i<br />
<br />
TÓM TẮT LUẬN VĂN<br />
Để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao là một vấn đề phức tạp đòi hỏi<br />
các doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý phù hợp với sự thay đổi của thị trường<br />
cũng như sự thay đổi của doanh nghiệp mình. Vấn đề hiệu quả kinh doanh luôn gắn<br />
liền với vấn đề hiệu quả quản lý của từng doanh nghiệp.<br />
Mỗi doanh nghiệp phải luôn biết tự hoàn thiện mình thông qua hệ thống KSNB.<br />
Việc tính toán, kiểm soát chi phí giúp doanh nghiệp kiểm soát ngân quỹ và tính giá<br />
thành sản phẩm. Kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp không chỉ là giải pháp tài<br />
chính mà còn là giải pháp dùng người của nhà quản trị. Việc hoàn thiện hệ thống<br />
KSNB trong kiểm soát chi phí là yêu cầu đặt ra hàng đầu cho mọi loại hình doanh<br />
nghiệp thời kỳ hội nhập trong đó có Công ty Cổ phần Sản xuất Bê tông C.K.<br />
Trải qua quá trình phát triển của mình, Công ty Cổ phần Sản xuất Bê tông C.K<br />
đã xây dựng được một cơ chế quản lý, một hệ thống kiểm soát nội bộ, cũng như một<br />
hệ thống các thủ tục kiểm soát khá chặt chẽ, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn nhiều<br />
vấn đề đặt ra cần được hoàn thiện.<br />
Từ thực tế tìm hiểu tại Công ty Cổ phần Sản xuất Bê tông C.K, cũng như những<br />
kiến thức lý luận đã tiếp thu được ở Trường, Em đã lựa chọn Đề tài: “Hoàn thiện hệ<br />
thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường kiểm soát chi phí tại Công ty Cổ phần<br />
Sản xuất Bê tông C.K” để nghiên cứu<br />
Mục đích nghiên cứu của Đề tài là vận dụng lý luận về chi phí và hệ thống<br />
KSNB vào phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ với kiểm soát<br />
chi phí của Công ty Cổ phần Sản xuất Bê tông C.K trong thời gian qua, để từ đó<br />
đưa ra phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB với việc tăng<br />
cường kiểm soát chi phí của Công ty Cổ phần Sản xuất Bê tông C.K.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng, các<br />
phương pháp cụ thể được sử dụng bao gồm: phương pháp thu thập thông tin, hệ<br />
<br />
ii<br />
<br />
thống hoá xử lý dữ liệu, phương pháp phân tích, tổng hợp, … khái quát lý luận,<br />
tổng kết thực tiễn để từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện thực tiễn.<br />
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu hệ thống KSNB với việc tăng cường<br />
kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp.<br />
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu, làm rõ thực trạng quản lý chi phí tại<br />
Công ty Cổ phần Sản xuất Bê tông C.K từ năm 2007 tới nay, vận dụng lý luận để<br />
nêu ra phương hướng và một số giải pháp hoàn hiện hệ thống KSNB với việc tăng<br />
cường kiểm soát chi phí tại Công ty.<br />
Trên cơ sở nghiên cứu, tìm hiểu hệ thống KSNB, chi phí, kiểm soát chi phí,<br />
Luận văn đã chỉ rõ tính tất yếu và vai trò của kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp.<br />
Kiểm soát chi phí là một hoạt động tất yếu trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp<br />
phải hiểu được đặc điểm của chi phí, các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí thì mới có<br />
thể kiểm soát được nó, từ đó có thể tiết kiệm được chi phí, tăng lợi nhuận và nâng<br />
cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Công cụ kiểm soát chi phí hiệu<br />
quả nhất trong doanh nghiệp đó là hệ thống KSNB.<br />
Hệ thống KSNB trong doanh nghiệp là các quy định và các thủ tục kiểm soát<br />
do đơn vị được kiểm toán được xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân<br />
thủ pháp luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian<br />
lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và<br />
sử dụng tài sản của đơn vị có hiệu quả. Hệ thống KSNB bao gồm môi trường kiểm<br />
soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát. Một hệ thống KSNB vững mạnh sẽ<br />
giúp đem lại các lợi ích cho doanh nghiệp: Đảm bảo tính chính xác của các số liệu<br />
kế toán và báo cáo tài chính, giảm bớt rủi ro gian lận hoặc trộm cắp đối với doanh<br />
nghiệp do bên thứ ba hoặc nhân viên của doanh nghiệp gây ra, giảm bớt rủi ro sai<br />
sót không cố ý của nhân viên mà có thể gây tổn hại cho doanh nghiệp; giảm bớt rủi<br />
ro không tuân thủ chính sách và quy trình kinh doanh của doanh nghiệp; ngăn chặn<br />
việc tiếp xúc những rủi ro không cần thiết do quản lý rủi ro chưa đầy đủ.<br />
<br />
iii<br />
<br />
Chi phí của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống, hao<br />
phí lao động vật hoá và chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến<br />
hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (Nguồn: Giáo trình<br />
Kinh tế Chính trị Mác – Lênin - Tập 1- Trường Đại học kinh tế Quốc dân). Chi phí<br />
trong doanh nghiệp bao gồm các khoản mục chủ yếu: chi phí NVL, chi phí lương và<br />
các khoản trích theo lương, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí chung, chi phí<br />
quản lý và các chi phí bằng tiền khác.<br />
Trong chương 1 của Luận văn, tác giả đã nêu lên được những đặc điểm của hệ<br />
thống KSNB, chi phí trong doanh nghiệp cũng như lợi ích của một hệ thống KSNB<br />
vững mạnh và vai trò to lớn của việc kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp từ đó<br />
đưa ra các mục tiêu và các quá trình KSNB đối với một số khoản mục chi phí chủ<br />
yếu trong doanh nghiệp nhằm giảm thiểu những rủi ro và nâng cao hiệu quả quản lý<br />
trong việc kiểm soát chi phí.<br />
Vận dụng những lý luận đã nghiên cứu trong chương 1, Luận văn nghiên cứu<br />
thực trạng hệ thống KSNB trong kiểm soát chi phí của Công ty Cổ phần Sản xuất<br />
Bê tong C.K trong chương 2.<br />
Công ty Cổ phần Sản xuất Bê tông C.K tiền thân là Công ty Cổ phấn Xây dựng<br />
Thăng Long được thành lập từ năm 2002 với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là sản<br />
xuất, kinh doanh các sản phẩm bê tông đúc sẵn, ống cống, cột, cọc bê tông cốt thép,<br />
bê tông trộn sẵn; thi công các loại nền móng công trình xây dựng. Do tính tất yếu<br />
của quá trình phát triển, năm 2007, Công ty Cổ phần Xây dựng Thăng Long được<br />
chia thành hai công ty là Công ty Cổ phần Sản xuất Bê tông C.K và Công ty Cổ<br />
phần Xây dựng Thăng Long hoạt động độc lập. Công ty Cổ phần Sản xuất Bê tông<br />
C.K có trụ sở chính tại Cụm Công nghiệp Lai Xá – Xã Kim Chung - Huyện Hoài<br />
Đức – Thành phố Hà Nội với số vốn điều lệ 9.500.000.000 đồng.<br />
Trong các lĩnh vực hoạt động của mình, Công ty ngày càng nâng cao chất<br />
lượng về mọi mặt, tạo được nhiều công trình đảm bảo kỹ thuật cao và ngày càng đạt<br />
<br />
iv<br />
<br />
được uy tín cao với chủ đầu tư đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài. Công ty đã tư<br />
vấn và cung cấp cọc BTCT cho nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước ngoài tại các<br />
khu công nghiệp, khu đô thị như Nhà máy Konishi – Khu Công nghiệp (KCN) Phố<br />
Nối A, Nhà máy Korg - KCN Normura Hải Phòng, Nhà máy Kuroda - KCN Phúc<br />
Điền - Hải Dương, Nhà máy YAMAHA – KCN Nội Bài – Hà Nội, Nhà máy<br />
CANON – KCN Quế Võ - Bắc Ninh, Nhà biệt thự BT8, LK36, LK40 – KĐT Vân<br />
Canh – Hoài Đức – Hà Nội,Nhà biệt thự, liền kề - KĐT Bắc QL 32 – Hoài Đức –<br />
Hà Nội, Chung cư CT2 – KĐT Văn Khê – Hà Đông, Biệt thự 14B – KĐT Văn Phú<br />
