intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Tìm hiểu về bảo mật mạng LAN và sử dụng công cụ Nessus quét lỗ hổng bảo mật trong mạng LAN

Chia sẻ: Le Ba Quy | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:54

369
lượt xem
95
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài: Tìm hiểu về bảo mật mạng LAN và sử dụng công cụ Nessus quét lỗ hổng bảo mật trong mạng LAN gồm có 3 chương. Trong đó, chương 1 trình bày về tìm hiểu mạng LAN; chương 2 - bảo mật mạng LAN; chương 3 - sử dụng công cụ NESSUS quét lỗ hổng bảo mật mạng LAN.

 

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Tìm hiểu về bảo mật mạng LAN và sử dụng công cụ Nessus quét lỗ hổng bảo mật trong mạng LAN

  1. Mục Lục 1
  2. DANH MỤC HÌNH ẢNH 2
  3. LỜI CẢM ƠN Trước hết, em cám  ơn đến các thầy cô đã truyền đạt những kiến thức  quý báu cho chúng em trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt, em xin gửi lời   cám ơn chân thành và sâu sắc đến thầy ThS, thầy đã tận tình hướng dẫn giúp  đỡ và đóng góp cho chúng em nhiều ý kiến qúy báu trong suốt quá trình làm đề  tài. Tuy nhiên vẫn còn nhiều thiếu sót cần được khắc phục. Em rất mong   nhận được sự góp ý của các thầy cô và hướng dẫn thêm để  em có kiến thức   hoàn thiện hơn. Em cảm  ơn các thầy cô trong bộ môn an toàn hệ  thống thông tin trong  suốt những năm học qua đã cung cấp cho em rất nhiều  những kiến thức phục   vụ cho công tác sau này. Một lần nữa em xin chân thành cảm  ơn các thầy cô giáo đã tạo điều  kiện giúp đỡ em hoàn thành bài thực tập tốt nghiệp. 3
  4. LỜI NÓI ĐẦU Với  nhu  cầu  trao  đổi  thông  tin,  bắt  buộc  các  cơ  quan,  tổ  chức  phải  hoà mình  vào  mạng  toàn  cầu  Internet.  An  toàn  và  bảo  mật  thông  tin  là  một  trong những vấn đề quan trọng hàng đầu, khi thực hiện kết nối mạng  nội bộ  của các cơ  quan,  doanh  nghiệp,  tổ  chức  với  Internet.  Ngày  nay,  các  biện  pháp  an  toàn  thông tin cho máy tính cá nhân cũng như các mạng nội bộ  đã được  nghiên  cứu  và  triển  khai.  Tuy  nhiên,  vẫn  thường  xuyên  có  các  mạng  bị  tấn  công,  có  các  tổ  chức  bị  đánh cắp thông tin gây  nên những hậu  quả vô cùng nghiêm trọng. Những  vụ  tấn  công  này  nhằm  vào  tất  cả  các  máy  tính  có  mặt  trên  Internet,  các  máy  tính  của  các  công  ty lớn  như  AT&T,  IBM,  các  trường  đại  học  và  các  cơ  quan  nhà  nước,  các  tổ  chức  quân  sự,  ngân hàng,…một  số  vụ  tấn công với quy mô khổng lồ (có tới 100.000  máy tính bị tấn công). Hơn nữa  những con số này chỉ là phần  nổi  của  tảng  băng  trôi.  Một  phần  rất  lớn  các  vụ  tấn  công  không  được  thông báo  vì  nhiều  lý  do,  trong  đó  có  thể  kể  đến  nỗi  lo  mất  uy  tín  hoặc  chỉ  đơn  giản những  người  quản  trị  dự  án  không  hề  hay  biết  những  vụ  tấn  công  nhằm  vào  hệ thống của họ. Không  chỉ các vụ tấn công tăng lên nhanh  chóng  mà các phương  pháp  tấn  công  cũng  liên  tục  được  hoàn  thiện.  