intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài “Tiềm năng hoạt động du lịch bền vững ở khu đô thị cổ Hội An và những biện pháp”

Chia sẻ: Nguyen Xuan Ha | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:44

479
lượt xem
170
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Là một trong những ngành phát triển nhanh nhất và mang lại nhiều lợi nhuận nhất trên thế giới. Du lịch không những mang đến nhiều cơ hội cho phát triển kinh tế đặc biệt là cho quá trình phát triển của một đất nước. Nó có thể tạo ra nguồn thu nhập và việc làm đáng kể thông qua việc phát triển các nguồn lực văn hóa và thiên nhiên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài “Tiềm năng hoạt động du lịch bền vững ở khu đô thị cổ Hội An và những biện pháp”

  1. Đề tài “Tiềm năng hoạt động du lịch bền vững ở khu đô thị cổ Hội An và những biện pháp”
  2. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................. 3 Tính cấp thiết của đề tài ................................ ................................................................... 4 1. 2. Mục đích, nhiệm vụ và ý nghĩa nghiên cứu của đề tài ............................................................. 5 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................................... 5 4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................................... 6 5. Kết cấu của chuyên đề ................................ ................................ ................................ ........... 6 CHƯƠ NG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DU LỊCH BỀN VỮ NG ... 7 1.1. KHÁI NIệM VÀ CÁC YÊU CầU CủA PHÁT TRIểN DU LịCH BềN VữNG. ................................ ................. 7 1.1.1. Khái niệm về du lịch và du lịch bền vững. ......................................................................... 7 1.1.2. Các yêu cầu để phát triển du lịch bền vững ....................................................................... 9 1.1.2.1. Hệ sinh thái................................................................................................................... 9 1.1.2.2. Hiệu quả ................................ ................................ ....................................................... 9 1.1.2.3. Công bằng ................................ ................................ .................................................. 10 1.1.2.4. Bản sắc văn hóa .......................................................................................................... 10 1.1.2.5. Cộng đồng ................................ ................................ .................................................. 10 1.1.2.6. Cân bằng ................................................................................................ .................... 10 1.1.2.7. Phát triển ................................................................................................ .................... 10 1.2. TÍNH TấT YếU VÀ LợI ÍCH CủA PHÁT TRIểN DU LịCH BềN VữNG ..................................................... 11 1.2.1. Tính tất yếu ................................................................................................ .................... 11 1.2.2. Lợi ích của việc phát triển du lịch bền vững.................................................................... 11 1.3. ĐặC ĐIểM CủA DU LịCH BềN VữNG ................................................................ ............................. 12 CHƯƠ NG II. THựC TRạNG CÁC ĐIềU KIệN Để PHÁT TRIểN DU LịCH BềN VữNG ở KHU PHố Cổ HộI AN................................................. 13 2.1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIểN DU LịCH ở Q UảNG NAM VÀ ở KHU PHố Cổ HộI AN .................................... 14 2.1.1. Tình hình phát triển du lịch của tỉnh Quảng Nam............................................................ 14 2.1.2. Tình hình phát triển du lịch ở khu đô thị cổ Hội An......................................................... 15 2.1.2.1. Doanh thu du lịch........................................................................................................ 15 2.2. NHữNG ĐIềU KIệN Để PHÁT TRIểN HOạT ĐộNG DU LịCH BềN VữNG ở HộI AN .................................. 16 2.2.1. Tài nguyên thiên nhiên ................................................................ ................................ ... 16 2.2.2. Di sản vật thể ................................................................................................................. 17 2.2.2.1 Nhà ở................................ ................................ ........................................................... 18 2.2.3. Di sản phi vật thể ........................................................................................................... 21 2.2.3.1. Mối quan hệ tộc – họ và làng xóm ................................ ................................ ............... 21 2.2.3.2. Tín ngưỡng và tôn giáo ............................................................................................... 22 2.2.3.3. Lễ tiết, lễ lệ và lễ hội ................................................................ ................................ ... 22 2.3. THựC TRạNG HOạT ĐộNG DU LịCH BềN VữNG ở HộI AN ................................ ................................ 24 2.3.1. Công tác bảo tồn di sản văn hóa thế giới tại khu đô thị cổ Hội An ................................ ... 24 2.3.2. Đầu tư và tái đầu tư trong việc bảo tồn các di tích ở khu phố cổ Hội An.......................... 28 2.3.3. Tái sử dụng hợp lý các di sản vật thể .............................................................................. 29 2.3.4. Bảo tồn di sản phi vật thể ............................................................................................... 30 2.4. DU LịCH BềN VữNG ở KHU ĐÔ THị Cổ HộI AN VÀ CÁC YếU Tố CHỉ THị ........................................... 31 2.4.1. Kinh doanh bán lẻ và các dịch vụ du lịch ........................................................................ 31 2.4.2. Việc làm......................................................................................................................... 32 2.4.3. Mức thu nhập................................................................................................................. 32 2.4.4. Giá sinh hoạt ................................................................................................................. 33 2.4.5. Sở hữu tài sản và sử dụng đất......................................................................................... 33 2.4.6.Phong tục tập quán và tín ngưỡng, đời sống văn hóa ................................ ....................... 34 2.4.7. Tính chân xác ................................................................................................................ 35 2.4.8. Luật lệ và trật tự ................................ ................................ ................................ ............ 36 2.4.9. Môi trường ................................................................................................ .................... 36 2.4.10. Xây dựng và tiêu thụ nguồn tài nguyên ................................ ................................ ......... 37 CHƯƠ NG III. NH ữNG GIảI PHÁP NHằM PHÁT TRIểN HOạT ĐộNG DU LịCH BềN VữNG ở KHU ĐÔ THị Cổ HộI AN .................................... 38
  3. 3.1. GIảI PHÁP ............................................................................................................................... 38 3.1.1. Tiếp tục đổi mới giáo dục - đào tạo để đáp ứng yêu cầu của phát triển hiện tại. .............. 38 3.1.2. Phát triển du lịch bền vững có sự tham gia của cộng đồng .............................................. 39 3.1.3. Thông tin tuyên truyền cho phát triển du lịch bền vững ................................................... 40 3.1.4. Các giải pháp tổ chức, khai thác, phát triển du lịch ........................................................ 41 3.1.5. Tổ chức khai thác có hiệu quả các khu du lịch ................................ ................................ 43 KếT LUậN ................................ ................................ .................................... 45 PHẦN MỞ ĐẦU
  4. 1. Tính cấp thiết của đề tài Là một trong những ngành phát triển nhanh nhất và mang lại nhiều lợi nhuận nhất trên thế giới. Du lịch không những mang đến nhiều cơ hội cho phát triển kinh tế đặc biệt là cho quá trình phát triển của một đất nước. Nó có th ể tạo ra nguồn thu nhập và việc làm đáng kể thông qua việc phát triển các nguồn lực văn hóa và thiên nhiên. Nó cũng giúp cho người dân địa phương có cơ hội b ày tỏ niềm tự h ào về nền văn hóa đặc sắc của m ình, từ đó tạo đòn bẩy để phục hồi các giá trị truyền thống và đời sống văn hóa đang dần mai một. Du lịch cũng tạo ra sự giao lưu giữa con người của nhiều dân tộc, nhiều tầng lớp, nhiều nền văn hóa khác nhau từ đó giúp nuôi d ưỡng sự đối thoại giữa các nền văn hóa và khuyến khích sự sáng tạo, đa dạng về văn hóa. Tuy nhiên, du lịch cũng có thể gây ra những tác hại đối với văn hóa và môi trường nếu không có sự quản lý đúng đắn. Trong sự phát triển ồ ạt của ngành du lịch địa phương, các cấp chính quyền địa phương đ ặc biệt là ở các nước đang phát triển, thường đầu tư vào số lượng một cách ồ ạt nhằm phát huy giá trị của một khu di sản tuy nhiên lại không chú ý nhiều đến công tác ngăn ngừa sự xuống cấp của các phương diện văn hóa, thiên nhiên và xã hội do ngành du lịch thiếu đi sự kiểm soát mang lại. Các cấp chính quyền địa phương, ngành du lịch, các nh à đ ầu tư và phát triển, các nhà quản lý di sản và các thành viên cộng đồng dân cư cần phối hợp chặt chẽ để xây dựng các chính sách nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực của ngành du lịch đến văn hóa và môi trường của nơi sở tại. Điều này chỉ có thể thực hiện được nếu như tất cả các nh à quản lý có sự am hiểu nhất định về sự tác động qua lại giữa ngành du lịch, sự phát triển và các nguồn di sản. Là một di sản thế giới - Đô thị cổ Hội An – quần thể di tích kiến trúc hội tụ đủ các yếu tố văn hóa nổi trội của một thương cảng sầm uất của một thời kì phát triển rực rỡ trong quá khứ. Nơi đây có đông đ ảo cư dân đang sinh sống trên một nền tảng văn hóa, truyền thống xưa. Tuy việc bảo tồn di sản đ ã đ ạt được một số thành quả nhất định nhưng nó cũng đang đứng trước nhiều thách thức lớn từ sự phát triển kinh tế, xã hội, con người trong hoàn cảnh hội nhập quốc tế như hiện nay.