– Hà Đông... Công ty cũng cung cấp cọc BTCT cho các bệnh viện như Bệnh viên<br />
đa khoa tỉnh Hưng Yên, Bệnh viện đa khoa Quế Võ - Bắc Ninh… các trường học:<br />
Trường Tư thục Việt Úc – KĐT Mỹ Đình, Trường Cao đẳng nghề Bách Khoa,<br />
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội ...<br />
Công ty Cổ phần Sản xuất Bê tông C.K là công ty hoạt động trong lĩnh vực sản<br />
xuất với nhiều khoản mục chi phí. Dù mới được thành lập nhưng mong muốn khẳng<br />
định mình trong cơ chế cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường, Ban lãnh<br />
đạo công ty rất tâm huyết với công ty, công việc và coi trọng công tác kiểm soát. Cơ<br />
cấu tổ chức quản lý gọn nhẹ theo mô hình ‘trực tuyến chức năng’ giúp giải quyết<br />
kịp thời, hiệu quả những vấn đề phát sinh. Ý thức chấp hành pháp luật trong kinh<br />
doanh cũng như chế độ kế toán trong doanh nghiệp áp dụng kịp thời đã nâng cao<br />
hiệu quả quản lý trong sản xuất kinh doanh.<br />
Việc kiểm soát chi phí Công ty áp dụng các biện pháp và thủ tục kiểm soát và<br />
đã giảm thiểu được các rủi ro. Công ty xác định, tính toán và phân bổ chính xác,<br />
đúng các đối tượng chi phí vào hạch toán sản xuất kinh doanh từ đó tạo hiệu quả<br />
trong viêc kiểm soát. Các biện pháp và thủ tục KSNB giúp Công ty kiểm soát được<br />
các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, so sánh chi phí thực tế với<br />
kế hoạch hay dự toán đã được duyệt qua đó đánh giá được hiệu quả.sản xuất kinh<br />
doanh.<br />
<br />
v<br />
<br />
Bên cạnh những ưu điểm thì thực tế hệ thống KSNB trong kiểm soát chi phí<br />
của Công ty còn nhiều tồn tại.<br />
Thứ nhất là tồn tại của Hệ thống kiểm soát nội bộ<br />
Một là, Môi trường kiểm soát: bao gồm nhận thức, quan điểm và phong cách<br />
điều hành của ban lãnh đạo Công ty, cơ cấu tổ chức; chính sách nhân sự và công tác<br />
lập kế hoạch và dự toán.<br />
Nhận thức, quan điểm và phong cách điều hành của Ban lãnh đạo Công ty: Ban<br />
giám đốc Công ty rất thận trọng khi đưa ra bất cứ một quyết định nào vì vậy các<br />
chính sách của doanh nghiệp thương được ban hành và áp dụng chậm so với nền<br />
kinh tế Điều này làm doanh nghiệp bỏ lỡ nhiều cơ hội và do đó ảnh hưởng đến hiệu<br />
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.<br />
Cơ cấu tổ chức: Đối với công việc kiểm soát, công ty chưa xác định rõ nhiệm<br />
vụ, quyền hạn kiểm soát của các cấp kiểm soát trong đơn vị, như nhiệm vụ, quyền<br />
hạn của phòng kế hoạch, phòng kế toán và lãnh đạo đơn vị trong việc kiểm soát quá<br />
trình mua vật tư nguyên liệu và xuất vật tư, nguyên liệu cho sản xuất, kinh doanh.<br />
Chính sách nhân sự: Công ty chưa xây dựng một quy định và tiêu chuẩn chung<br />
về tuyển dụng, sử dụng, cũng như chế độ đãi ngộ đối với cán bộ công nhân viên;<br />
chưa xây dựng quy định về chế độ thưởng, phạt trong sản xuất. Ý thức của người<br />
lao động trong hoạt động sản xuất chưa cao: người lao động chỉ trú trọng đến năng<br />
suất lao động mà chưa chú ý đến tiết kiệm NVL và bảo vệ tài sản….<br />
Công tác kế hoạch, dự toán: không lường trước hết sự điều chỉnh của thị trường<br />
trong tương lai nên đã có những quyết định gây ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất<br />
kinh doanh. Bên cạnh đó, Công ty cũng chưa cập nhật thường xuyên những thay đổi<br />
của môi trường kiểm soát bên ngoài (Luật và các văn bản pháp luật có liên quan đến<br />
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty) dẫn đến việc áp dụng chậm những<br />
chính sách thay đổi của nhà nước điều này làm ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất<br />
kinh doanh cũng như các biện pháp và thủ tục kiểm soát chi phí.<br />
<br />