Điều  đó  một  phần  do  các  nhân  viên  quản  trị  hệ  thống  ngày  càng  đề  cao  cảnh  giác.  Vì  vậy  việc  kết  nối  mạng  nội  bộ  của  cơ quan tổ  chức  mình  vào mạng  Internet  mà không  có các  biện pháp đảm bảo an ninh thì cũng được xem là tự sát. Trong quá trình bảo mật hệ thống mạng cho một công ty hay tổ chức  việc  sử dụng các  công  cụ  mạnh  để  kiểm tra  hay phát  hiện  các  lỗi  bảo  mật  nhằm  nâng  cao  tính  an  toàn  của  hệ  thống  và  toàn  mạng  là  rất  quan  trọng.  Trong đó Nessus và GFI LanGuard là hai trong số các chương trình rà soát lỗ  hổng  bảo  mật  mạng  hàng  đầu  hiện  nay.  Nhưng  GFI LanGuard  là  một  phần  mềm  thương mại,  trong  khi  đó  Nessus  lại  là  một  phần  mềm miễn  phí  hoàn  toàn cho người dùng cá nhân, với cơ  sở dữ liệu về các lỗ hổng có thể  được  rất  phong  phú  cho  cả  hệ  thống  chạy  Window  hay  Linux  và  được  cập  nhật  4
  5. thường xuyên. Theo thống kê của trang sectools.org, Nessus là phần mềm quét  lỗ  hổng  bảo  mật  phổ  biến  nhất  trong  các  năm  2000,  2003  và  2006.  Hãng  Tenable  ước tính rằng nó được sử  dụng rộng rãi bởi hơn 75000 tổ chức trên  toàn thế giới. Việc dò tìm các lỗ hổng bảo mật đóng một vai trò rất quan trọng với  các  quản  trị  viên  hệ  thống,  các  chuyên  gia  bảo  mật  v.v…  nhằm  tìm ra  các  biện  pháp  tăng cường  bảo  mật  cho  hệ  thống,  và  cả  những  kẻ  muốn  tấn  công  thực  sự.  Tuy  nhiên việc tìm thêm các lỗ hổng mới tương đối khó khăn,  một phần do các lỗ hổng cũ sau khi công bố một thời gian, các nhà sản xuất  sẽ  tìm cách  “vá”  lại  những  lổ  hổng  đó,  một  phần  do  những  người  tìm  ra  những  lỗ  hổng  mới  đó  không  muốn  công  khai rộng rãi. Việc dò quét các lỗ  hổng  của  Nessus  được  thực  hiện  dựa  trên  hai  thành  phần  chính  là  Nessus  Engine  và  Nessus  Plugin.  Nessus  Engine  đóng  vai  trò  như một trình biên dịch  để thực hiện các câu lệnh của Nessus Plugin. Từ  nhu  cầu  phát  triển,  đòi  hỏi  các  cơ  quan,  tổ  chức  phải  hòa  mình  vào mạng toàn cầu, mạng Internet  song vẫn phải đảm bảo an toàn thông tin  trong quá trình kết nối. Bởi vậy, em đã quyết định chọn đề tài: “Tìm hiểu về  bảo mật mạng LAN và sử  dụng công cụ  Nessus quét lỗ  hổng bảo mật trong  mạng LAN”,  nhằm  điều  khiển  luồng  thông  tin  ra,  vào  và  bảo  vệ  các  mạng  nội  bộ  khỏi sự  tấn công từ  Internet.  Nội  dung  đề  tài  này  sẽ  trình  bày  một  cách khái quát các  khái  niệm  về mạng LAN, các cơ chế bảo mật mạng LAN,   các nguy cơ mất an toàn trong mạng nội bộ, các phòng chống và sử dụng công   cụ NESSUS quét lỗ hổng bảo mật mạng LAN. Nội dung chính của đề tài gồm 3 chương như sau: Chương 1: Tìm hiểu về mạng LAN Chương 2: Bảo mật mạng LAN Chương 3: Sử  dụng công cụ  NESSUS quét lỗ  hổng bảo mật mạng   LAN 5
