intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài thuyết trình " Thị trường chứng khoán "

Chia sẻ: Nguyen Quoc Anh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:32

635
lượt xem
244
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chưng khoán là những giấy tơ có giá xác định số vốn đầu tư và nó xác nhận quyền đòi nợ hay quyền sở hữu về tài sản, bao gồm những điều kiện về thu nhập trong một khoảng thơi gian nào đó và có khả năng chuyển nhượng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài thuyết trình " Thị trường chứng khoán "

  1. Đại Học Kinh Tế TP.HCM GVHD: Cô Nguyễn Từ Nhu ---------- ĐỀ TÀI THỰC TRẠNG VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Giáo viên hướng dẫn : Họ tên sinh viên : ---------- Đề tài thuyết trình: Thị Trường Chứng Khoán 2
  2. Đại Học Kinh Tế TP.HCM GVHD: Cô Nguyễn Từ Nhu MỤC LỤC CHƯƠNG I:............................................................................................................... 4 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN.......................................... 4 1.KHÁI NIỆM VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ................................................. 4 1.1 Khái niệm chứng khoán: ....................................................................................... 4 1.2 Khái niệm thị Trường chứng khoán:........................................................................ 4 1.3 Đặc điểm thị trướng chứng khoán: ........................................................................ 4 2. PHÂN LOẠI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN....................................................... 4 2.1 Căn cứ vào tính chất pháp lý:................................................................................. 4 2.2 Căn cứ vào quá trình luân chuyển:........................................................................ 5 2.3 Căn cứ vào phương thức giao dịch: ....................................................................... 5 2.4 Căn cứ vào đặc điểm hàng hóa: ............................................................................. 6 3. CHỨC NĂNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN: .......................................... 7 3.1. Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế: .................................................................. 7 3.2. Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng ....................................................... 7 3.3. Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán......................................................... 7 3.4. Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp.................................................................. 7 3.5. Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô ............. 8 4. NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN: ............... 8 4.1 Nguyên tắc cạnh tranh:.......................................................................................... 8 4.2 Nguyên tắc công bằng: ........................................................................................... 8 4.3 Nguyên tắc công khai:............................................................................................ 8 4.4 Nguyên tắc trung gian:........................................................................................... 9 4.5 Nguyên tắc tập trung:............................................................................................. 9 5. HÀNG HÓA CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN:............................................. 9 5.1 Trái phiếu ............................................................................................................... 9 5.2. Cổ phiếu .............................................................................................................. 10 5.3 Chứng khoán phái sinh và chứng chỉ quỹ............................................................ 11 6. CÁC CHỦ THỂ CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN: ..................................... 12 6.1 Nhà phát hành...................................................................................................... 12 6.2 Nhà đầu tư............................................................................................................ 13 6.3 Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán......................................... 13 6.4 Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán ........................................ 13 7. CƠ CHẾ GIAO DỊCH TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ......................... 14 7.1. Các loại giao dịch trên thị trường chứng khoán ................................................. 