ  lý do gì để  trì hoãn việc  nộp thuế. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế và các khoản phải   nộp, đã nộp và còn phải nộp. * Tài khoản (TK) 333 ­ Thuế  và các khoản phải nộp Nhà nước, có 9 tài  khoản cấp 2: ­ TK 3331 ­ Thuế GTGT phải nộp: phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế  GTGT hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, số thuế GTGT   đã nộp và còn phải nộp vào NSNN.  TK 3331 có 2 TK cấp 3: + TK 33311 ­ Thuế  GTGT đầu ra: dùng để  phản ánh số  thuế  GTGT đầu ra,  số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm   giá, số  thuế  GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của của sản phẩm, hàng hoá,   dịch vụ tiêu thụ trong kỳ. + TK 33312 ­ Thuế GTGT hàng nhập khẩu: dùng để phản ánh số thuế GTGT  của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào NSNN. ­ TK 3332 ­ Thuế Tiêu thụ đặc biệt: Phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt phải  nộp, đã nộp và còn phải nộp vào NSNN. ­ TK 3333 ­ Thuế xuất, nhập khẩu: phản ánh số thuế xuất khẩu, nhập khẩu   phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào NSNN. ­ TK 3334 ­ Thuế TNDN: phản ánh số thuế TNDN phải nộp, đã nộp và còn   phải nộp vào NSNN. ­ TK 3335 ­ Thuế thu nhập cá nhân: phản ánh số thuế thu nhập cá nhân phải  nộp, đã nộp và còn phải nộp vào NSNN. ­ TK 3336 ­ Thuế tài nguyên: phản ánh số  thuế tài nguyên phải nộp, đã nộp   và còn phải nộp vào NSNN.
  17. 17 ­ TK 3337 ­ Thuế nhà đất, tiền thuê đất: phản ánh số thuế nhà đất, tiền thuê  đất phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào NSNN. ­ TK 3338 ­ Các loại thuế  khác: phản ánh số  phải nộp, đã nộp và còn phải   nộp về các loại thuế khác không ghi vào các TK trên như: Thuế  môn bài, thuế  nộp   thay cho các tổ  chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam...   TK này được mở chi tiết cho từng loại thuế khác nhau. ­ TK 3339 – Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác: phản ánh số phải nộp, đã   nộp và còn phải nộp về  các khoản phí, lệ  phí, các khoản phải nộp khác cho Nhà  nước ngoài các khoản đã ghi vào các TK từ  3331 đến 3338. TK này còn phản ánh   các khoản Nhà nước trợ cấp cho DN (nếu có) như các khoản trợ cấp, trợ giá.  
  18. 18 333 Thuế và các khoản phải nộp  NN 133 111,112,131 Thuế GTGT đầu  vào Thuế GTGT phát sinh liên quan  đến doanh thu và thu nhập khác được khấu trừ 511,515,711 152,153,156 211,611, … Thuế nhập khẩu, thuế TTĐB của hàng nhập khẩu phải  nộp 154 Thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất NN phải  nộp 111,112 642 Thuế môn bài, thuế nhà đất phải nộp Khi nộp thuế và các khoản khác 821 Thuế TNDN phải nộp 511 334,154,642 … Thuế TN cá nhân phải nộp Khi nhận quyết định trợ cấp, trợ giá của NN 111,112 Khi nhận tiền trợ cấp, trợ giá của NN Hình 1.1: Kế toán thuế và các khoản khác phải nộp NSNN