  6. CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU VỀ MẠNG LAN 1.1. Mạng LAN là gì?  1.1.1. Khái niệm mạng LAN LAN (Local Area Network) là mạng máy tính cục bộ  là một hệ  thống  mạng dùng để kết nối các máy tính  trong một phạm vi nhỏ (nhà ở, phòng làm  việc, trường học). Các máy tính trong mạng LAN có thể chia sẻ tài nguyên với   nhau, mà điển hình là chia sẻ tập tin, máy in, máy quét và một số thiết bị khác. Một mạng LAN tối thiểu cần có máy chủ  thường là máy có bộ  xử  lý tốc độ  cao, bộ nhớ (RAM) và đĩa cứng (HD) lớn; các thiết bị ghép nối như: Repeater,  Hub, Switch, Bridge; máy tính con, card mạng và dây cáp để  kết nối các máy   tính lại với nhau. Trong thời đại của hệ  điều hành MS­DOS, máy chủ  mạng  LAN thường sử  dụng phần mềm Novell NetWare, tuy nhiên điều này đã trở  nên lỗi thời hơn sau khi Windows xuất hiện. Ngày nay hầu hết máy chủ  sử  dụng hệ điều hành Windows và tốc độ mạng LAN có thể lên đến 10Mbps, 100   Mbps hay thậm chí là 1 Gbps. 1.1.2. Lịch sử ra đời Vào thời gian trước khi những máy tính cá nhân xuất hiện, một máy tính  trung tâm chiếm trọn 1 căn phòng, người dùng truy nhập những thiết bị  đầu   cuối máy thông qua cáp truyền dữ  liệu tốc độ  thấp. Những Mạng SNA của   IBM (cấu trúc mạng hệ  thống) được tập trung vào những thiết bị  đầu cuối   liên kết hay những máy tính lớn khác tại những chỗ  từ  xa qua những đường  dây cáp thuê bao. Từ  đây nó là những mạng được kết nối trên diện rộng.  Những mạng cục bộ LAN (Local Network Area) đầu tiên đã được tạo ra vào  cuối những năm 1970 và thường tạo ra những mối liên kết cao tốc giữa vài  máy tính trung tâm lớn tại một chỗ. Nhiều hệ  thống cạnh tranh được tạo ra  vào thời gian này Ethernet và ARCNET được biết đến nhiều nhất. 1.1.3. Hoạt động của mạng LAN Việc kết nối các máy tính với một dây cáp được dùng như một phương   tiện truyền tin chung cho tất cả  các máy tính. Công việc kết nối vật lý vào  6
  7. mạng được thực hiện bằng cách cắm một card giao tiếp mạng NIC (Network   Interface Card) vào trong máy tính và nối nó với cáp mạng. Sau khi kết nối vật   lý đã hoàn tất, quản lý việc truyền tin giữa các trạm trên mạng tuỳ thuộc vào  phần mềm mạng. Khi một máy muốn gửi một thông điệp cho máy khác thì nó  sẽ  dùng một phần mềm trong máy nào đó đặt thông điệp vào một gói tin  (packet) bao gồm dữ  liệu thông điệp được bao bọc giữa tín hiệu đầu và tín  hiệu cuối và dùng phần mềm mạng để  gửi gói tin đó đến máy đích. NIC sẽ  chuyển gói tín hiệu vào mạng LAN, gói tín hiệu được truyền đi như một dòng  các bit dữ liệu. Khi nó chạy trong cáp chung mọi máy đều nhận được tín hiệu  này. NIC ở mỗi trạm sẽ kiểm tra địa chỉ đích trong tín hiệu đầu của gói để xác   định đúng địa chỉ  đến, khi gói tín hiệu đi tới máy có địa chỉ  cần đến, đích  ở  máy đó sẽ sao gói tín hiệu rồi lấy dữ liệu ra khỏi gói tin và đưa vào máy tính. 1.2. Các loại topology mạng LAN Topology của mạng là cấu trúc hình học không gian mà thực chất là  cách bố trí phần tử  của mạng cũng như  cách nối giữa chúng với nhau. Thông   thường mạng có 3 dạng cấu trúc là: Mạng dạng hình sao (Star Topology),  mạng dạng vòng (Ring Topology) và mạng dạng tuyến (Bus Topology). Ngoài  3 dạng cấu hình kể trên còn có một số  dạng khác biến tướng từ  3 dạng này  như mạng phân cấp, mạng full mesh, mạng partial mesh… 1.2.1. Mạng hình sao (Star topology) Mạng dạng hình sao bao gồm một trung tâm và các nút thông tin. Các  nút thông tin là các trạm đầu cuối, các máy tính và các thiết bị khác của mạng.   Trung tâm của mạng điều phối mọi hoạt động trong mạng với các chức năng  cơ bản là: Xác định cặp địa chỉ gửi và nhận được phép chiếm tuyến thông tin và liên  lạc với nhau Cho phép theo dõi và sử lý sai trong quá trình trao đổi thông tin Thông báo các trạng thái của mạng Ưu điểm: 7
  8. Hoạt động theo nguyên lý nối song song nên nếu có một thiết bị nào đó ở  một nút thông tin bị hỏng thì mạng vẫn hoạt động bình thường Cấu trúc mạng đơn giản và các thuật toán điều khiển ổn định Mạng có thể mở rộng hoặc thu hẹp tuỳ theo yêu cầu của người sử dụng Nhược điểm: Khả  nǎng mở  rộng mạng hoàn toàn phụ  thuộc vào khả  nǎng của trung  tâm. Khi trung tâm có sự cố thì toàn mạng ngừng hoạt động Mạng yêu cầu nối độc lập riêng rẽ  từng thiết bị   ở  các nút thông tin đến   trung tâm. Khoảng cách từ máy đến trung tâm rất hạn chế (100m). Nhìn chung, mạng dạng hình sao cho phép nối các máy tính vào một bộ  tập trung (HUB hay Switch) bằng cáp xoắn, giải pháp này cho phép nối trực  tiếp máy tính với HUB/Switch không cần thông qua trục BUS, tránh được các  yếu tố  gây ngưng trệ  mạng. Gần đây, cùng với sự  phát triển switching hub,  mô hình này ngày càng trở nên phổ biến và chiếm đa số các mạng mới lắp. 1.2.2. Mạng hình tuyến (Bus topology) Theo cách bố trí hành lang các đường thì máy chủ ( host) cũng như tất cả  các máy tính khác (workstation) hoặc các nút (node) đều được nối về với nhau  trên một trục đường dây cáp chính để chuyển tải tín hiệu. Tất cả các nút đều   sử  dụng chung đường dây cáp chính này. Phía hai đầu dây cáp được bịt bởi   một   thiết   bị   gọi   là  terminator.  Các   tín  hiệu   và   gói   dữ   liệu   (packet)   khi   di  chuyển lên hoặc xuống trong dây cáp đều mang theo điạ chỉ của nơi đến. Ưu điểm: Dùng dây cáp ít, dễ lắp đặt Không giới hạn độ dài cáp Nhược điểm: Sẽ gây ra nghẽn mạng khi chuyển lưu lượng dữ liệu lớn Khi một  trạm trên  đường  truyền  bị  hỏng  thì  các   trạm  khác   cũng  phải  ngừng hoạt động 1.2.3. Mạng dạng vòng (Ring topology) 8
