intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Thực trạng rác thải thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Lê Thị Phương Tú | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:17

344
lượt xem
95
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Là đô thị phát triển nhanh, quy mô dân số xấp xỉ 9 triệu người (bao gồm cả dân nhập cư, vãng lai), TP. Hồ Chí Minh đang hàng ngày, hàng giờ "gánh” nhiệm vụ xử lý trên dưới 7.000 tấn rác thải sinh hoạt. Tuy nhiên, thực tế cho thấy những bất cập từ khâu thu gom, vận chuyển đến xử lý rác vẫn là vấn đề đau đầu của thành phố suốt nhiều năm qua chưa được tháo gỡ. Với kế hoạch tăng trưởng kinh tế từ năm 2006 đến 2010 là 12%, thành phố Hồ Chí Minh đang phấn đấu để trở thành...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Thực trạng rác thải thành phố Hồ Chí Minh

  1. I. HIỆN TRẠNG RÁC THẢI TP.HCM Là đô thị phát triển nhanh, quy mô dân số xấp xỉ 9 triệu người (bao gồm cả dân nhập cư, vãng lai), TP. Hồ Chí Minh đang hàng ngày, hàng giờ "gánh” nhiệm vụ xử lý trên dưới 7.000 tấn rác thải sinh hoạt. Tuy nhiên, thực tế cho thấy những bất cập từ khâu thu gom, vận chuyển đến xử lý rác vẫn là vấn đề đau đầu của thành phố suốt nhiều năm qua chưa được tháo gỡ. Là đô thị phát triển nhanh, quy mô dân số xấp xỉ 9 triệu người (bao gồm cả dân nhập cư, vãng lai), TP. Hồ Chí Minh đang hàng ngày, hàng giờ "gánh” nhiệm vụ xử lý trên dưới 7.000 tấn rác thải sinh hoạt. Tuy nhiên, thực tế cho thấy những bất cập từ khâu thu gom, vận chuyển đến xử lý rác vẫn là vấn đề đau đầu của thành phố suốt nhiều năm qua chưa được tháo gỡ. Với kế hoạch tăng trưởng kinh tế từ năm 2006 đến 2010 là 12%, thành ph ố Hồ Chí Minh đang phấn đấu để trở thành một trung tâm công nghiệp, d ịch v ụ và khoa h ọc công ngh ệ, đi trước và về trước trong công cuộc đổi mới xây dựng đất nước. Bên cạnh nhiều lợi ích về kinh tế và xã hội do phát tri ển kinh t ế mang l ại, cùng v ới ch ất lượng cuộc sống của người dân đô thị ngày càng đ ược nâng cao, thành ph ố H ồ Chí Minh đang phải đối đầu với vấn đề về lượng rác thải phát sinh ngày càng nhi ều đang là m ối nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và làm mất vẻ mỹ quan của Thành phố. 1.1. Khối lượng rác thải Với gần 8 triệu dân, hàng trăm ngàn cơ sở dịch vụ, văn phòng, tr ường h ọc và h ơn 8.000 c ơ sở công nghiệp lớn, vừa và nhỏ, mỗi ngày thành phố Hồ Chí Minh đ ổ ra kho ảng 6.000- 6.500 tấn chất thải rắn đô thị, trong đó thu gom được khoảng 4.900-5.200 tấn/ngày, tái chế/tái sinh khoảng 700-900 tấn/ngày, khối lượng còn lại bị thải vào hệ th ống kênh r ạch và môi trường xung quanh. Trong đó: - Chất thải rắn sinh hoạt khoảng 5500 tấn/ngày; Chất thải rắn công nghiệp: 500 tấn/ngày (gồm cả 50 tấn CTRNH/ngày) - Chất thải bệnh viện: 20 tấn/ngày. - Ước tính trong những năm tới, lượng rác sẽ tăng bình quân 10%/năm. 1.2. Hiện trạng công tác thu gom và vận chuyển rác thải trên địa bàn Tp.HCM Hiện trạng thu gom, trung chuyển và vận chuyển rác nói chung tại Tp.HCM đ ược th ể hiện ở sơ đồ sau: 1
  2. Xe ép nhỏ Trạm trung Xe < 4 tấn chuyển Xe đẩy tay, xe ba gác, thùng đựng rác Nguồn Điểm cố định và di động phát sinh hẹn Xe > 4 tấn Xe 2-7 tấn Nhà máy xử lý, Bô ép bãi chôn lấp rác kín Hình 1. Sơ đồ thu gom, trung chuyển và vận chuyển rác TP.HCM 1.2.1. Thực trạng hệ thống thu gom rác thải trên địa bàn TP.HCM  Phương tiện thu gom Thành phố hiện có 517 xe thu gom vận chuyển rác các loại như lavi, xe xu ồng, xe ép, xe tải ben, xe hooklift có tải trọng từ 1 tấn đến 15 tấn với 52 nhãn hiệu khác nhau. Đây là s ố lượng xe của 22 Công ty dịch vụ công ích, Công ty Môi tr ường đô th ị và H ợp tác xã công nông. Quy trình bố trí thu gom và vận chuyển