  5. Đề tài : “Tiềm năng hoạt động du lịch b ền vững ở khu đô thị cổ Hội An và những biện pháp” nhằm giới thiệu những tiềm năng và thế mạnh cũng như những thiếu sót, những áp lực, cảnh báo nguy cơ và đưa ra những biện pháp cơ bản nhằm “bảo tồn vững chắc, phát huy bền vững” di sản văn hóa thế giới n ày nói riêng cũng như du lịch bền vững ở Việt Nam nói chung. 2. Mục đích, nhiệm vụ và ý nghĩa nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu chủ đề chính là việc tìm ra và đưa ra nh ững đề xuất hợp lí cũng như các phương pháp, phương án nh ằm phát triển hoạt động du lịch mà vẫn giữ nguyên vẹn các tài nguyên hình thành nên hoạt động du lịch và thiết lập nên các mối quan hệ tương hỗ giữa phát triển du lịch với các ngành kinh tế khác có liên quan. Khai thác du lịch sao cho có hiệu quả cao nhất và phát triển bền vững cho khu, đ iểm du lịch tại khu đô thị cổ Hội An - Qu ảng Nam. 2.2. Ý nghĩa Trong thực trạng phát triển du lịch ở khu đô thị cổ Hội An với tốc độ phát triển khá nhanh cả về số lượng khách cũng như nâng cao chất lượng điểm đến. Tuy nhiên việc phát triển ấy lại nhỏ lẻ mạnh ai nấy làm và thiếu đi sự quản lý đồng bộ của các cấp quản lý và việc phát triển vẫn còn là với mục đích thương mại là chủ yếu, việc phát triển du lịch còn gây xâm h ại đến môi trường tự nhiên và văn hóa, còn nhiều điều ch ưa hợp lý đối với kinh tế xã hội. Việc phát triển du lịch bền vững ở khu đô thị cổ Hội An chính là việc lập nên một kế hoạch hoàn chỉnh và tối ưu nh ất cho việc phát triển du lịch đi đôi với phát triển kinh tế địa phương đem lại hiệu quả lâu dài cho đ ịa phương trong hiện tại cũng như tương lai sau này mà gây ảnh hưởng ít đối với môi trường tự nhiên và nền văn hóa bản địa. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng của đề tài trên là tập trung vào nghiên cứu cơ sở lý lu ận về tình hình hoạt động phát triển du lịch bền vững ở khu đô thị cổ Hội An.  Phạm vi nghiên cứu
  6. - Nội dung: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi của các nhân tố tác động đ ến hoạt động du lịch bền vững của khu đô thị cổ Hội An. Đó là tài n guyên du lịch, các ngành có liên quan trong mối quan hệ phát triển du lịch bền vững. Đồng thời cũng đ ưa ra thực trạng cũng như những định hướng hợp lý cho sự phát triển du lịch của khu đô thị cổ Hội An trong tương lai. - Không gian: Trên địa b àn thành phố Hội An 4. Phương pháp nghiên cứu 5. Kết cấu của chuyên đề Nội dung chuyên đề gồm có 3 phần chính sau: Chương I : Những lý luận cơ bản về du lịch bền vững Đưa ra cơ sở lý thuyết về du lịch bền vững cũng như các đ ặc điểm, nguyên tắc, các phương pháp đánh giá trong du lịch bền vững, cũng nh ư đưa ra các điều kiện để phát triển du lịch cũng như du lịch bền vững. Chương II Thực trạng các điều kiện để phát triển du lịch bền vững ở khu phố cổ Hội An. Đưa ra một cái nhìn tổng quát về du lịch tỉnh Quảng Nam nói riêng và khu đô thị cổ Hội An nói riêng, cũng như những điều kiện phát triển du lịch bền vững ở khu đô thị cổ Hội An. Chương III Giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững tại khu phố cổ Hội An Một số giải pháp cụ thể để khu đô thị cổ Hội An có thể phát triển bền vững hơn trong hiện tại cũng như trong tương lai.
  7. CHƯƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DU LỊCH BỀN VỮNG 1.1. Khái niệm và các yêu cầu của phát triển du lịch bền vững. 1.1.1. Khái niệm về du lịch và du lịch bền vững. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về du lịch: Theo liên hiệp Quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International Union of Official Travel Organization) thì “ Du lịch được hiểu là hành động du hành đến một nơi khác nơi cư trú thường xuyên của mình nh ằm mục đích không phải để làm ăn tức không phải để làm một nghề h ay một việc kiếm tiền sinh sống…”. Tại hội nghị Liên Hiệp Quốc về du lịch họp tại Roma – Italia (21/8 – 5/9/1963), các chuyên gia đưa ra đ ịnh nghĩa về du lịch: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên
  8. của họ hay ngo ài nước của họ với mục đích hòa bình. Nơi họ lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”. Theo các nhà du lịch Trung Quốc th ì : “Hoạt động du lịch là tổng hòa hàng loạt các mối quan hệ và hiện tượng lấy sự tồn tại và phát triển kinh tế, xã hội nhất định làm cơ sở, lấy chủ thể du lịch, khách thể du lịch và trung gian du lịch làm điều kiện”. Trong pháp lệnh của du lịch Việt Nam tại diều 10 thuật ngữ du lịch được h iểu như sau: “ Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thư ờng xuyên của m ình nhằm thỏa m ãn các nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một kho ảng thời gian nhất định” Về sự bền vững được ủy ban Thế giới về phát triển môi trường định nghĩa như là “Sự phát triển đáp ứng nhu cầu hôm nay mà không làm giảm bớt khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai” (Liên Hiệp Quốc, 1984). Hơn