14 7.2. Các loại lệnh được sử dụng trong giao dịch ...................................................... 15 CHƯƠNG II : .......................................................................................................... 18 THỰC TRẠNG VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM .................. 18 1.Những cột mốc đáng nhớ và chỉ số chứng khoán Việt Nam:.................................... 18 1.1 Những cột mốc đáng nhớ: ................................................................................... 18 1.2 Chỉ số chứng khoán Việt Nam:............................................................................... 18 2.Các giai đoạn phát triển của TTCK Việt Nam: ........................................................ 19 2.1.Giai đoạn 2000-2005............................................................................................. 19 2.2 Giai đoạn 2006 ..................................................................................................... 20 2.3 Giai đoạn 2007 ..................................................................................................... 22 2.4 Giai đoạn 2008 ..................................................................................................... 24 2.5 Từ năm 2009 đến tháng 6/2010 ............................................................................ 27 3. Những hạn chế ảnh hướng đến sự phát triển của TTCK: ....................................... 28 4.Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của TTCK: ................................ 28 Đề tài thuyết trình: Thị Trường Chứng Khoán 3
  3. Đại Học Kinh Tế TP.HCM GVHD: Cô Nguyễn Từ Nhu CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.KHÁI NIỆM VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.1 Khái niệm chứng khoán: Chứng khoán là những giấy tờ có giá xác định số vốn đầu tư và nó xác nhận quyền đòi nợ hay quyền sở hữu về tài sản, bao gồm những điều kiện về thu nhập trong một khoảng thời gian nào đó và có khả năng chuyển nhượng. 1.2 Khái niệm thị Trường chứng khoán: Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra hoạt động giao dịch, mua bán các loại chứng khoán được tiến hành bởi những đối tượng khác nhau theo quy định của pháp luật. 1.3 Đặc điểm thị trướng chứng khoán:  Là môi trường đầu tư cho công chúng giúp chuyển tiết kiệm sở hữu thành vốn đầu tư.  Là kênh dẫn vốn trực tiếp để tài trợ các dự án phát triển kinh tế quốc gia.  Là nơi cung cấp thông tin hỗ trợ quản lý kinh tế vĩ mô cũng như quản lý kinh tế vĩ mô. 2. PHÂN LOẠI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 2.1 Căn cứ vào tính chất pháp lý: Thị trường chứng khoán chính thức hay còn gọi là Sở giao dịch chứng khoán là nơi mua bán loại chứng khoán được niêm yết có địa điểm và thời biểu mua bán rõ rệt, giá cả được xác định theo hình thức đấu giá hoặc đấu lệnh. Đề tài thuyết trình: Thị Trường Chứng Khoán 4
  4. Đại Học Kinh Tế TP.HCM GVHD: Cô Nguyễn Từ Nhu Thị trường chứng khoán phi chính thức hay còn gọi là thị trường OTC là nơi mua bán chứng khoán bên ngoài Sở giao dịch, không có ngày giờ nghỉ hay thủ tục quyết định mà do thoả thuận giữa người mua và người bán. Thị trường chứng khoán chính thức có giá trị như “bộ mặt” thị trường chứng khoán quốc gia, các bộ phận thị trường khác thể hiện sự đa dạng của các giao dịch có thể lựa chọn. Hàng hoá của thị trường tập trung cũng là những hàng hoá có thể đánh giá có chất lượng hơn so với hàng hoá của thị trường khác, do tính có tổ chức của nó; điều đó cũng có nghĩa sự an toàn hay rủi ro, cơ hội kiếm lời là khác nhau trong các giao dịch trên thị trường. 2.2 Căn cứ vào quá trình luân chuyển: Thị trường phát hành hay còn gọi là thị trường sơ cấp là nơi các chứng khoán được phát hành lần đầu bởi các nhà phát hành được bán cho các nhà đầu tư. Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp. Bộ phận thị trường này không làm tăng nguồn vốn mới cho nền kinh tế, nhưng có thể hoạt động liên tục, tạo ra khả năng thanh khoản cho chứng khoán đã phát hành. “Thị trường thứ cấp phục vụ cho hai mục đích chính: thúc đẩy sự tạo vốn cho các doanh nghiệp, chính phủ và tạo ra các công cụ đầu tư có khả năng sinh lời cho các nhà đầu tư 2.3 Căn cứ vào phương thức giao dịch: Thị trường giao ngay là thị trường mua bán chứng khoán theo giá của ngày giao dịch nhưng việc thanh toán và chuyển giao chứng khoán sẽ diễn ra tiếp theo sau đó vài ngày theo qui định. Thị trường tương lai là thị trường mua bán chứng khoán theo một loạt hợp đồng định sẵn, giá cả được thoả thuận trong ngày giao dịch nhưng việc thanh toán và chuyển giao chứng khoán sẽ diễn ra trong một ngày kỳ hạn nhất định trong tương lai. Đề tài thuyết trình: Thị Trường Chứng Khoán 5