rác cho các loại xe này như sau: Thu gom về trạm trung chuyển: có 175 xe ép, xe tải ben v ới t ải tr ọng d ưới 4 t ấn th ực hi ện thu gom 1.915 tấn rác/ngày từ điểm phát sinh rác đến trạm trung chuyển và sau đó đ ổ sang các xe chuyên dụng khác có tải trọng lớn hơn để vận chuyển đến bãi xử lý v ới c ự ly v ận chuyển trung bình là 13,98 km. Tuy nhiên, dung tích chứa của các phương ti ện hi ện nay đều không đáp ứng kh ối l ượng chất thải được thu gom trong một chuyến, phần lớn các ph ương ti ện đ ều ph ải c ơi n ới cao lên. Hầu hết các phương tiện thu gom của lực lượng rác dân lập đều đáp ứng đ ược nhu cầu thu gom, các phương tiện này đều có khả năng thu gom rác v ới kh ối l ượng l ớn (g ấp 1,5 - 2 lần so với các loại thùng 660 lít), vận tốc vận chuyển nhanh nh ư xe lam, lavi, xe bagac máy, v.v… Do hầu hết các phương tiện này là tự chế, không theo quy chu ẩn hay thiết kế đảm bảo về mặt môi trường nên các phương ti ện này th ường gây ô nhi ễm v ề không khí (mùi, tiếng ồn), nước (nước rỉ rác), v.v…  Phương pháp quét dọn và thu gom rác Quét rác đường phố: do lực lượng 24 Cty DVCI Q, H thực hi ện quét gom rác t ại các khu vực công cộng (các tuyến đường, vỉa hè, tiểu đảo, hàm ếch mi ệng c ống) trên ph ần đ ịa bàn của mình. Thu gom rác hộ dân: do lực lượng Cty DVCI Q,H ( khoảng 40%) và lực lượng t ư nhân (khoảng 60%) cùng thực hiện. Rác sinh hoạt từ nguồn thải ra được chứa đựng trong các 2
  3. thùng chứa 660 lít hoặc thùng chứa xe tay được công nhân v ệ sinh chuy ển b ằng xe tay đ ưa đến các điểm hẹn trên đường phố hoặc các bô, trạm trung chuyển rác gần nhất. Hàng ngày chất thải rắn sinh hoạt được thu gom bằng xe đẩy tay hay thùng 660lít và t ập trung tại điểm hẹn hay trạm ép rác kín, sau đó đổ trực ti ếp vào xe ép rác chuy ển đ ến tr ạm trung chuyển, một số xe đẩy tay đổ trực tiếp vào trạm trung chuyển khi thu gom ch ất th ải rắn ở khu vực gần trạm trung chuyển. Tại trạm trung chuyển xe tải và xe ép l ớn (t ừ 7-10 tấn) nhận chất thải rắn và đổ ra bãi chôn lấp Gò Cát (Bình Chánh) ho ặc Ph ước Hi ệp (C ủ Chi). Tại một số điểm, chất thải rắn sau khi được thu gom bằng xe đẩy tay chuy ển tr ực tiếp sang xe ép lớn và chở thẳng đến bãi chôn lấp. Công tác lấy rác diễn ra nhanh chóng không m ất nhi ều th ời gian do các h ộ dân th ường chứa rác trong các bịch nulon và để sẵn trước cửa nhà hay trên lề đ ường. Th ời gian thu gom rác trong ngày khác nhau tùy theo mỗi quận. Mỗi loại rác có một qui trình thu gom, vận chuyển đặc trưng  Rác sinh hoạt - Thu gom sơ cấp: Rác sinh hoạt được thu gom từ hộ dân ra các bô rác, điểm hẹn, bãi chuyển tiếp… và chở đến các bãi chứa chung hay những điểm chuyển tiếp. - Thu gom thứ cấp: Rác sinh hoạt được chở từ các bô rác và điểm hẹn đến trạm trung chuyển hay bãi chôn lấp để xử lý. Rác sinh hoạt sau khi thu gom sẽ được vận chuyển về khu xử lý  Rác xây dựng Rác xây dựng sẽ được thu gom và vận chuyển đến đi ểm hẹn quy đ ịnh ho ặc tr ạm trung chuyển. Từ đây, rác xây dựng cũng sẽ được đưa đến bãi chôn lấp.  Rác y tế Rác thải y tế có chứa nhiều thành phần độc hại như: bệnh phẩm, bông băng, kim tiêm, dụng cụ y tế cần phải được phân loại, thu chứa tại các cơ sở y tế do Ngành Y tế thực hiện (CTNH được lưu chứa trong thùng 240 lít màu cam). Thu gom, vận chuyển và tiêu hủy chất thải rắn y tế do Công ty Môi Trường Đô Thị đảm trách.  Rác thải công nghiệp Việc thu gom, vận chuyển rác thải công nghiệp do các cơ sở sản xuất tự giải quyết theo 2 hướng: 3