nữa phát triển bền vững liên quan đến việc sử dụng d ài h ạn và khả năng có thể bảo tồn được của nguồn tài nguyên (APEC, 1996) Định nghĩa phát triển du lịch bền vững được hiểu nh ư sau: “Du lịch bền vững là quá trình đ iều hành quản lý các hoạt động du lịch với mục đích xác định và tăng cường các nguồn hấp dẫn du khách tới các vùng và các qu ốc gia du lịch. Quá trình quản lý này luôn hướng tới việc hạn chế lợi ích trước mắt để đạt được mục đích lâu dài do các hoạt động du lịch mang lại”. Theo Wo rld Conservation Union , 1996 Du lịch bền vững là việc di chuyển và tham quan đến các vùng tự nhiên một cách có trách nhiệm với môi trường để tận h ưởng và đánh giá cao tự nhiên (và tất cả những đặc điểm văn hóa kèm theo, có th ể là trong quá kh ứ và trong hiện tại) theo các khuyến cáo về bảo tồn, có tác động thấp từ du khách và mang lại lợi ích cho sự tham gia chủ động về kinh tế- xã hội của cộng đồng địa phương đó. Phát triển du lịch bền vững cũng chính là sự đáp ứng đầy đủ, tiện nghi nhất các nhu cầu của khách du lịch, tạo sức hút du khách đến vùng, điểm du lịch trong thời điểm hiện tại đồng thời bảo vệ và nâng cao chất lư ợng cho tương lai. Nó được định ra để hướng việc quản lý toàn bộ các tài nguyên, các điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái và các điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa kèm theo,
  9. theo cách mà chúng ta có thể thỏa mãn nhu cầu kinh tế, xã hội và th ẩm mỹ, đồng thời duy trì tính toàn vẹn về văn hóa, các quá trình sinh thái chủ yếu, sự đa dạng sinh học và các hệ thống duy trì nuôi dưỡng sự sống. Phát triển du lịch bền vững là việc quản lý to àn bộ các thành phần cấu thành nên ngành du lịch đảm bảo phát triển cân bằng để có thể mang lại những kết quả có lợi về kinh tế, xã hội mang tính lâu dài mà không gây ra nh ững tổn hại cho môi trường tự nhiên và bản sắc văn hóa của du lịch. Quá trình phát triển du lịch bền vững phải có sự kết hợp h ài hòa nhu cầu của hiện tại và tương lai trên cả hai góc độ sản xuất và tiêu dùng du lịch, nhằm mục đích bảo tồn và tái tạo tài nguyên thiên nhiên, giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc. Việc phát triển du lịch bền vững phải đảm bảo và thỏa mãn ba yếu tố sau: Mối quan hệ giữa bảo tồn tài nguyên tự nhiên, môi trường và lợi ích - kinh tế, xã hội, văn hóa. Quá trình phát triển diễn ra trong một thời gian lâu dài - Đáp ứng được nhu cầu hiện tại, song không làm ảnh hưởng đến nhu cầu - của các thế hệ tiếp theo. 1.1.2. Các yêu cầu để phát triển du lịch bền vững Việc phát triển du lịch bền vững phải tiếp cận và thực hiện một cách to àn diện, h ài hòa các yêu cầu sau: 1.1.2.1. Hệ sinh thái Hệ sinh thái đề cập đến việc duy trì các h ệ thống trợ giúp cuộc sống (đất, nước, không khí, cây xanh), bảo vệ sự ổn định và đa dạng sinh học của các loài và của cả hệ sinh thái. Yêu cầu này đòi hỏi các hoạt động du lịch và cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất – kĩ thuật phải được thiết kế, tổ chức phù hợp với điều kiện cho phép (giới hạn) của môi trường. Do điều kiện môi trường thay đổi theo thời gian và không gian nên các hoạt động du lịch cũng phải có sự phát triển phù hợp với điều kiện môi trường mỗi vùng khác nhau. 1.1.2.2. Hiệu quả Hiệu quả liên quan đến việc đánh giá các phương thức, biện pháp đo lư ờng chi phí, thời gian, lợi ích của cá nhân và xã hội thu được thông qua hoạt động
  10. du lịch. Việc đó cũng có nghĩa là sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn và lao động bỏ ra trong hoạt động kinh doanh du lịch. Việc này đòi hỏi quy mô và sự ổn định thích hợp của các thị trường du lịch. 1.1.2.3. Công bằng Công bằng đề cập đến sự bình đẳng và thừa nhận các nhu cầu giữa cá nhân, hộ gia đ ình, các nhóm xã hội, giữa thế hệ hiện tại và thế hệ tương lai, giữa con người với thiên nhiên. 1.1.2.4. Bản sắc văn hóa Bản sắc văn hóa được đề cập trong hoạt động du lịch bền vững là việc bảo vệ và duy trì chất lượng cuộc sống, các truyền thống văn hóa đặc sắc như tôn giáo, ngh ệ thuật và thể chế. Du lịch phải tăng cư ờng bảo vệ văn hóa thông qua các chính sách du lịch văn hóa. 1.1.2.5. Cộng đồng Cộng đồng đề cập đến vấn đề tham gia của cư dân địa ph ương vào quá trình phát triển du lịch, tham gia một cách trực tiếp hoặc thông qua đầu tư trong kinh doanh du lịch cũng như trong việc thúc đấy các hoạt động của các ngành có liên qu an như công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp, tiểu thủ công m ỹ nghệ… 1.1.2.6. Cân bằng Cân bằng đề cập đến việc hòa nh ập, cân bằng ở đây nghĩa là hài hòa giữa các yếu tố nh ư giữa kinh tế với môi trường, giữa nông nghiệp, tiểu thủ công m ỹ ngh ệ và du lịch, giữa các loại hình du lịch. Hoặc là sự cân bằng văn hóa bản địa với các nền văn hóa ảnh hư ởng từ du khách. Phát triển du lịch phải tạo được sự liên kết và cân đối liên ngành đ ể tạo hiệu quả tổng hợp. 1.1.2.7. Phát triển Phát triển là khai thác các tiềm năng thông qua đó làm tăng kh ả năng cải thiện chất lượng cuộc sống. Tăng trưởng cũng là kết quả của sự phát triển nhưng không đồng nghĩa với việc khai thác một cách triệt để các nguồn lợi kinh tế và hủy hoại môi trường.