  5. Đại Học Kinh Tế TP.HCM GVHD: Cô Nguyễn Từ Nhu 2.4 Căn cứ vào đặc điểm hàng hóa: Thị trường trái phiếu là nơi mua bán các trái phiếu: là thị trường giao dịch và mua bán các trái phiếu đã được phát hành, các trái phiếu này bao gồm các trái phiếu công ty, trái phiếu đô thị và trái phiếu chính phủ. Thị trường cổ phiếu là nơi mua bán các cổ phiếu: là thị trường giao dịch và mua bán các loại cổ phiếu, bao gồm cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi. Thị trường phái sinh là thị trường phát hành và mua đi bán lại các chứng từ tài chính khác như: quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền chọn... Hình1: sơ đồ phân loại thị trường chứng khoán TTCK chính thức Tính chất pháp lý TTCK OTC TT phát hành Quá trình luân chuyển TT giao dịch TT giao ngay Phương Thức Giao Dịch TT tương lai Cổ Phiếu Đặc điểm hàng hóa Trái Phiếu Thị trường phái sinh Đề tài thuyết trình: Thị Trường Chứng Khoán 6
  6. Đại Học Kinh Tế TP.HCM GVHD: Cô Nguyễn Từ Nhu 3. CHỨC NĂNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN: 3.1. Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế: Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội. Thông qua TTCK, Chính phủ và chính quyền ở các địa phương cũng huy động được các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội. 3.2. Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng TTCK cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa chọn loại hàng hoá phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình. 3.3. Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán Nhờ có TTCK các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với người đầu tư. Đây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn của vốn đầu tư. TTCK hoạt động càng năng động và có hiệu quả thì tính thanh khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trường càng cao. 3.4. Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp Thông qua chứng khoán, hoạt động của các doanh nghiệp được phản ánh một cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm. Đề tài thuyết trình: Thị Trường Chứng Khoán 7
  7. Đại Học Kinh Tế TP.HCM GVHD: Cô Nguyễn Từ Nhu 3.5. Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô Các chỉ báo của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và chính xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang mở rộng, nền kinh tế tăng trưởng; ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế, TTCK là một công cụ quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua TTCK, Chính phủ có thể mua và bán trái phiếu Chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, Chính phủ cũng có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm định hướng đầu tư đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế. 4. NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN: 4.1 Nguyên tắc cạnh tranh: Theo nguyên tắc này, giá cả trên TTCK phản ánh quan hệ cung cầu về chứng khoán và thể hiện tương quan cạnh tranh giữa các công ty. Trên thị trường sơ cấp, các nhà phát hành cạnh tranh với nhau để bán chứng khoán của mình cho các nhà đầu tư, các nhà đầu tư được tự do lựa chọn các chứng khoán theo các mục tiêu của mình. Trên thị trường thứ cấp, các nhà đầu tư cũng cạnh tranh tự do để tìm kiếm cho mình một lợi nhuận cao nhất, và giá cả được hình thành theo phương thức đấu giá. 4.2 Nguyên tắc công bằng: Công bằng có nghĩa là mọi người tham gia thị trường đều phải tuân thủ những qui định chung, được bình đẳng trong việc chia sẻ thông tin và trong việc gánh chịu các hình thức xử phạt nếu vi phạm vào những qui định đó. 4.3 Nguyên tắc công khai: Chứng khoán là loại hàng hoá trừu tượng nên TTCK phải được xây dựng trên cơ sở hệ thống công bố thông tin tốt. Theo luật định, các tổ chức phát hành có nghĩa vụ phải cung cấp thông tin đầy đủ theo chế độ thường xuyên và đột xuất thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, Sở giao dịch, các công ty chứng khoán và các tổ chức có liên quan. Đề tài thuyết trình: Thị Trường Chứng Khoán 8