  4. - Loại không thể tái chế: được cơ sở thu gom và ký hợp đồng với các đơn vị vê sinh môi trường để xử lý. - Loại có thể tái chế, tái sử dụng: được phân loại và bán cho các cơ sở sản xuất nhằm để tái chế. 1.2.2. Hiện trạng vận chuyển rác thải trên địa bàn Tp.HCM  Phương tiện vận chuyển Vận chuyển thẳng lên bãi rác: có 342 xe ép, xe tải ben, xe hooklift v ới t ải tr ọng trên 4 t ấn thu gom 6.059 tấn rác/ngày từ các nơi phát sinh rác (đi ểm h ẹn, ch ợ, c ơ s ở s ản xu ất, tr ạm ép rác kín, nơi có nguồn rác lớn) vận chuyển rác trực tiếp lên bãi xử lý v ới c ự ly v ận chuyển trung bình là 32,66 km.  Phương thức vận chuyển Cty Môi trường Đô thị là đơn vị tổng thầu ký hợp đồng lại v ới các Cty DVCI Q,H t ổ ch ức tiếp nhận, thu gom rác tại các điểm hẹn, các thùng rác công cộng ho ặc các đi ểm phát sinh rác đổ bừa bãi trên đường phố, sau đó: Sử dụng xe ép < 4 tấn chuyển rác đến các trạm trung chuyển rác. - Sử dụng xe ép > 4 tấn chuyển rác đưa thẳng đến khu xử lý rác. - Ngoài ra, Quận 1, Quận Tân Bình, Tân Phú, Bình Tân, Bình Chánh và Huy ện C ủ Chi, C ần Giờ là những đơn vị được phân cấp trực tiếp thực hiện công tác vận chuyển rác thông qua hợp đồng với UBND Quận - Huyện. Các mục tiêu của các trạm chuyển tiếp bao gồm: Đón tiếp các xe thu gom rác thải một cách có trật tự; - Xử lý các rác thải thành từng khối; - Chuyển từng khối sang hệ thống vận chuyển hoạt động như m ột b ộ ph ận trung gian - giữa hệ thống vận chuyển và các xe thu gom rác thải; Giảm thiểu sự lộn xộn và tác động của các hoạt động thu gom CTR đến môi trường. - Thành phần của hệ thống trung chuyển rác thải của TP. HCM bao gồm: Bô rác, điểm hẹn, trạm trung chuyển 4
  5.  Bô rác - Là các khu đất trống được xây tường bao làm nơi lưu chứa rác tạm thời, thường không có mái che, không được xây dựng kiên cố và không được xử lý các vấn đề liên quan đến môi trường. - Hiện nay, toàn thành phố có khoảng 39 bô rác trong đó nội thành có 4 bô, ngo ại thành 35 bô. Hình2. Các bô rác hợp vệ sinh  Điểm hẹn Là vị trí tập kết các xe tay chở rác để chuyển sang xe cơ giới - Trong tương lai, các điểm hẹn nằm trong thành phố cần phải được giảm dần, thay thế - bằng các trạm trung chuyển với công nghệ tốt hơn. Trạm trung chuyển  - Là nơi tiếp nhận rác từ các xe thu gom nhỏ để chuyển sang xe có tải trọng lớn vận chuyển đến khu xử lý. - Trạm được xây dựng kiên cố, có nền bêtông cứng, mái che và có hệ thống xử lý mùi, bụi… 5
  6. Tuỳ vào mỗi loại rác mà có các trạm trung chuyển, tiếp nhận khác nhau Đối với rác sinh hoạt Có 2 trạm trung chuyển chính nhận rác từ các xe ép rác nhỏ, xe tải nhỏ, xe đẩy tay. Trạm trung chuyển 12B Quang Trung, Gò Vấp. - Trạm trung chuyển Vận chuyển số 2 (345/2 Lạc Long Quân, Quận 11) - Đối với rác xây dựng Có 3 trạm trung chuyển: Trạm trung chuyển Vận chuyển số 3 (150 Lê Đại Hành, Quận 11) - - Trạm trung chuyển container (42– 44 Võ Thị Sáu, Quận 1) Trạm trung chuyển 75 Bà Hom - Các trạm trung chuyển nêu trên đều được trang bị cân để xác định khối lượng rác thu gom mang đến Các trạm ép rác kín Là loại trạm trung chuyển sử dụng phương tiện nạp rác là container kín có th ể tích t ừ 15- 25 m3. Thùng ép rác kín khi được nạp đầy sẽ được cẩu nâng lên xe có trang b ị c ơ c ấu hooklift. Hình 4. Hệ thống ép rác kín và các container chứa rác. TP.HCM có 4 trạm ép rác kín đó là: - Trạm ép rác kín Phan Văn Trị, Q. Bình Thạnh - Trạm ép rác kín Lô A cư xá Thanh Đa, P.27, Q. Bình Thạnh - Trạm ép rác kín 350B Trần Bình Trọng, P. 1, Q. 10 - Trạm ép rác kín 12 Quang Trung, Q. Gò Vấp 1.3. Hiện trạng xử lý rác thải tại Tp.HCM 6