  11. 1.2. Tính tất yếu và lợi ích của phát triển du lịch bền vững 1.2.1. Tính tất yếu Tính tất yếu của việc phát triển du lịch bền vững được thể hiện qua một số yếu tố sau: - Thứ nhất do đặc tính của ngành du lịch đó là ngành kinh doanh tổng hợp, phức tạp và cần phải có quy hoạch phát triển đồng bộ. Du lịch bền vững đáp ứng được sự quy hoạch có tính đồng bộ đó, nó lập ra một kế hoạch hoàn chỉnh và nếu thực hiện tốt nó thì sẽ mang lại hiệu quả nhất định. - Thứ hai do các yếu tố tạo th ành sản phẩm của ngành du lịch phải có sự kết hợp cả tài nguyên phục hồi, tài nguyên khó phục hồi và tài nguyên hoàn toàn không thể phục hồi đư ợc đó là các tài nguyên xã hội, tài nguyên nhân văn, tài nguyên thiên nhiên. Do các nguồn tài nguyên này không thể tồn tại mãi mãi chính vì thế việc sử dụng một cách hợp lý và có hiệu quả sẽ là tiền đề bảo tồn các nguồn tài nguyên này. Du lịch bền vững đáp ứng được nhu cầu n ày, không những thế nó còn giúp phát huy các nguồn tài nguyên này thông qua nhiều hình thức. - Thứ ba do nhu cầu của khách du lịch hay xã hội nói chung về hoạt động du lịch, ho ạt động tham quan, nghỉ dưỡng ngày càng nhiều và với chất lượng ngày càng cao hơn, m ức sống và trình đ ộ văn hóa ngày càng được cải thiện đòi hỏi phải phong phú các loại hình du lịch để đáp ứng nhu cầu đó. 1.2.2. Lợi ích của việc phát triển du lịch bền vững Chúng ta có thể thấy rõ lợi ích n ày đến từ ba phía từ nh à cung cấp, khách du lịch và người quản lý. Lợi ích cho nhà cung cấp: các nh à cung cấp kinh doanh do lợi ích có thể mang lại nhiều loại hình, sản phẩm du lịch lớn hơn để cung cấp cho du khách thu lại lợi nhuận cho mình. Do chu kì sống của các loại hình và sản phẩm du lịch n ày lớn h ơn các sản phẩm và lo ại hình du lịch thông thường n ên chi phí chỉ bỏ ra ban đầu tuy nhiều nhưng d ễ d àng mở rộng quy mô ho ạt động đồng thời cũng giảm thiểu được rủi ro trong kinh doanh, doanh thu thu được là lâu dài và lớn hơn so với các loại hình du lịch khác.
  12. Lợi ích cho khách du lịch: khách du lịch có thể tiếp cận và khám phá, nghiên cứu các nền văn hóa, phong tục tập quán trong quá khứ nhưng vẫn còn tồn tại được ở hiện tại. Chiêm ngưỡng các phong cảnh, cảnh quan thiên nhiên , nh ững công trình văn hóa , lịch sử, các sản phẩm du lịch địa phương với mức chi phí thấp nhất. Lợi ích cho điểm du lịch: ban quản lý các điểm du lịch có thể cung cấp sản phẩm dịch vụ cho đ ơn vị kinh doanh và khách du lịch để từ đó tạo ra lợi nhuận tiếp tục đầu tư cải tạo và nâng cấp, bảo vệ cho khu du lịch đồng thời tạo điều kiện công ăn việc làm cho ngư ời dân địa phương. Lợi ích cho người dân địa phương: ho ạt động du lịch bền vững với đối tượng là hướng đến cải thiện kinh tế địa phương nên người dân đư ợc hưởng lợi rất nhiều từ hoạt động này, không những được tạo công ăn việc làm, phát huy các ngh ề truyền thống, phương th ức sản xuất cũng như bảo tồn các hoạt động nghệ thuật, người dân còn hiểu rõ được giá trị văn hóa mà h ọ phải giữ gìn và b ảo tồn. 1.3. Đặc điểm của du lịch bền vững Được lập kế hoạch với ba mục đích chính: lợi tức, môi trường và cộng đồng đây chính là mô hình ba chân của du lịch b ền vững. - Thân thiện với môi trường, du lịch bền vững có tác động thấp đến các nguồn lợi tự nhiên. Nó giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường (động thực vật, các sinh cảnh sống, nguồn lợi sống, sử dụng năng lư ợng và ô nhiễm ...) và cố gắng có lợi cho môi trường. - Gần gũi về xã hội và văn hoá, n ó không gây hại đến các cấu trúc xã hội hoặc văn hoá của cộng đồng nơi mà hoạt động du lịch được thực hiện. Thay vào đó thì nó lại tôn trọng văn hoá và truyền thống địa phương. Khuyến khích các bên liên quan (các cá nhân, cộng đồng, nhà điều hành tour và quản lý chính quyền) trong tất cả các giai đoạn của việc lập kế hoạch, phát triển và giám sát, giáo dục các bên liên quan về vai trò của họ. - Có kinh tế, nó đóng góp về mặt kinh tế cho cộng đồng và tạo ra những thu nhập công bằng và ổn định cho cộng đồng địa phương cũng như càng nhiều bên liên quan khác càng tốt. Nó mang lợi ích cho người chủ, cho nhân viên và
  13. cả ngư ời xung quanh. Nó không bắt đầu một cách đ ơn giản để rồi sau đó sụp đổ nhanh chóng do các hoạt động kinh doanh nghèo nàn m à nó được:  Được lập kế hoạch trước cùng với sự tham gia của các b ên liên quan.  Định hướng đến địa phương và có sự tham gia điều khiển của chính quyền địa phương sở tại.  Tập trung nhiều vào các kinh nghiệm giáo dục.  Bảo tồn các nguồn lợi về tự nhiên, văn hóa, xã hội được xem là ưu tiên.  Đề cao văn hóa bản địa cũng như giữ nguyên vẹn được những phong tục tập quán, lối sống cũng như sinh hoạt.  Đem lại lợi tức đáng kể cho địa phương cũng như phục vụ cho việc bảo tồn tốt h ơn Chương II. Thực trạng các điều kiện để phát triển du lịch bền vững ở khu phố cổ Hội An.