  8. Đại Học Kinh Tế TP.HCM GVHD: Cô Nguyễn Từ Nhu 4.4 Nguyên tắc trung gian: Nguyên tắc này có nghĩa là các giao dịch chứng khoán được thực hiện thông qua tổ chức trung gian là các công ty chứng khoán. Trên thị trường sơ cấp, các nhà đầu tư không mua trực tiếp của nhà phát hành mà mua từ các nhà bảo lãnh phát hành. Trên thị trường thứ cấp, thông qua các nghiệp vụ môi giới, kinh doanh, các công ty chứng khoán mua, bán chứng khoán giúp các khách hàng, hoặc kết nối các khách hàng với nhau qua việc thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán trên tài khoản của mình. 4.5 Nguyên tắc tập trung: Các giao dịch chứng khoán chỉ diễn ra trên sở giao dịch và trên thị trường OTC dưới sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức tự quản. 5. HÀNG HÓA CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN: 5.1 Trái phiếu Trái phiếu là giấy tờ có giá xác định số vốn đầu tư và xác nhận quyền đòi nợ bao gồm những điều kiện và thu nhập trong một khoảng thời gian nào đó và có khả năng chuyển nhượng. Từ khái niệm trên ta thấy trái phiếu có đặc điểm là có thu nhập ổn định, có khả năng chuyển nhượng, có thời gian đáo hạn. Đồng thời trái chủ không có quyền tham gia bầu cử, ứng cử vào Hội đồng quản trị. Nhưng trái phiếu đem lại cho trái chủ quyền được ưu tiên trong phân chia lợi nhuận cũng như thanh lý tài sản khi công ty phá sản. 5.1.1.Trái phiếu của Chính phủ Đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Chính phủ, chính phủ phát hành trái phiếu để huy động tiền nhàn rỗi trong dân và các tổ chức kinh tế, xã hội. Chính phủ luôn được coi là Nhà phát hành có uy tín nhất trên thị trường; Vì vậy, Trái phiếu Chính phủ được coi là loại chứng khoán có ít rủi ro nhất. Đề tài thuyết trình: Thị Trường Chứng Khoán 9
  9. Đại Học Kinh Tế TP.HCM GVHD: Cô Nguyễn Từ Nhu 5.1.2 Trái phiếu của công ty: Là những trái phiếu do doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn, ngân hàng và các tổ chức tài chính phát hành để tăng vốn hoạt động. Trái phiếu doanh nghiệp có nhiều loại và rất đa dạng. 5.2. Cổ phiếu Cổ phiếu là những giấy tờ có giá xác định số vốn đầu tư và nó xác nhận quyền sở hữu về tài sản và những điều kiện về thu nhập trong một khoảng thời gian nào đó và có khả năng chuyển nhượng. Có hai loại cổ phiếu là cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. 5.2.1 Cổ phiếu thường Cổ phiếu thường là cổ phiếu không có thời gian đáo hạn, không có thu nhập ổn định mà thu nhập của nó phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh hay chính sách chi trả cổ tức của công ty. Cổ phiếu thường có khả năng chuyển nhượng dễ dàng. Người nắm giữ cổ phiếu thường có quyền tham gia bầu cử vào Hội đồng quản trị nhưng không được ưu tiên trong phân chia lợi nhuận cũng như thanh lý tài sản khi công ty phá sản. Ngoài ra cổ phiếu thường còn đem lại quyền đặt mua cổ phiếu mới cho các cổ đông. 5.2.2 Cổ phiếu ưu đãi Cổ phiếu ưu đãi là loại cổ phiếu có sự ưu tiên hơn cổ phiếu thường trong việc phân chia lợi nhuận cũng như chi trả cổ tức và thanh lý tài sản khi công ty phá sản. Cổ phiếu ưu đãi cũng như cổ phiếu thường là nó không có thời gian đáo hạn. Nó tồn tại ở sự tồn tại của công ty. Nó cũng có khả năng chuyển nhượng nhưng phải thêm một số điều kiện nhất định. Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi lẫn cổ phiếu thường đều không phải là nợ của công ty do đó không có thu nhập ổn định trong điều kiện bình thường và nó có thể được mua lại bởi nhà phát hành. Đề tài thuyết trình: Thị Trường Chứng Khoán 10
  10. Đại Học Kinh Tế TP.HCM GVHD: Cô Nguyễn Từ Nhu Cổ phiếu ưu đãi còn có một số điều khoản kèm theo. Thứ nhất, cổ phiếu ưu đãi có tính chất tham dự trong phân chia lợi nhuận khi công ty làm ăn có lãi, vượt một mức nào đó. Thứ hai, cổ phiếu ưu đãi có tính chất bỏ phiếu. Trong điều kiện bình thường, cổ phiếu ưu đãi không có tính chất bỏ phiếu. Nhưng khi công ty làm ăn thua lỗ, cổ phiếu ưu đãi sẽ có tính chất bỏ phiếu. Thứ ba, cổ phiếu ưu đãi có tính chất tích luỹ hay không tích luỹ tức là do côgn ty làm ăn không hiệu quả, công ty sẽ không trả cổ tức. Nhưng khi công ty làm ăn có lãi công ty có thể trả cổ tức cho những năm bị thua lỗ trước đó hoặc không trả cổ tức của những năm chưa trả được 5.3 Chứng khoán phái sinh và chứng chỉ quỹ 5.3.1 Chứng khoán phái sinh: Chứng khoán phái sinh: là những chứng khoán được phát hành trên cơ sở những chứng khoán đã có như cổ phiếu, trái phiếu. Chứng khoán phái sinh gồm: Quyền mua cổ phần: là chứng khoán do công ty cổ phần phát hành kèm theo đợt phát hành cổ phiếu bổ sung nhằm bảo đảm cho cổ đông hiện hữu quyền mua cổ phiếu mới theo những điều kiện đã được xác định.( mua một số lượng cổ phần mới tương ứng với tỷ lệ cổ phần hiện có của họ trong công ty, tại một mức giá xác định thấp hơn mức giá chào mời ra công chúng và trong một thời hạn nhất định). Chứng quyền: là chứng khoán cho phép người sở hữu được quyền mua một số lượng xác định một loại chứng khoán khác (thường là cổ phiếu thường) với một mức giá xác định và trong một thời hạn nhất định. Chứng quyền thường được phát hành khi tổ chức lại công ty, hoặc khi công ty muốn khuyến khích các nhà đầu tư mua các trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi có những điều kiện kém thuận lợi. Đề tài thuyết trình: Thị Trường Chứng Khoán 11