  7. Công nghệ truyền thống được sử dụng để xử lý chất thải rắn đô thị ở n ước ta là chôn l ấp vệ sinh với rất nhiều nhược điểm như chiếm đất, tạo thành n ước rò r ỉ có n ồng đ ộ ô nhiễm cao, khí bãi chôn lấp gây hiệu ứng nhà kính, … Tuy nhiên, hiện nay thành phố đã có chiến lược quản lý chất thải r ắn ngày càng hi ệu qu ả, việc tìm kiếm các loại hình công nghệ mới và kêu gọi đầu t ư đ ể tăng t ỷ l ệ tái ch ế, tái sinh và đề ra các giải pháp nhằm làm giảm lượng chất thải đổ vào bãi chôn l ấp, gi ải quyết triệt để một cách căn cơ khối lượng chất thải rắn đô thị c ủa thành phố Hồ Chí Minh đang được thành phố từng bước triển khai.  Trạm phân loại thứ cấp Công ty môi trường đô thị đã hòan thiện phần thiết kế cơ sở dự án xây d ựng tr ạm phân lọai thứ cấp có công suất 200 tấn/ngày tại Công trường xử lý rác Gò Cát để tiếp nhận chất thải rắn sau khi phân lọai chất thải rắn tại nguồn từ các Quận 1, 4, 5, 6 và 10, nhằm phân loại “rác tái chế” một lần nữa để tách riêng các thành phần chất thải rắn cho mục đích tái chế và tái sử dụng khác nhau và tăng hiệu quả của hệ thống thu gom, vận chuyển, xử lý và chôn lấp và đưa vào hoạt động vào đầu tháng 06/2006.  Chôn lấp Hiện nay, hầu hết lượng chất thải rắn tại thành phố Hồ Chí Minh được thu gom và vận chuyển lên các bãi chôn lấp, kể cả những chất thải nguy hại. Công tác v ận hành t ất c ả các bãi chôn lấp do xí nghiệp Xử Lý Chất Thải, thuộc CITENCO, th ực hi ện. Toàn b ộ h ệ thống phân loại chất thải rắn làm phế liệu, các cơ sở tái sinh, tái ch ế ph ế li ệu đ ều do t ư nhân thực hiện. Một phần chất thải rắn công nghiệp được thu gom, xử lý và tái sinh tái chế tại một số công ty tư nhân và cơ sở nhỏ. Chất thải rắn y tế được thu gom và xử lý bằng phương pháp đốt tại Bình Hưng Hòa. Chôn lấp là công nghệ duy nh ất đ ược s ử d ụng để xử lý chất thải rắn đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh. . Bãi chôn lấp Phước Hiệp : 3.200 tấn/ngày. - Bãi chôn lấp Gò Cát : 1.200 tấn/ngày. - Công trường Đông Thạnh : 1.000 tấn/ngày. -  Công trường xử lý Gò Cát: (cự ly trung bình cách trung tâm Thành phố 16,5 km) + Diện tích: 25ha. + Công suất thiết kế: 3.650.000 tấn (2001- 2006) với công suất ti ếp nhận 2.000 tấn/ngày. + Nhận rác từ tháng 1-2002, khối lượng rác xử lý đến nay: 4.320.000 tấn, hiện nay tăng công suất tiếp nhận hiện nay bình quân từ 2.500 tấn/ngày. Bãi đóng cửa vào cuối tháng 7/2007. + Đầu tháng 7/2005, công trường xử lý rác Gò Cát đưa vào hoạt đ ộng ch ương trình đ ốt khí thu từ các hố chôn lấp chạy máy phát điện (công suấ 750KW). 7
  8. + Xử lý nước rỉ rác: do sự cố hệ thống xử lý nước rỉ rác ngưng ho ạt đ ộng t ừ đ ầu năm 2006.  Công trường xử lý Phước Hiệp (cự ly trung bình cách trung tâm Thành phố 50 km): + Diện tích 43 ha. + Công suất thiết kế 2.600.000 tấn (2002-2006) với công suất tiếp nhận 3.000 tấn/ngày. Nhận rác từ 01-01-2003. Hiện nay, công trường xử lý Phước Hiệp đã ngưng tiếp nhận. Thành phố đã hoàn tất vi ệc xây dựng bãi chôn lấp 1A tại Phước Hiệp. + Tổng mức đầu tư: 123 tỷ; + Nguồn vốn đầu tư: ngân sách thành phố; + Công suất: 3.000 tấn/ngày; + Địa điểm:Khu Liên hợp xử lý chất thải rắn Tây Bắc Thành phố; + Diện tích đất: 9,75ha; Bãi chôn lấp 1A đã đi vào hoạt động từ tháng 03 năm 2007. Hi ện t ại Công ty Môi tr ường Đô thị đang thúc đẩy việc triển khai xây dựng ô chôn lấp số 2 c ủa bãi chôn l ấp s ố 1A, bên cạnh đó vẫn tiếp nhận chất thải rắn tại ô số 1 đã hoàn thành với khối lượng ti ếp nh ận khoảng 3000 tấn/ngày. Hình 5. Bãi rác Phước Hiệp cũng đang quá tải  Bãi chôn lấp Đông Thạnh Bãi rác Đông Thạnh đã đóng cửa chỉ tiếp nhận chất thải hầm cầu + Hiện nay lượng xà bần chuyển về Đông Thạnh khoảng 1000 tấn/ngày. + Công suất tiếp nhận bùn hầm cầu: 200 – 250m3/ngày.  Khu liên hiệp xử lý chất thải rắn Đa Phước 8