  14. 2.1. Tình hình phát triển du lịch ở Quảng Nam và ở khu phố cổ Hội An 2.1.1. Tình hình phát triển du lịch của tỉnh Quảng Nam Quảng Nam đ ược cả nư ớc và trên thế giới biết đến với một tỉnh có hai di sản thế giới một là khu đô thị cổ Hội An và một là thánh địa Mỹ Sơn. Điều n ày không những là niềm tự h ào của đất nước m à còn là niềm tự hào của người dân xứ Quảng. Đây là một lợi thế lớn để ngành du lịch tỉnh Quảng Nam phát triển một cách mau chóng. Được sự nhìn nhận và đánh giá của hai chuyên gia nước ngoài đó là ông Jonathan Galavis và ông Jozef W.M.Van Darm về tương lai nền du lịch của Qu ảng Nam cho thấy tiềm năng phát triển của ngành du lịch trong những năm tiếp theo là rất lớn. Riêng Quảng Nam tổng lư ợng khách tham quan và lưu trú trên địa bàn tỉnh trong 3 tháng đầu năm 2009 ước đạt 530.390 lượt khách, tăng 22,2% so cùng kỳ với năm ngoái. Trong đó khách quốc tế ước đạt 341.000 lượt tăng 22% so với cùng kỳ năm 200 9. Điều n ày cho ta thấy đầu năm 2009 phần nào phát triển rất mạnh của du lịch ngành du lịch tỉnh Quảng Nam. Bảng 2 .1: Kết quả kinh doanh tỉnh Quảng Nam tháng 1-2 năm 2009 ĐVT: Tỷ đồng. TĐTT ( % ) TĐTT ( % ) Tháng 1 Tháng 2 Tổng khách tham quan 130.000 7 ,8 145.500 14,3 và lưu trú Khách quốc tế 85.035 2 ,93 95.035 23,5 Khách nội địa 45.065 18,39 50.465 2,95 Khách tham quan 79.100 9 ,9 85.500 12,3 Ở Hội An 47.000 5 ,47 51.000 14,4 Ở Mỹ Sơn 15.000 3 ,96 20.000 21,2 Khách lưu trú 51.000 4 ,71 60.000 17,9 Doanh thu du lịch 55 tỷ đồng 71 tỷ đồng 22,65 64,36 Thu nhập XH từ du lịch 150 tỷ đồng 180 tỷ đồng Nguồn: www.quangnamtourism.vn
  15. Đến với du lịch Quảng Nam hiện nay ta sẽ được chứng kiến nhiều loại hình du lịch rất đặc sắc, mang đậm bản chất văn hóa địa phương, ẩm thực đa dạng, con người lại hiếu khách và rất thân thiện. 2.1.2. Tình hình phát triển du lịch ở khu đô thị cổ Hội An Kể từ năm 1997 đến nay, lượng khách nội địa và quốc tế đến Hội An ngày càng tăng nhanh, đ ặc biệt kể từ khi Hội An chính thức trở thành di sản văn hóa thế giới vào tháng 12 năm 1999, lượng khách đến Hội An đã tăng vọt cụ thể tăng 24% trong năm 2000 (so với năm 1999), và tăng 82% trong năm 2001 (so với năm 2000). Bảng 2 .1: Số lượng khách du lịch của Hội An (1997 - 2007) Năm Khách nội địa Khách quốc tế Tổng cộng Tỷ lệ % tăng so với năm trước 1997 58.834 81.148 139.982 - 1998 80.039 66.480 146.519 4 ,7 1999 84.858 73.457 160.314 9 ,4 2000 97.823 99.617 199.440 24,4 2001 208.133 153.600 361.733 82,4 2002 230.565 212.000 444.567 22,2 2003 277.900 185.296 465.199 4 ,6 2004 241.868 352.442 596.314 28,2 2005 318.994 329.222 650.221 9 ,0 2006 453.379 423.395 878.780 35,2 2007 424.320 608.477 1.032.797 17,5 Nguồn: phòng thống kê Hội An 2.1.2.1. Doanh thu du lịch Ngành du lịch và dịch vụ thương mại đã góp phần tạo nên n ền kinh tế phát triển mạnh mẽ của Hội An, chiếm khoảng 64% tổng thu nhập của toàn thành phố. Nhờ ngành du lịch m à nền kinh tế ở Hội An trở nên khởi sắc chính vì thế chúng ta không thể phủ nhận tầm quan trọng của du lịch đối với sự phát triển nền kinh tế của một địa phương.