  9. Mạng dạng này, bố trí theo dạng xoay vòng, đường dây cáp được thiết  kế  làm thành một vòng khép kín, tín hiệu chạy quanh theo một chiều nào đó.  Các nút truyền tín hiệu cho nhau mỗi thời điểm chỉ được một nút mà thôi. Dữ  liệu truyền đi phải có kèm theo địa chỉ cụ thể của mỗi trạm tiếp nhận. Ưu điểm: Mạng dạng vòng có thuận lợi là có thể  nới rộng ra xa, tổng  đường dây cần thiết ít hơn so với hai kiểu trên. Nhược điểm: Đường dây phải khép kín, nếu bị  ngắt  ở  một nơi nào đó   thì toàn bộ hệ thống cũng bị ngừng. 1.2.4. Mạng dạng kết hợp hình sao và tuyến (Star/Bus topology) Cấu hình mạng dạng này có bộ  phận tách tín hiệu ( spitter) giữ  vai trò  thiết   bị   trung   tâm,   hệ   thống   dây   cáp   mạng   có   thể   chọn   hoặc Ring  Topology hoặc Bus Topology. Ưu điểm của cấu hình này là mạng có thể gồm nhiều nhóm làm việc ở  cách xa nhau, ARCNET là mạng dạng kết hợp  Star/Bus Topology. Cấu hình  dạng này đưa lại sự uyển chuyển trong việc bố trí đường dây tương thích dễ  dàng đối với bất cứ toà nhà nào 1.2.5. Mạng dạng kết hợp hình sao và vòng (Star/Ring topology) Cấu hình dạng kết hợp Star/Ring  Topology  có một "thẻ  bài" liên lạc  (Token) được chuyển vòng quanh một cái HUB trung tâm. Mỗi trạm làm việc  (workstation) được nối với HUB ­ là cầu nối giữa các trạm làm việc và để  tǎng khoảng cách cần thiết. 1.2.6. Mạng Full Mesh Topo này cho phép các thiết bị kết nối trực tiếp với các thiết bị khác mà  không cần phải qua bộ tập trung như Hub hay Switch Ưu điểm: Các thiết bị  hoạt động độc lập, khi thiết bị  này hỏng vẫn  không ảnh hưởng đến thiết bị khác Nhược điểm: Tiêu tốn tài nguyên về  memory, về  xử  lý của các máy  trạm và quản lý phức tạp 1.2.7. Mạng phân cấp (Hierarchical) 9
  10. Mô hình này cho phép quản lý thiết bị  tập chung, các máy trạm được   đặt theo từng lớp tùy thuộc vào chức năng của từng lớp, ưu điểm rõ ràng nhất  của topo dạng này là khả năng quản lý, bảo mật hệ thống,nhưng nhược điểm  của nó là việc phải dùng nhiều bộ tập trung dẫn đến chi phí nhiều. 1.3. Các giao thức (Protocol) Một tập các tiêu chuẩn để trao đổi thông tin giữa hai hệ thống máy tính   hoặc hai thiết bị máy tính với nhau được gọi là giao thức (Protocol). Các giao  thức (Protocol) còn được gọi là nghi thức hoặc định ước của mạng máy tính. Để đánh giá khả nǎng của một mạng được phân chia bởi các trạm như  thế  nào. Hệ  số  này được  quyết  định chủ  yếu bởi hiệu quả  sử  dụng môi  trường truy xuất (medium access) của giao thức, môi trường này ở dạng tuyến  tính hoặc vòng.... Một trong các giao thức được sử dụng nhiều trong các LAN  là: 1.3.1. Giao thức CSMA/CD  Giao thức CSMA/CD (Carries Sense Multiple Access/Collision Detect)   các trạm hoàn toàn có quyền truyền dữ liệu trên mạng với số lượng nhiều hay   ít và một cách ngẫu nhiên hoặc bất kỳ  khi nào có nhu cầu truyền dữ  liệu  ở  mỗi trạm. Mối trạm sẽ  kiểm tra tuyến và chỉ  khi nào tuyến không bận mới  bắt đầu truyền các gói dữ liệu. CSMA/CD có nguồn gốc từ hệ thống radio đã  phát triển ở trường đại học