  9. Hiện nay Tp.HCM đang xây dựng Khu liên hiệp xử lý chất thải rắn Đa Phước tại Bình Chánh, có khả năng tiếp nhận 5000 tấn rác/ngày và chưa hòan tất nên chưa ti ếp nhận xử lý rác. Khu liên hiệp Đa Phước được xây dựng gồm các hạng mục sau: Nhà máy xử lý rác chế biến phân công suất 800 tấn/ngày (200 tấn phân hầm c ầu và  600 tấn chất thải rắn sinh hoạt); Trạm thu khí biogas phát điện;  Các công trình phụ trợ;  - Diện tích đất sử dụng: 10,2 ha - Phí xử lý rác yêu cầu: 80.000VNĐ/tấn; Giá bán điện : 4cent/KW - Thời hạn hoạt động: 30 năm Nguồn phát sinh rác thải 2. Với dân số gần tám triệu dân và mọi hoạt động c ủa người dân đ ều phát sinh ch ất th ải, hàng trăm ngàn cơ sở dịch vụ, văn phòng, trường học và h ơn 8.000 c ơ s ở công nghi ệp l ớn, vừa và nhỏ nên nguồn phát sinh và thành phần chất thải rắn của thành phố r ất đa d ạng. Thông thường rác thải thường phát sinh từ các nguồn sau: Khu dân cư - Khu thương mại (nhà hàng, khách sạn, siêu thị, chợ...) - Cơ quan, công sở (trường học, trung tâm và viện nghiên cứu, bệnh viện...) - Khu xây dựng và phá hủy các công trình xây dựng, - Khu công cộng (nhà ga, bến tàu, sân bay, công viên, khu vui chơi, đường phố...) - Nhà máy xử lý chất thải - Công nghiệp - Nông nghiệp - Chất thải đô thị có thể xem như chất thải công cộng ngoài trừ các CTR từ quá trình sản xuất công nghiệp và nông nghiệp. CTR có thể phân loại bằng nhiều cách khác nhau: Phân loại dựa vào nguồn gốc phát sinh như: rác thải sinh hoạt, văn phòng, thương mại, - công nghiệp, đường phố, chất thải trong quá trình xây dựng hay đập phá nhà xưởng. - Phân loại dựa vào đặc tính tự nhiên như: các chất hữu c ơ, vô c ơ, chất có th ể cháy hoặc không có khả năng cháy. Tuy nhiên, căn cứ vào đặc điểm chất thải có thể phân lo ại CTR thành ba nhóm l ớn: ch ất thải đô thị, chất thải công nghiệp và chất thải nguy hại. Đáng chú ý nhất trong thành phần rác thải là chất thải nguy hại, thường phát sinh từ các khu công nghiệp. Do đó, những thông tin về nguồn gốc phát sinh và đặc tính các chất thải nguy 9
  10. hại của các loại hình công nghiệp khác nhau là rất cần thiết. Các hiện tượng như chảy tràn, rò rỉ các loại hóa chất cần phải đặc biệt chú ý, bởi vì chi phí thu gom và xử lý các ch ất th ải nguy hại bị chảy tràn rất tốn kém. Ví dụ, chất thải nguy hại bị hấp phụ bởi các v ật li ệu d ễ ngậm nước như rơm rạ và dung dịch hóa chất bị thấm vào trong đất thì phải đào bới đất để xử lý. Lúc này, các chất thải nguy hại bao gồm các thành phần chất lỏng chảy tràn, chất hấp phụ (rơm, rạ) và cả đất bị ô nhiễm. Đối với rác thải đô thị do đặc điểm nguồn thải là nguồn phân tán nên r ất khó qu ản lý, đ ặc biệt là các nơi có đất trống. Phân loại chất thải rắn theo nguồn phát sinh  Từ khu dân cư: Rác thải từ các khu dân cư chủ yếu là rác thải sinh hoạt bao gồm: rác thực phẩm, giấy, cacton, nhựa, túi nylon, vải, da, rác vườn, gỗ, thủy tinh, lon thiếc, nhôm, kim loại, tro, lá cây, chất thải đặc biệt như pin, dầu nhớt xe, lốp xe, ruột xe, sơn thừa...  Từ các khu thượng mại: Rác thải khu thương mại bao gồm: giấy, cacton, nhựa, túi nylon, gỗ, rác th ực ph ẩm, th ủy tinh, kim loại, chất thải đặc biệt như vật dụng gia đình hư hỏng (k ệ sách, đèn, t ủ...), đ ồ điện tử hư hỏng (máy radio, tivi...), tủ lạnh, máy giặt hỏng, pin, dầu nh ớt xe, săm l ốp, s ơn thừa...  Từ các cơ quan, trường học: Giấy, cacton, nhựa, túi nylon, gỗ, rác thực phẩm, thủy tinh, kim loại, chất thải đặc biệt như kệ sách, đèn, tủ hỏng, pin, dầu nhớt xe, săm l ốp, sơn thừa...  Từ các công trình xây dựng: Gỗ, thép, bêtông, đất, cát, xà bần...  Từ các dịch vụ công cộng: Giấy, túi nylon, lá cây...  Từ các nhà máy xử lý: Bùn hóa lý, bùn sinh học  Từ các nhà máy công nghiệp: Rác thực phẩm thừa, bao bì đựng hóa chất, thiết bị hư hỏng, pin acquy, chất hoạt động bề mặt...  Từ họat động nông nghiệp: Rác vườn, chai lo, bao bì đựng thuốc trừ sâu, ... Thành phần rác thải đô thị đ ược trình bày ở bảng 6. • Bảng 3b. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị thuộc vùng KTTĐPN Bà Rịa- Bình Thành phần Đồng Nai TT TP HCM Dương Vũng Tầu Chất hữu cơ: Thức ăn thừa, 1 60,14 71,42 69,36 69,87 10