  11. Đại Học Kinh Tế TP.HCM GVHD: Cô Nguyễn Từ Nhu Quyền lựa chọn: là quyền được ghi trong hợp đồng cho phép người nắm giữ nó được mua (nếu là quyền chọn mua) hoặc bán (nếu là quyền chọn bán) một số lượng chứng khoán xác định với một mức giá xác định và trong một thời gian nhất định. Hợp đồng tương lai: là cam kết mua hoặc bán các loại chứng khoán, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán nhất định với một số lượng và mức giá nhất định vào ngày xác định trước trong tương lai. 5.3.2 Chứng chỉ quỹ: Chứng chỉ quỹ đầu tư: là chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với 1 phần vốn góp của quỹ đại chúng. Quỹ đại chúng: Quỹ mở (quỹ mua lại chứng chỉ do quỹ phát hành) và quỹ đóng (quỹ không mua lại các chứng chỉ quỹ). Quyền của nhà đầu tư tham gia quỹ: hưởng lợi từ hoạt động của quỹ hoặc từ tài sản được chia tương ứng với tỷ lệ góp vốn. Yêu cầu công ty quản lý quỹ hoặc ngân hàng giám sát mua lại chứng chỉ quỹ mở. Tham dự quyết định tại đại hội nhà đầu tư. Chuyển nhượng chứng chỉ quỹ. 6. CÁC CHỦ THỂ CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN: Các tổ chức và cá nhân tham gia thị trường chứng khoán có thể được chia thành các nhóm sau: nhà phát hành, nhà đầu tư và các tổ chức có liên quan đến chứng khoán. 6.1 Nhà phát hành Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán. Nhà phát hành là người cung cấp các chứng khoán - hàng hoá của thị trường chứng khoán. - Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu Chính phủ và trái phiếu địa phương. - Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty. - Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính như các trái phiếu, chứng chỉ thụ hưởng... phục vụ cho hoạt động của họ. Đề tài thuyết trình: Thị Trường Chứng Khoán 12
  12. Đại Học Kinh Tế TP.HCM GVHD: Cô Nguyễn Từ Nhu 6.2 Nhà đầu tư Nhà đầu tư là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán. Nhà đầu tư có thể được chia thành 2 loại: nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức. - Các nhà đầu tư cá nhân: là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua bán trên thị trường chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. - Các nhà đầu tư có tổ chức:là các tổ chức thường xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Các tổ chức này có thể là: công ty đầu tư, công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, ngân hàng thương mại và các công ty chứng khoán. 6.3 Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán - Công ty chứng khoán: CTCK là tổ chức tài chính trung gian thực hiện một hoặc một số nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán bao gồm: môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, lưu ký chứng khoán. - Ngân hàng thương mại: ngân hàng thương mại có thể đầu tư kinh doanh chứng khoán và thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành. 6.4 Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán - Cơ quan quản lý Nhà nước : UBCKNN thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán - Sở giao dịch chứng khoán: Sở giao dịch chứng khoán là cơ quan thực hiện vận hành thị trường và ban hành những quyết định điều chỉnh các hoạt động giao dịch chứng khoán trên Sở phù hợp với các quy định của luật pháp và UBCKNN - Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán - Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán - Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán: - Các tổ chức tài trợ chứng khoán: là tổ chức phụ trợ, phục vụ các giao dịch chứng khoán. Đề tài thuyết trình: Thị Trường Chứng Khoán 13
  13. Đại Học Kinh Tế TP.HCM GVHD: Cô Nguyễn Từ Nhu - Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm: là công ty chuyên cung cấp dịch vụ đánh giá năng lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi đúng thời hạn và theo những điều khoản đã cam kết của công ty phát hành đối với một đợt phát hành cụ thể. 7. CƠ CHẾ GIAO DỊCH TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 7.1. Các loại giao dịch trên thị trường chứng khoán Cho đến nay, có năm loại hình giao dịch đã và đang được sử dụng phổ biến trên thị trường chứng khoán các nước. 7.1.1. Giao dịch bằng tiền mặt sẵn có Theo loại hình giao dịch này, nhà đầu tư được yêu cầu phải thanh toán đủ số chứng khoán mua được bằng nguồn tiền riêng có vào ngay hoặc trước ngày thanh toán các giao dịch. Đối với phần lớn các giao dịch, ngày thanh toán rơi vào 2-5 ngày làm việc sau ngày giao dịch. 7.1.2. Giao dịch bằng nguồn tiền vay mượn Khác với loại hình giao dịch bằng tiền mặt sẵn có, trong loại hình giao dịch bằng nguồn tiền vay mượn (giao dịch bằng tín dụng), để mua một số lượng chứng khoán nhất định, nhà đầu tư chỉ phải đặt cọc trước một phần tiền tối thiểu theo một tỷ lệ ký quỹ bắt buộc so với tổng trị giá tính theo giá thị trường của các chứng khoán định mua (Luật các nước quy định tỷ lệ này là 30 - 50%) và vay từ các công