Hawai vào khoảng nǎm 1970, gọi là ALOHANET. Khi   nhiều   trạm   đồng   thời   truyền   dữ   liệu   và   tạo   ra   sự   xung   đột  (collision) làm cho dữ liệu thu được ở các trạm bị  sai lệch. Để  tránh sự  tranh   chấp này mỗi trạm đều phải phát hiện được sự  xung đột dữ  liệu. Trạm phát  phải   kiểm   tra Bus trong   khi   gửi   dữ   liệu   để   xác   nhận   rằng   tín   hiệu  trên Bus thật sự đúng, như vậy mới có thể phát hiện được bất kỳ xung đột nào  có thể xẩy ra. Khi phát hiện có một sự xung đột, lập tức trạm phát sẽ  gửi đi   một mẫu làm nhiễu (Jamming) đã định trước để báo cho tất cả các trạm là có   sự xung đột xẩy ra và chúng sẽ bỏ qua gói dữ liệu này. Sau đó trạm phát sẽ trì  hoãn một khoảng thời gian ngẫu nhiên trước khi phát lại dữ  liệu.  Ưu điểm   của CSMA/CD là đơn giản, mềm dẻo, hiệu quả truyền thông tin cao khi lưu  10
  11. lượng thông tin của mạng thấp và có tính đột biến. Việc thêm vào hay dịch  chuyển các trạm trên tuyến không  ảnh hưởng đến các thủ  tục của giao thức.   Điểm bất lợi của CSMA/CD là hiệu suất của tuyến giảm xuống nhanh chóng   khi phải tải quá nhiều thông tin. 1.3.2. Token passing protocol Đây là giao thức thông dụng sau CSMA/CD được dùng trong các LAN  có cấu trúc vòng (Ring). Trong phương pháp này khối điều khiển mạng hoặc   token được truyền lần lượt từ trạm này đến trạm khác. Token là một khối dữ  liệu đặc biệt. Khi một trạm đang chiếm token thì nó có thể phát đi một gói dữ  liệu. Khi đã phát hết gói dữ  liệu cho phép hoặc không còn gì để  phát nữa thì  trạm đó lại gửi token sang trạm kế tiếp có mức ưu tiên cao nhất. Trong token có chứa một địa chỉ đích và được luân chuyển tới các trạm   theo một trật tự đã định trước. Đối với cấu hình mạng dạng xoay vòng thì trật   tự  của sự  truyền token tương đương với trật tự  vật lý của các trạm xung   quanh vòng. Giao   thức   truyền token có   trật   tự   hơn   nhưng   cũng   phức   tạp   hơn   CSMA/CD, có ưu điểm là vẫn hoạt động tốt khi lưu lượng truyền thông lớn.  Giao thức truyền token tuân thủ đúng sự phân chia của môi trường mạng, hoạt  động dựa vào sự  xoay vòng tới các trạm. Việc truyền  token sẽ  không thực  hiện được nếu việc xoay vòng bị  đứt đoạn. Giao thức phải chứa các thủ  tục  kiểm tra token để cho phép khôi phục lại token bị mất hoặc thay thế trạng thái  của token và cung cấp các phương tiện để sửa đổi logic (thêm vào, bớt đi hoặc   định lại trật tự của các trạm). 1.4. Mạng WLAN 1.4.1. Giới thiệu về mạng WLAN Với  sự  phát  triển  nhanh  chóng  của  khoa  học,  công nghệ  thông  tin  và  viễn  thông, ngày nay các  thiết  bị di động công nghệ  cao  như  máy tính  xách  tay  laptop,  máy tính  bỏ  túi  palm  top,  điện  thoại  di  động,  máy  nhắn  tin…  không  còn  xa  lạ  và ngày càng  được  sử  dụng rộng  rãi trong  những  năm  gần  đây. Nhu cầu truyền thông một cách dễ dàng và tự phát giữa các thiết bị này  11