  11. cọng rau, vỏ quả.. Plastic: Chai, lọ, hộp, túi nilon, 2 3,13 8,63 6,45 2,38 mảnh nhựa vụn.. Giấy: giấy vụn, catton … 3 5,35 6,23 5,47 4,12 Kim loại: vỏ hộp, sợi kim 4 1,24 1,16 1,43 0,86 loại.. Thuỷ tinh: chai lọ, mảnh vỡ.. 5 4,12 1,14 2,24 3,47 Chất trơ: Đất, đá, cát, gạch 6 17,14 5,71 8,24 16,44 vụn Cao su, da vụn, giả da.. 7 3,23 3,24 2,27 1,16 Cành cây, gỗ, tóc, lông gia súc, 8 4,38 1,24 4,31 1,56 vải vụn.. Chất nguy hại: Vỏ hộp sơn, 9 1,27 2,33 0,23 0,14 bóng đèn hỏng, pin, ắc qui… Tổng cộng 100 100 100 100 Nguồn: Viện Môi trường và Phát triển Bền vững, 2003 Nguyên nhân phát sinh rác ra đường phố 3. Rác thải phát sinh trên đường phố liên quan chủ yếu đến vấn đề ý thức và hệ th ống thu gom quản lý rác thải, bao gồm những nguyên nhân chính sau đây: Ý thức người dân còn kém, thường xuyên vứt rác ra đường - Do sự phát sinh tự phát của các gánh hàng rong, các quán ăn, xe đẩy ven đường - Rác rơi vải từ các xe vận chuyển vật liệu xây dựng… - Các sinh vật chết trên đường - Rác từ các lá cây rụng trên đường - Nạn vứt tờ rơi trên đường - Các thùng rác hợp vệ sinh trên đường còn hạn chế - Hệ thống thu gom rác tại các đường phố chưa triệt để - 4. Đường đi của rác 11
  12. Hình6. Dòng vật chất của quá trình phát sinh rác thải Nguồn phát sinh rác thải Phân loại, lưu trữ tại nguồn Thu gom (hẻm & đường phố) Trung chuyển và Tách, tái chế và xử vận chuyển lý Chôn lấp Hình 7. Liên hệ giữa các thành phần trong hệ thống quản lý rác thải 5. Tác hại của rác thải đối với môi trường Rác thải có thể gây ra nhiều tác động ảnh hưởng đến môi trường xung quanh, bao gồm c ả môi trường không khí, đất và nước. 5.1. Ô nhiễm môi trường không khí Rác thải phát sinh mùi do quá trình phân hủy các chất hữu c ơ trong rác gây ô nhi ễm môi trường không khí. Các khí phát sinh từ quá trình phân hũy chất hữu cơ trong rác là: 12
  13. - Amoni có mùi khai - Phân có mùihôi - Hydrosunfur: Trứng thối Sunfur hữu cơ: bắp cải rữa - Mecaptan: Hôi nồng - Amin: Cá ươn - - Diamin: Thịt thối - Cl2: Nồng Phenol: xốc đặc trưng - Ngoài ra, quá trình đốt rác sẽ phát sinh nhiều khí ô nhiễm như: SO2, NOx, CO2, THC, bụi... 5.2. Ô nhiễm môi trường nước Nöôùc ræ raùc coù chöùa haøm löôïng chaát oâ nhieãm cao (chaát höõu cô: do trong raùc coù phaân suùc vaät, caùc thöùc aên thöøa…, chaát thaûi ñoäc haïi: töø caùc bao bì ñöïng phaân boùn, thuoác tröø saâu, thuoác dieät coû, myõ phaåm...) nếu không được thu gom xử lý sẽ thâm nhập vào nguồn n ước m ặt và nước ngầm gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng. 5.3. Ô nhiễm môi trường đất Ô nhiễm môi trường đất từ rác thải do 2 nguyên nhân:  Rác thải bị rơi vải trong quá trình thu gom, vận chuyển gây ô nhi ễm đ ất do: Trong rác có các thành phần độc hại như: thuốc BVTV, hóa chất, VSV gây bệnh Nước rỉ rác nếu không được thu gom, xử lý sẽ thấm xuống đất gây ô nhi ễm môi  trường đất do: Nước rỉ rác chứa nhiều kim loại nặng - Có thành phần chất hữu cơ khó phân hủy sinh học cao - Chứa nhiều vi sinh vật, vi khuẩn gây bệnh - 6. Tác hại của rác thải đối với sức khoẻ cộng đồng Các nguyên nhân gây bệnh Rác thải chứa nhiều vi khuẩn, vi trùng gây bệnh do ch ứa m ầm b ệnh t ừ - phân người, súc vật, rác thải y tế Các vi khuẩn gây bệnh như: E.Coli, Coliform, giun, sán... - Ruồi, muỗi đậu vào rác rồi mang theo các mầm bệnh đi khắp nơi - 13