ty chứng khoán phần tiền còn lại. Theo loại hình giao dịch này, tất cả các chứng khoán được mua bằng nguồn tiền vay mượn đều phải được giữ tại các công ty chứng khoán và được đăng ký dưới tên của các công ty chứng khoán (cũng gọi là street name) bởi vì chính những chứng khoán này lại được sử dụng như vật thế chấp. Mặc dù loại hình giao dịch bằng tín dụng cho phép nhà đầu tư có thể mua nhiều hơn khả năng hiện có, nghĩa là tạo ra một đòn bẩy tài chính, nhưng loại hình giao dịch mày có kỹ thuật khá phức tạp và không phải là loại hình thích hợp với mọi nhà đầu tư. Về mặt kỹ thuật, nếu thị giá của chứng khoán sụt giảm nhanh và tỷ lệ tiền ký quỹ so với tổng giá trị chứng khoán thấp so với tỷ lệ ký quỹ bắt buộc, công ty chứng khoán sẽ yêu cầu nhà đầu tư thêm tiền và tài khoản để duy trì tỷ lệ ký quỹ tối thiểu, nếu nhà đầu tư đặt thêm tiền vào tài khoản sẽ bán số cổ phiếu đó và tiền thu được để hoàn trả khoản vay này. 7.1.3. Bán khống Loại hình giao dịch này cho phép nhà đầu tư bán các chứng khoán không thuộc sở hữu của mình (chứng khoán vay mượn) ở thời điểm bán với kỳ vọng là sẽ mua lại các chứng khoán đó ở giá thấp hơn trong một thời điểm nào đó trong tương lai để hoàn trả lại cho người sở hữu. 7.1.4. Giao dịch khối Giao dịch khối (giao dịch lô lớn) là giao dịch gắn liền với hoạt động đầu tư chứng khoán của các tổ chức đầu tư. Đó là giao dịch với số lượng lớn một loại chứng khoán nhất định. Đề tài thuyết trình: Thị Trường Chứng Khoán 14
  14. Đại Học Kinh Tế TP.HCM GVHD: Cô Nguyễn Từ Nhu 7.1.5. Giao dịch bằng chương trình Các nhà đầu tư là các tổ chức cũng có thể mua, bán đồng thời một số lượng lớn các cổ phiếu của các công ty khác nhau trong một kỹ thuật giao dịch khác được gọi là giao dịch bằng chương trình. Đó là loại giao dịch sử dụng các chương trình vi tính phức tạp, có thể ra quyết định mua bán một cách tự động. 7.2. Các loại lệnh được sử dụng trong giao dịch Việc mua bán chứng khoán trên các thị trường chứng khoán để dựa vào các nhà môi giới và nhà kinh doanh chứng khoán. Để thực hiện việc giao dịch, nhà đầu tư phải cung cấp cho nhà môi giới những thông tin nhất định. Một trong những thông số mà nhà đầu tư phải cung cấp cho nhà môi giới là các loại lệnh mua bán. Trên thực tế, mặc dù có rất nhiều loại lệnh được sử dụng trên thị trường chứng khoán các nước những lệnh thị trường, lệnh giới hạn, lệnh dừng vẫn là 3 loại lệnh cơ bản được áp dụng phổ biến tại các sở giao dịch chứng khoán. 7.2.1. Lệnh thị trường Lệnh thị trường (lệnh mua bán theo giá thị trường) là lệnh chỉ thị cho nhà môi giới mua hoặc bán một chứng khoán theo giá tốt nhất có thể có được trên thị trường (giá cao nhất đối với lệnh bán hoạc giá thấp nhất đối với lệnh mua). Lệnh thị trường là loại lệnh phổ biến nhất được áp dụng trong mua bán chứng khoán. Hầu hết các lệnh thực hiện trên thị trường chứng khoán là lệnh thị trường. 7.2.2. Lệnh giới hạn Lệnh giới hạn là chỉ nhà môi giới không được mua một chứng khoán quá mức giá ấn định trước hoặc bán một chứng khoán thấp hơn mức giá đã chỉ định. Lệnh giới hạn là một lệnh có điều kiện: khi nhận được lệnh này người môi giới phải mua và bán một số lượng chứng khoán nhất định theo giá đã được ấn định hoặc tốt hơn. Một lệnh mua có giới hạn chỉ có thể được người môi giới thực hiện ở mức giá đã được ấn định hoặc thấp hơn. Ngược lại, một lệnh bán có giới hạn chỉ được thực hiện ở mức giá đã được ấn định hoặc ở mức giá cao hơn. Khi thực hiện lệnh này, trong mọi truờng hợp, người môi giới có trách nhiệm tìm kiếm giá tốt hơn so với giá được ấn định cho khách hàng của mình. 7.2.3. Lệnh dừng Một loại lệnh có điều kiện khác là lệnh dừng. Lệnh dừng là lệnh chỉ cho người môi giới không được thực hiện việc mua bán cho đến khi giá thị trường lên xuống phù hợp với giá đã ấn định. Có hai loại lệnh dừng mua khi giá chưa lên đến giá ấn định và lệnh dừng bán khi giá chưa tụt xuống tới mức ấn định. Đề tài thuyết trình: Thị Trường Chứng Khoán 15
  15. Đại Học Kinh Tế TP.HCM GVHD: Cô Nguyễn Từ Nhu Lệnh dừng mua khi giá chưa đến mức ấn định chỉ định rằng lệnh sẽ không được thực hiện cho đến khi giá thị trường lên tới hoặc cao hơn mức giá đã được ấn định. Ngược lại, lệnh dừng bán khi giá chưa tụt xuống tới mức ấn định hoặc thấp hơn. Như vậy, về bản chất, cả hai loại lệnh dừng đều là loại lệnh thị trường có điều kiện. Đó là loại lệnh mua bán theo thời giá được tạm thời hoãn thực hiện. Lệnh này chỉ có hiệu lực thực hiện khi giá chứng khoán trượt đến hoặc vượt qua một mức giá ấn định. Một khi giá ấn định trong lệnh dừng được thoả mãn, lệnh dừng trở thành lệnh thị trường. 