  16. Bảng 2 .3: Các ngành kinh tế chính ở Hội An Nông Lâm Ngư nghiệp 15% công nghiệp xây dựng 21% du lịch, dịch vụ, thương mại 64% Nguồn: phòng thống kê Hội An 2.2. N hững điều kiện để phát triển hoạt động du lịch bền vững ở Hội An 2.2.1. Tài nguyên thiên nhiên Hội An nằm ở bờ Bắc sông Thu Bồn, tỉnh Quảng Nam, trên bờ biển Nam Trung Bộ của Việt Nam. Khu đô thị cổ Hội An cách về phía Tây Bắc của thành phố Tam Kì chừng 50 km và về phía Đông Đà Nẵng khoảng 30 km. Nằm ở vùng cửa sông Thu Bồn, Hội An có mạng lưới đư ờng thủy dài khoảng 34 km
  17. và rất gần biển. Hội An cũng có nhiều bãi biển và làng chài như b ãi biển An Bàng, bãi biển Cửa Đại. Ngoài khơi là một quần đảo đ ược biết đến với cái tên cù lao Chàm, bao gồm tám hòn đảo nhỏ: hòn Lao, hòn Khô mẹ, hòn Khô con, hòn Tai, hòn Dài, hòn Lá, hòn Mồ và hòn Ông. Cù lao Chàm có tổng diện tích 15,5 km2, trong đó rừng chiếm 90% diện tích, đất nông nghiệp chiếm 7% còn lại là diện tích khu dân cư với 2800 ngư ời. Với những điều kiện tự nhiên thu ận lợi như vậy Hội An không những có lợi thế cho việc phát triển du lịch sinh thái mà còn có tiềm năng để phát triển du lịch bền vững không những gắn liền với khu đô thị cổ mà còn gắn liền với thiên nhiên và cộng đồng dân cư. 2.2.2. Di sản vật thể Hội An, một trong những đô thị cổ xưa nhất của Việt Nam, có một chiều dài lịch sử bốn trăm năm mươi năm, ra đời dưới thời các chúa Nguyễn, xứng đáng được nghiên cứu thật sâu sắc về giá trị văn hóa và nghệ thuật, các hoạt động kinh tế và văn hóa xã hội. Đô thị cổ Hội An chỉ chiếm một khoảng không gian chừng hai cây số, thật nhỏ với đô thị cổ Bến Nghé-Sài Gòn - Gia Định rộng bề thế, chỉ có bề dày khoảng 500 năm, thật mong hơn nhiều so với Kẻ Chợ- Kinh Kỳ - Đông Đô - Thăng Long - Hà Nội với h àng ngàn năm văn hiến, không có quần thể di tích lịch sử đồ sộ và phong cách hữu tìnhh như cố đô Phú Xuân - Hu ế thế nhưng miền đất cổ xưa này lại có sức vẫy gọi kỳ lạ không chỉ đối với du khách Việt Nam m à cả đối với các du khách và với các nh à nghiên cứu ở nhiều quốc gia trên thế giới. Vì thế m à trong những năm gần đây, các nhà nghiên cứu văn hoá Việt Nam và th ế giới rất quan tâm tới việc nghiên cứu về khu phố cổ Hội An với hàng loạt các công trình nghiên cứu khoa học viết về khu phố cổ Hội An. Đó là một Khu phố cổ rộng khoảng 2 km2, gồm nhiều d ãy phố nhỏ hẹp, như bàn cờ với h àng trăm ngôi nhà cổ, các công trình kiến trúc, di tích, các dấu ấn, văn bản, thư tịch. . . Có giá trị văn hoá – lịch sử rất cao, không những Hội An trở th ành đô th ị cổ duy nhất của nước ta còn tồn tại m à đây cũng là m ột trường hợp hiếm hoi trên th ế giới. Nó thể hiện nổi bật nhiều nhất vẫn là ở giá trị di sản vật thể.
  18. - Bố cục đô thị Căn cứ vào kết quả nghiên cứu khảo cổ học gần đây và tư liệu lịch sử th ì sự định cư đầu tiên ở Hội An nằm dọc trên trục đường Nguyễn Thị Minh Khai và Trần Phú. Do có sự bồi lấp, chuyển dịch dần của con sông nên ph ần đất của phố cảng tiếp tục đư ợc mở rộng về phía nam. Sự xuất hiện khu phố Nguyễn Thái Học vào cuối thế kỷ 18 và đầu thế kỷ 19 đã làm cho khu phố cổ n ày tiếp tục được mở rộng th êm. Các tuyến phố chạy từ Đông sang Tây nối liền với các tuyến phố cắt ngang tạo th ành tuyến phố ngang – dọc kiểu bàn cờ. Khu phố cổ Hội An hiện nay có diện tích khoảng 300.000 m 2. Các di sản văn hóa vật thể ở Hội An phản ánh sự ảnh hưởng văn hóa của rất nhiều thương nhân các nước đến định cư và buôn bán ở đ ây trong lịch sử. Mặc dù việc buôn bán với người Nhật chỉ kéo dài trong khoảng nửa thế kỷ (1952 - 1636) nhưng người ta vẫn còn thấy sự kế thừa văn hóa của những thương nhân này thông qua phong cách kiến trúc trong các ngôi nhà ở khu phố Nhật này nay còn lưu giữ đ ược. Tương tự như vậy , nhiều công trình ở Hội An vẫn còn lưu giữ được cũng ảnh h ưởng theo lối kiến trúc của người Hoa. Trung tâm bảo tồn di tích Hội An đã thống kê đư ợc hiện có hơn 1.360 di tích ở Hội An. Trong đó có 1.723 di tích nghệ thuật, kiến trúc bao gồm nhà ở, nhà thờ tộc, đình, hội quán, chùa, nhà thờ, thánh cất, cầu, giếng, chợ, lăng, miếu và mộ. 2.2.2.1 Nhà ở Nhà cổ ở Hội An là sự đan quyện tài tình, sự hội nhập hài hòa các phong cách kiến trúc Việt – Hoa – Nhật – Pháp dưới bàn tay tài hoa của các lớp thế hệ ngh ệ nhân đã dày công tạo dựng, pha trộn sự đa dạng các truyền thống kiến trúc này để tạo nên sự kết hợp hài hòa. Các ngôi nhà cổ nhất có niên đại kho ảng thế kỷ thứ 18 trở lại, hầu hết các ngôi nh à gần đây được xây dựng từ thời Pháp thuộc. Nhà cổ Hội An được xây dựng theo năm kiểu chính sau: - Loại thứ nhất là nhà một tầng vách gỗ, những ngôi nhà này có niên đ ại từ thế kỷ 18 đến thế kỷ 19, các ngôi nh à này n ằm chủ yếu trên đường Trần Phú, tiêu biểu là nhà số 48 - Trần Phú.