  19. 19 1.4.   NỘI   DUNG   KIỂM   SOÁT   THUẾ   VÀ   NHỮNG   NHÂN   TỐ   ẢNH  HƯỞNG ĐẾN KIỂM SOÁT THUẾ Trong phạm vi đã giới hạn của đề tài, tác giả chỉ xin phép được trình bày nội  dung kiểm soát thuế đối với hai sắc thuế chính là: thuế GTGT và thuế TNDN. 1.4.1. Kiểm soát thuế tại cơ quan thuế Thực hiện cơ  chế  tự  khai, tự  nộp thuế; cơ quan thuế tăng cường kiểm tra,   giám sát hồ sơ khai thuế của  người nộp thuế nhằm chống thất thu thuế qua việc kê  khai thuế, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm về thuế. Nâng cao tính tự giác  tuân thủ  pháp luật của người nộp thuế. Nội dung kiểm tra hồ sơ khai thuế tại c ơ  quan thuế được thực hiện theo hai bước: ­ Bước 1:  kiểm tra việc ghi chép phản ánh các chỉ tiêu trong hồ sơ khai thuế.   Trường hợp phát hiện người nộp thuế (NNT) không ghi chép, phản ánh đầy đủ  các  chỉ  tiêu trong hồ  sơ  khai thuế, cán bộ  kiểm tra thuế  phải ra thông báo yêu cầu   người nộp thuế bổ sung các chỉ tiêu chưa phản ánh trong hồ sơ khai thuế.  Kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp; số tiền thuế được  miễn, giảm; số tiền hoàn thuế... theo phương pháp đối chiếu so sánh như sau:  + Đối chiếu với các quy định của các văn bản pháp luật về thuế; + Đối chiếu các chỉ tiêu trong tờ khai thuế với các tài liệu kèm theo; + Đối chiếu các chỉ  tiêu phản ánh trong tờ  khai thuế, các tài liệu kèm theo tờ  khai thuế với tờ khai thuế, các tài liệu kèm theo tờ khai thuế tháng trước, quý trước,  năm trước; + Đối chiếu với các dữ liệu của người nộp thuế có quy mô kinh doanh tương   đương, có cùng ngành nghề, mặt hàng kinh doanh; + Đối chiếu với các thông tin, tài liệu thu thập được từ các nguồn khác. ­  Bước 2: các biện pháp xử lý sau khi nhận xét hồ sơ khai thuế như sau:
  20. 20 + Đối với các hồ  sơ  khai thuế  khai đầy đủ  chỉ  tiêu; đảm bảo tính hợp lý,  chính  xác của thông tin, tài liệu; không có dấu hiệu vi phạm thì bản nhận xét được lưu  cùng với hồ sơ khai thuế. + Đối với các hồ sơ khai thuế phát hiện thấy căn cứ  để  xác định số thuế kê  khai là có nghi vấn thì ra thông báo yêu cầu NNT hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. + Đối với hồ  sơ  khai thuế, số  liệu kê khai phát hiện thấy chưa chính xác   hoặc thấy những chỉ tiêu cần làm rõ liên quan đến số thuế phải nộp, số thuế miễn   giảm, số thuế được hoàn…thì thông báo bằng văn bản đề nghị NNT giải trình. + Xử lý sau khi NNT đã giải trình hoặc bổ sung thông tin:  Trường hợp đã giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu chứng minh được số  thuế khai là đúng thì được chấp nhận và lưu vào hồ sơ khai thuế;    Trường hợp đã giải trình, bổ  sung thông tin tài liệu nhưng không chứng  minh được số thuế khai là đúng hoặc đã hết thời hạn yêu cầu theo thông báo của cơ  quan thuế, thì thực hiện ấn định số thuế phải nộp hoặc đưa vào danh sách kiểm tra  tại trụ sở người nộp thuế. 1.4.2. Kiểm soát thuế tại trụ sở Người nộp thuế    1.4.2.1. Kiểm tra thuế  GTGT:   Đối với thuế  GTGT khi kiểm tra tại đơn vị  thực hiện theo trình tự các bước như sau: Bước 1: kiểm tra tổng quát + Kiểm tra các chỉ tiêu cơ bản trên hồ sơ khai thuế GTGT; + Kiểm tra số thuế  GTGT đầu ra, số  thuế  GTGT đầu vào được khấu trừ, số  thuế GTGT phải nộp trên các tờ khai 12 tháng có khớp với quyết toán thuế của cơ sở; + Kiểm tra sơ bộ hệ thống sổ sách kế toán, sổ cái và sổ chi tiết, bảng cân đối   phát sinh của các tài khoản liên quan đến doanh thu (TK 511, TK 512, TK 515, 333,  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2