7.3. Chu trình giao dịch Trước khi thực hiện giao dịch, nhà đầu tư phải mở một tài khoản tại công ty chứng khoán. Sau khi đã có tài khoản và đã lưu ký tiền hoặc chứng khoán vào tài khoản, nhà đầu tư có thể đặt lệnh mua bán theo nhiều phương thức khác nhau. Phương thức cổ điển nhất có lẽ là trực tiếp đến công ty chứng khoán để đặt lệnh. Cùng với những tiến bộ của kỹ thuật, lệnh có thể được đặt thông qua điện thoại, qua hệ thống máy vi tính cá nhân vàqua mạng internet. Mặc dù lệnh có thể được thực hiện thông qua nhiều phương thức khác nhau, chu trình thực một lệnh giao dịch ở các hệ thống giao dịch đều tương tự nhau. Tất cả các lệnh được thực hiện trên cơ sở giao dịch phải được thanh toán trong tổng n ngày nhất định. Yêu cầu này thường được gọi là T + n, tức là ngày giao dịch (T) cộng thêm n ngày. Tuỳ thuộc vào sự phát triển của hệ thống giao dịch mà n có thể thay đổi khác nhau trong thị trường chứng khoán của các nước. Trong khi thị trường chứng khoán Hồng Kông áp dụng hệ thống thanh toán T + 2 thì Mỹ, Đài Loan, Thái Lan... sử dụng hệ thống T + n, người mua phải chuyển tiền mua chứng khoán đến các công ty chứng khoán và công ty chứng khoán phục vụ người bán chuyển tiền bán chứng khoán vào tài khoản người giao chứng khoán. Các thông tin giao dịch cũng được thông báo tới các công ty thanh toán bù trừ Đề tài thuyết trình: Thị Trường Chứng Khoán 16
  16. Đại Học Kinh Tế TP.HCM GVHD: Cô Nguyễn Từ Nhu Nhà đầu tư Công ty môi giới Máy điện toán của Công ty môi giới Sở giao dịch Thị trường OTC Sở giao dịch chứng chứng khoán quốc gia khoán quốc tế Khớp Nhân Khớp Nhân Khớp Nhân lệnh viên lệnh viên lệnh viên điện tử kinh điện tử kinh điện tử kinh doanh doanh doanh Hình 2. Lộ trình thực hiện một lệnh mua bán qua các hệ thống giao dịch Đề tài thuyết trình: Thị Trường Chứng Khoán 17
  17. Đại Học Kinh Tế TP.HCM GVHD: Cô Nguyễn Từ Nhu CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 1.Những cột mốc đáng nhớ và chỉ số chứng khoán Việt Nam: 1.1 Những cột mốc đáng nhớ: Ngày 11-7-1998 Chính phủ đã ký Nghị định số 48/CP ban hành về chứng khoán và TTCK chính thức khai sinh cho Thị trường chứng khoán Việt Nam. Cùng ngày, Chính phủ cũng ký quyết định thành lập Trung tâm Giao dịch Chứng khoán đặt tại TP.HCM và Hà Nội. Việc chuẩn bị cho TTCKVN thực ra đã do Uỷ Ban Chứng khoán Việt Nam ra đời bằng Nghị định 75/CP ngày 28-11-1996. Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (TTGDCK TP.HCM) được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11-7-1998 và chính thức đi vào hoạt động thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28-7-2000. Trung tâm Giao dịch chứng khoán (TTGDCK) Hà Nội đã chính thức chào đời vào ngày 8/3/2005. Khác với TTGDCK TP.HCM (vốn là nơi niêm yết và giao dịch chứng khoán của các công ty lớn), TTGDCK Hà Nội sẽ là “sân chơi” cho các DN nhỏ và vừa (với vốn điều lệ từ 5 đến 30 tỷ đồng). 1.2 Chỉ số chứng khoán Việt Nam: Chỉ số VN – Index VN - Index là ký hiệu của chỉ số chứng khoán Việt Nam. VN - Index xây dựng căn cứ vào giá trị thị trường của tất cả các cổ phiếu được niêm yết. Với hệ thống chỉ số này, nhà đầu tư có thể đánh giá và phân tích thị trường một cách tổng quát. Chỉ số VN -Index so sánh giá trị thị trường hiện hành với giá trị thị trường cơ sở vào ngày gốc 28-7-2000, khi thị trường chứng khoán chính thức đi vào hoạt động. Giá trị thị trường cơ sở trong công thức tính chỉ số được điều chỉnh trong các trường hợp như niêm yết mới, huỷ niêm yết và các trường hợp có thay đổi về vốn niêm yết. Công thức tính chỉ số VN - Index: Chỉ số VN - Index = (Giá trị thị trường hiện hành / Giá trị thị trường cơ sở) x 100 Đề tài thuyết trình: Thị Trường Chứng Khoán 18
  18. Đại Học Kinh Tế TP.HCM GVHD: Cô Nguyễn Từ Nhu Hoặc Chỉ số VN-INDEX Trong đó: Pit: Giá thị trường hiện hành của cổ phiếu i Qit: Số lượng niêm yết hiện hành của cổ phiếu i Pi0: Giá thị trường vào ngày gốc của cổ phiếu i Qi0: Số lượng niêm yết vào ngày gốc của cổ phiếu i Hình 3:Biều đồ biến động chỉ số Vn Index từ năm 2000 đến 2010 2.Các giai đoạn phát triển của TTCK Việt Nam: 2.1.Giai đoạn 2000-2005: Giai đoạn đầu của thị trường chứng khoán. Sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam được đánh dấu bằng việc đưa vào vận hành Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh ngày 20/07/2000 và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000. Ở thời điểm đó, chỉ có 2 doanh nghiệp niêm yết 2 loại cổ phiếu (REE và SAM) với số vốn 270 tỷ đồng và một số ít trái phiếu Chính phủ được niêm yết giao dịch. Đề tài thuyết trình: Thị Trường Chứng Khoán 19