  14. Kim loại nặng: Chì, thủy ngân, crôm có trong rác không b ị phân h ủy sinh - học, mà tích tụ trong sinh vật, tham gia chuyển hóa sinh học Dioxin từ quá trình đốt rác thải ở các điều kiện không thích hợp - Ảnh hưởng đến sức khỏe của người thu gom rác Bệnh về da  Bệnh phổi, phế quản  Ung thư  Sốt xuất huyết  Sida, cảm cúm, dịch bệnh và các bệnh nguy hại khác  Các bệnh trên có thể gây ra các tác động tức thời hoặc lâu dài Bệnh về da Nếu không sử dụng thiết bị bảo hộ khi thu - gom rác thì vi khuẩn sẽ xâm nhập vào da và gây viêm da. Ngoài ra chất hữu cơ dễ bay hơi cũng có th ể - gây viêm loét da. Bệnh phổi, phế quản Chất hữu cơ dẽ bay hơi gây nguy cơ bị hen suyễn nhất; chảy nước mắt,mũi; viêm họng. Trường hợp ngộ độc nặng có thể gây nhức đầu, nôn mữa. Về lâu dài có th ể gây t ổn thương gan và các cơ quan khác Ngoài ra khi tiếp xúc trưc tiếp với rác thải còn gây ra bênh xung huyết niêm m ạc mi ệng, viêm họng, lợi, rối loạn tiêu hóa Bệnh ung thư Một số thành phần chất hữu cơ dễ bay hơi trong rác có kh ả năng gây ung th ư nh ư: benzen, styrene butadience gây ung thư máu; tiếp xúc trực ti ếp nhiều v ới THC có kh ả năng gây ung thư da, ung thư tinh hoàn. Bệnh sốt xuất huyết 14
  15. Rác thải là môi trường cho muỗi phát triển. Muỗi chích sẽ gây nên b ệnh s ốt xu ất huy ết và lan truyền mầm bệnh đi khắp nơi. Bệnh này gây nguy hiểm đen tính m ạng, n ếu không được cấp cứu kịp thời có thể gây tử vong Bệnh sida, cảm cúm, dịch bênh và các bệnh nguy hại khác Rác thải chứa nhiều ruồi, muỗi và vi trùng gây bệnh nên dễ bị dịch bệnh khi ti ếp xúc tr ực tiếp với rác thải Cách giải quyết Thay đổi thói quen tiêu thụ sản phẩm trong xã hội - Giảm lượng CTR tại nguồn - Xây dựng bãi chôn lấp an toàn hơn - Phát triển công nghệ mới. - Phân loại rác tại nguồn - Trang bị bảo hộ lao động khi thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải - Giáo dục vệ sinh cộng đồng, giữ gìn môi trường sống sạch đẹp - Thực hiện các chính sách về lựa chọn công nghệ xử lý giá thành hạ - Chôn lấp chất thải rắn: Chôn lấp chất thải rắn là công nghệ đơn giản nhất, đỡ tốn kém nhất, nhưng đòi hỏi có diện tích rất lớn. Việc lựa chọn bãi chôn rác là hết sức quan trọng. - Chế biến chất thải rắn hữu cơ thành phân compost (phân trộn) Thành phần chất thải rắn hữu cơ dễ phân huỷ, như rau, quả phế phẩm, th ực ph ẩm th ừa, cỏ, lá v.v... có thể chế biến dễ dàng thành phân compost để ph ục v ụ nông nghi ệp. Ở thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đã xây dựng thí điểm xí nghi ệp chế bi ến phân compost từ chất thải rắn sinh hoạt của đô thị. - Thiêu huỷ chất thải rắn Thiêu huỷ rác có ưu điểm nổi bật là làm gi ảm thể tích chất th ải ph ải chôn (xi, tro c ủa lò đốt), do đó giảm được diện tích đất dùng cho bãi thải. Tuy vậy, đ ầu t ư cho nhà máy đ ốt rác tương đối lớn, giá thành vận hành nhà máy cũng cao, ngoài ra khói th ải c ủa nhà máy có tính nguy hại, cần phải tiến hành xử lý khói thải với công ngh ệ cao m ới b ảo v ệ đ ược môi trường. - Ngoài ra, ở một số nước còn dùng phương pháp bê tông hoá chất thải rắn nguy h ại, đ ổ chất thải nguy hại vào các thùng, bể bọc kín bằng vật li ệu kiên c ố và chôn sâu d ưới đ ất hoặc vất xuống đáy biển. Phát triển tái sử dụng và quay vòng sử dụng chất thải rắn Phát triển tái sử dụng và quay vòng sử dụng chất thải rắn là phương cách t ốt nhất để giảm nhỏ nhu cầu đất chôn rác và tiết kiệm vật li ệu, tài nguyên thiên nhiên. R ất nhi ều chất thải rắn đô thị và công nghiệp có thể tái sử dụng, tái chế như kim lo ại v ụn, v ỏ h ộp, giấy, các tông, chai lọ, các bao bì bằng nilông, đồ gỗ hư hỏng v.v... Cần ph ải coi vi ệc phát triển tái sử dụng và quay vòng sử dụng chất thải là có ý nghĩa chi ến l ược trong qu ản lý chất thải rắn đô thị và công nghiệp. 15