  19. - Loại thứ hai là nhà hai tầng có mái hiên, các ngôi nhà loại này đư ợc xây dựng khoảng cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, tiêu biểu là ngôi nhà số 5 - Nguyễn Thị Minh Khai. - Loại thứ ba là nhà hai tầng vách gỗ có ban công, các ngôi nh à này được xây dựng từ cuối thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ 20. - Loại thứ tư là nhà hai tầng tường gạch, loại nhà này được xây dựng từ cuối thế kỷ 19 đ ến đầu thế kỷ 20 và nằm dọc theo các đường Trần Phú và Nguyễn Thái Học. Nhà cửa hiệu Quần thể di tích nhà cửa hiệu ở Hội An là một trong những quần thể di tích lớn nhất ở Đông Nam Á. Ở Việt Nam các loại nhà cửa hiệu tương tự thường thấy ở những khu phố cổ ở Hồ Chí Minh và Hà Nội, nhưng ngày nay không còn hoặc bị biến mất. Các nh à cửa hiệu được xây dựng trên những mảnh đất dài và h ẹp, dọc các đường phố bao gồm ba phần: phần nhà trước (nhà chính), nhà sau (nhà phụ) và cầu nối giữa nhà trước và nhà sau. Phần nh à quay m ặt ra đường thường dùng làm nơi buôn bán. Giữa nh à trước và nhà sau là một sân nhỏ được lát đá và có nhiều thế hệ cùng chung sống với nhau trong kiểu nhà này mà vẫn giữ được sự riêng tư. Tất cả các ngôi nhà cửa hiệu đều có hệ vì kèo bằng gỗ gồm xà ngang và trụ đội, đư ợc thiết kế có độ thông khí cao phù hợp với vùng khí hậu nhiệt đới của địa phương và thiết kế phù hợp với thuật phong thủy của người Hoa. Và nét độc đáo khác lạ nữa là mắt cửa, điều mà chỉ có duy nhất ở Hội An mà các kiểu nhà ở Châu Á không có được. 2.2.2.2. Nhà thờ tộc Nhà thờ tộc là những công trình riêng biệt được xây dựng trên m ảnh đất vuông vắn, thường nằm trong những con hẻm nhỏ hoặc quay lưng ra đường. Khu đất có h àng rào bao bọc và có một sân vườn lớn phía trước nhà chính. Mặt bằng và cấu trúc cũng giống như nhà chính của nhà cửa hiệu nhưng có thêm mái hiên ở các bên. Các nhà thờ tộc cơ bản phục vụ cho việc thờ cúng tổ tiên và cũng chính là nơi giáo dục con cháu lòng biết ơn, kính trọng tổ tiên. Nhà thờ tộc là biểu tượng cho mối quan hệ đo àn kết, đùm bọc và giúp đỡ lẫn nhau của người trong dòng tộc.
  20. 2.2.2.3. Đình Đình làng truyền thống là trung tâm văn hóa tín ngưỡng của cư dân Việt và cộng đồng Việt gốc Hoa đang sinh sống ở Hội An. Đình làng là nơi diễn ra các hoạt động văn hóa – xã hội và cũng là nơi hội họp, tổ chức các lễ cúng và những sự kiện đặc biệt. Ngày nay các đình làng ở Hội An vẫn còn được sử dụng. 2.2.2.5. Hội quán Hội quán ở Hội An được xây dựng phục vụ cho cộng đồng người Hoa. Các hội quán có sự kết hợp các yếu tố kiến trúc và tôn giáo tín ngưỡng của người Hoa nhưng mang phong cách kiến trúc xây dựng truyền thống của người Việt. Cũng giống như đ ình làng hội quán cũng là nơi trao đổi, bàn bạc việc buôn bán. 2.2.2.4. Các công trình khác - Chùa và miếu Là kiến trúc tôn giáo tín n gưỡng được trang trí khá lộng lẫy so với các loại hình kiến trúc khác. Các công trình này đ ược phân bố khắp nơi trong khu đô th ị cổ Hội An và các vùng ven. Một trong những công trình kiến trúc tôn giáo tiêu biểu là chùa Phước Lâm, tọa lạc ở xã Cẩm Hà cách Hội An 3km, cùng với chùa tổ Chúc Thánh là các di tích minh chứng cho việt phát triển phật giáo ở đàng trong, Việt Nam. - Mộ Việc phân bố các loại hình mộ ở Hội An, bao gồm những ngôi mộ của người Chăm, Việt, Trung Hoa, Nhật, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Đức và Pháp cũng đã nói lên lịch sử và sự đa dạng về di tích ở Hội An. Những ngôi mộ này đa dạng về kiểu dáng và phong cách theo từng nhóm văn hóa. - Cầu Chùa cầu hay còn gọi là cầu Nhật Bản (Lai Viễn Kiều) là chiếc cầu cổ nhất ở Hội An tương truyền do người Nhật xây dựng vào đầu thế kỷ 17. Có giả thuyết cho rằng cầu đ ược xây dựng để trấn an con Cù - một linh vật mà theo truyền thuyết đầu con Cù ở Ấn Độ, lưng nó chạy dọc bờ biển Việt Nam và đuôi nó ở Nh ật Bản. Khi con Cù cựa quậy thì gây ra ngập lụt ở Hội An hoặc động đất ở
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2