  19. Đại Học Kinh Tế TP.HCM GVHD: Cô Nguyễn Từ Nhu Từ đó cho đến 2005, thị trường không có biến động lớn, loại trừ cơn sốt vào năm 2001(chỉ số VN index cao nhất đạt 571.04 điểm sau 6 tháng đầu năm nhưng chỉ trong vòng chưa đầy 4 tháng, từ tháng 6 đến tháng 10, các cổ phiếu niêm yết đã mất giá tới 70% giá trị, chỉ số VN Index sụt từ 571,04 điểm vào ngày 25/4/2001 xuống chỉ còn khoảng 200 điểm vào tháng 10/2001. Ngày 8/3/2005 Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội (TTGDCK HN) chính thức đi vào hoạt động. Giai đoạn thức tỉnh dần xuất hiện từ năm 2005 khi tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài được nâng từ 30% lên 49% (trừ lĩnh vực ngân hàng). Trong 5 năm đầu tiên, dường như thị trường không thực sự thu hút được sự quan tâm của đông đảo công chúng và các diễn biến tăng giảm của thị trường chưa tạo ra tác động xã hội mở rộng để có thể ảnh hưởng tới sự vận hành của nền kinh tế cũng như tới cuộc sống của mỗi người dân. Ta có thể nhận định rõ được điều đó thông qua bảng số liệu sau: Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Số CT 5 5 20 22 26 32 NY/ĐKGD Mức vốn hóa 0.28 0.34 0.48 0.39 0.64 1.21 TTCP(%GDP) Số lượng 3 8 9 11 13 14 CTCK Số TK KH 2908 8774 13520 15735 21616 31316 Theo thống kê của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, tính đến hết năm 2005, tổng giá trị thị trường chứng khoán việt Nam đạt gần 40.000 tỷ đồng, chiếm 0,69% tổng thu nhập quốc nội (GDP). Thị trường chứng khoán Việt Nam hiện có 4.500 tỷ đồng cổ phiếu, 300 tỷ đồng chứng chỉ quỹ đầu tư và gần 35.000 tỷ đồng trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, thu hút 28.300 tài khoản giao dịch .Trong năm 2005, tốc độ tăng trưởng của thị trường chứng khoán gấp đôi so với năm 2004, huy động được 44,600 tỷ đồng, hiện giờ giá trị cổ phiếu so với GDP của cả nước đạt gần 1%. 2.2 Giai đoạn 2006 : Sự phát triển đột phá của TTCK Việt Nam. Mốc thời gian kể từ đầu năm 2006 được coi là mang tính chất phát triển “đột phá”, tạo cho thị trường chứng khoán Việt Nam một diện mạo hoàn toàn mới với hoạt động giao dịch sôi động tại cả 3 “sàn”: Sở giao dịch Tp.Hồ Chí Minh, Trung tâm Giao dịch Hà Nội và thị trường OTC Đề tài thuyết trình: Thị Trường Chứng Khoán 20
  20. Đại Học Kinh Tế TP.HCM GVHD: Cô Nguyễn Từ Nhu Với mức tăng trưởng đạt tới 60% từ đầu đến giữa năm 2006 thị trường chứng khoán Việt Nam trở thành "điểm" có tốc độ tăng trưởng nhanh thứ 2 thế giới. Và sự bừng dậy của thị trường non trẻ này đang ngày thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Không thể phủ nhận năm 2006 vừa qua thị trường chứng khoán Việt Nam non trẻ này đã có bước tiến tuyệt vời và có thể sẽ không bao giờ có lại được với khối lượng vốn hoá tăng gấp 15 lần trong vòng 1 năm. Năm 2006 , TTCK Việt Nam có sự phát triển vượt bậc, chỉ số Vn- Index tại sàn giao dịch TP. Hồ Chí Minh (HASTC) tăng 144% năm 2006, tại sàn giao dịch Hà Nội (Hastc) tăng 152,4%. Thị trường chứng khoán Việt Nam 2006: VN-Index cuối năm tăng 2,5 lần so đầu năm. Tổng giá trị vốn hóa đạt 13,8 tỉ USD cuối năm 2006 (chiếm 22,7% GDP), giá trị cổ phiếu do các nhà đầu tư nước ngoài đang nắm giữ đạt khoảng 4 tỉ USD, chiếm 16,4% mức vốn hóa của toàn thị trường. Hàng ngày có khoảng 80-100 công ty có cổ phiếu giao dịch, đây là những cổ phiếu được phát hành theo Luật Doanh nghiệp là chính. Trên thị trường phi tập trung, tổng khối lượng giao dịch gấp khoảng 6 lần so với khối lượng giao dịch trên HASTC. Trong khoảng từ giữa đến cuối năm 2006, tình trạng đầu tư vào cổ phiếu ở nước ta mang tâm lý “đám đông”, cả người có kiến thức và hiểu biết, cả những người mua, bán theo phong trào, qua đó đẩy TTCK vào tình trạng “nóng”, hiện tượng “bong bóng” là có thật. Mức vốn hóa của thị trường chứng khoán Việt Nam đã tăng đột biến, tháng 12-2006 đạt 13,8 tỉ USD (chiếm 22,7% GDP) Đặc biệt, số lượng các nhà đầu tư mới tham gia thị trường ngày càng đông, tính đến cuối tháng 12- 2006, có trên 120.000 tài khoản giao dịch chứng khoán được mở, trong đó gần 2.000 tài khoản của nhà đầu tư nước ngoài. Năm 2006, kỷ lục mới của VN-Index được xác lập ở mốc 809,86 điểm. Với HASTC-Index là nỗ lực chạm mốc 260 điểm. Tính chung, so với đầu năm, chỉ số VN-Index đã có mức tăng trưởng tới 146% và HASTC-Index tăng tới 170%. Đây là những mức tăng mà các thị trường trên thế giới phải thừa nhận là quá ấn tượng. Tính đến phiên 29/12/2006, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP.HCM đã có sự góp mặt của 106 cổ phiếu, 2 chứng chỉ quỹ và 367 trái phiếu với tổng giá trị niêm yết theo mệnh giá là trên 72 nghìn tỷ đồng. Còn tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, số lượng chứng khoán tham gia đã lên đến 87 cổ phiếu và 91 trái phiếu với tổng mức đăng ký giao dịch theo mệnh giá đạt 29 nghìn tỷ đồng. Xét riêng về mức vốn hoá cổ phiếu, toàn bộ thị trường chứng khoán chính thức Việt Nam với 193 cổ phiếu vào phiên cuối năm, đã lên tới 220 nghìn tỷ đồng, tương đương với 13,8 tỷ USD. Đề tài thuyết trình: Thị Trường Chứng Khoán 21
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2