  16. Xã hội hoá công tác quản lý chất thải rắn Đòi hỏi sự tham gia tích cực của toàn thể nhân dân, mặt khác, c ần có sự định h ướng, t ổ chức, giám sát thực hiện một cách chặt chẽ của Nhà n ước. Nội dung c ủa vi ệc xã h ội hoá công tác bảo vệ môi trường là huy động ở mức cao nhất sự tham gia c ủa xã h ội vào công tác bảo vệ môi trường. Xác lập các cơ chế khuyến khích, các chế tài hành chính, hình s ự và thực hiện một cách công bằng, hợp lý đối với cả các đối tác thuộc Nhà n ước cũng nh ư các đối tác tư nhân khi tham gia hoạt động quản lý chất thải r ắn. Đ ề cao vai trò c ủa M ặt trận, các đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội trong công tác quản lý ch ất th ải rắn và bảo v ệ môi trường, giám sát việc bảo vệ môi trường. Đưa nội dung quản lý chất th ải r ắn và b ảo vệ môi trường vào hoạt động của các khu dân cư, cộng đồng dân c ư và phát huy vai trò của các tổ chức này trong công tác bảo vệ môi trường. Các chính sách về tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trường và quản lý chất thải rắn trong xã hội Phát huy tối đa hiệu quả của các phương tiện thông tin đại chúng trong việc nâng cao nhận thức về quản lý chất thải rắn và bảo vệ môi trường của toàn xã hội. Đ ể nâng cao nhận thức về phân loại, thu gom chất thải rắn, nhất thiết phải khai thác triệt để các lợi thế này theo hướng: tổ chức biên soạn hệ thống chương trình phát thanh, truyền hình để chuyển tải đầy đủ nội dung về trách nhiệm phân loại, thu gom, xử lý chất th ải r ắn c ủa ng ười công dân; phổ cập và nâng cao hiểu biết về môi trường, cung c ấp thông tin v ề b ảo v ệ môi trường; cổ động liên tục cho các phong trào toàn dân bảo v ệ môi tr ường, nêu g ương đi ển hình trong hoạt động bảo vệ môi trường. Tăng cường giáo dục môi trường trong các trường h ọc. Vi ệc cung c ấp đ ầy đ ủ tri th ức và xây dựng ý thức tự giác bảo vệ môi trường của các công dân phải đ ược bắt đầu t ừ l ứa tuổi học đường. Tăng cường giáo dục môi trường trong các trường học bao gồm: l ồng ghép các kiến thức môi trường một cách khoa học với m ột khối lượng h ợp lý trong các chương trình giáo dục của từng cấp học; khuyến khích các c ơ sở giáo d ục - đào t ạo t ổ chức các hoạt động nhằm nâng cao tình yêu thiên nhiên, đ ất n ước, ý th ức t ự giác b ảo v ệ môi trường của học sinh tại các trường học, đặc bi ệt tại các tr ường m ẫu giáo, ti ểu h ọc, trung học phổ thông. 7) các công cụ để quản lý chất thải rắn Công cụ luật pháp: 1.4. MỘT SỐ VĂN BẢN PHÁP LUẬT LIÊN QUAN TỚI QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ Ở VIỆT NAM : - Luật Bảo vệ môi trường (BVMT) do chủ tịch nước ký sắc lệnh ban hành số 29- L/CTN ngày 10/ 01/1994; - Nghị định số 175 về Hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường ban hành ngày18/10 /1994; - Luật Hàng hải Việt Nam ban hành ngày 30/6/1990; - Luật Bảo vệ sức khỏe cộng đồng ban hành năm 1991; - Luật Dầu mỏ, ban hành tháng 7/1993; - Luật Đất đai, ban hành tháng 7/1993; 16
  17. - Luật Khoáng sản, ban hành ngày 20/3/1996; - Luật Thương mại, ban hành ngày 10/5/1996; - Quy chế quản lý chất thải nguy hại, ban hành ngày 16/7/1999; - Tiêu chuẩn Việt Nam về phân loại những hợp chất độc hại và yêu cầu an toàn, TCVN3164 - 1979, ban hành ngày 01/01/1981; - Tiêu chuẩn Việt Nam về hóa chất nguy hiểm, Quy phạm an toàn trong sản xuất, sử dụng, bảo quản và vận chuyển, TCVN 5507-1991, ban hành năm 1991; - Chiến lược Quản lý chất thải rắn đô thị và Quyết định số 152/1999/QĐ-TTg ngày 10/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2000; - Quy chế quản lý chất thải y tế - Bộ Y tế - Hà Nội 1999. - Tiêu chuẩn cho phép của khí thải lò đốt chất thải y tế TCVN 6560 - 1999; - Chất thải rắn - bãi chôn lấp hợp vệ sinh - Yêu cầu chung về bảo vệ môi tr ường TCVN 6696-2000; - Văn bản hướng dẫn thực hiện bảo vệ môi trường trong quản lý và phát triển đô thị, nông thôn và đầu tư xây dựng năm 2000. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2