  12. dẫn  đến  sự  phát  triển  của  một  lớp  mạng  di  động  không  dây  mới,  đó  là  mạng WLAN. WLAN cho  phép duy trì các kết nối  mạng không dây, người  sử  dụng  duy  trì  các  kết  nối  mạng  trong  phạm  vi  phủ  sóng  của  các  điểm  kết  nối  trung  tâm.  Phương  thức  kết  nối  mới  này  thực  sự  đã  mở  ra  cho  người  sử  dụng  một  sự  lựa chọn  tối ưu, bổ  xung  cho các phương  thức  kết  nối dùng dây. WLAN  là  mô  hình  mạng  được  sử  dụng  cho  một  khu  vực  có  phạm  vi  nhỏ  như  một tòa nhà, khuôn viên của một công ty, trường học. Nó là loại  mạng linh hoạt có kh ả năng cơ động cao thay thế cho mạng cáp đồng truyền  thống và bắt đầu phát triển vào giữa  thập  kỉ   80  của  thế   k ỷ  XX  bởi  tổ  chức   FCC   (Federal   Communications Commission).  WLAN  sử  dụng  sóng  vô  tuyến  hay hồng  ngoại  để  truyền  và  nhận  dữ liệu  thông qua  không gian,  xuyên  qua  tường  trần  và các  cấu  trúc  khác  mà không  cần cáp. WLAN cung  cấp tất cả các chức năng và các ưu điểm  của một mạng LAN truyền thống  như Ethernet hay Token  Ring nhưng  lại không bị giới hạn bởi cáp.  Ngoài  ra  WLAN  còn  có  khả  năng  kết hợp  với  các  mạng  có  sẵn,  WLAN  kết  hợp  rất  tốt với LAN tạo thành một mạng năng động và ổn định hơn. WLAN là mạng  rất  phù  hợp  cho  việc  phát  triển  điều  khiển  thiết  bị  từ  xa,  cung  cấp  mạng  dịch  vụ  ở  nơi  công  cộng,  khách  sạn,  văn  phòng.  Sự  phát  triển  ngày  càng  tăng  nhanh  của  các  máy  tính  xách  tay  nhỏ  gọn hơn,  hiện  đại  hơn  và  rẻ  hơn  đã  thúc  đẩy  sự  tăng  trưởng  rất  lớn  trong  công  nghiệp WLAN những  năm gần đây. WLAN  sử  dụng  băng  tần  ISM  (băng  tần  phục  vụ  công nghiệp,  khoa  học,  y  tế: 2.4GHz  và  5GHz  ),  vì  thế  nó  không  chịu  sự  quản  lý  của  chính  phủ  cũng  như  không cần  cấp  giấy phép  sử  dụng.  Sử  dụng  WLAN  sẽ  giúp  các nước đang phát  triển  nhanh chóng tiếp cận với các công ngh ệ  hiện  đại,  nhanh chóng xây dựng hạ tầng viễn thông một cách thuận lợi và ít tốn kém. Trên  thị  trường  hiện  nay  có  rất  nhiều  sản  phẩm  phục  vụ  cho  WLAN  theo  các  chuẩn  khác  nhau  như:  IrDA  (Hồng  ngoại),  OpenAir,  BlueTooth,  HiperLAN  2, IEEE 802.11b, IEEE  802.11a,  802.11g  (Wi­Fi),  … 12
  13. trong  đó mỗi  chuẩn  có một đặc điểm  khác nhau.  IrDA,  OpenAir,  BlueTooth  là  các  mạng  liên  kết  trong  phạm  vi  tương  đối  nhỏ:  IrDA  (1m),  OpenAir(10m),  Bluetooth  (10m)  và  mô  hình  mạng  là  dạng  peer­to­peer tức  là  kết  nối  trực  tiếp  không  thông  qua  bất  kỳ  một  thiết  bị  trung  gian  nào.  Ngược  lại,  HiperLAN  và  IEEE  802.11  là  hai  mạng  phục  vụ  cho  kết  nối  phạm  vi  rộng  hơn  khoảng 100m,  và  cho phép  kết nối 2  dạng:  kết  nối  trực  tiếp,  kết nối dạng  mạng  cơ  sở  (sử  dụng Access  Point) .  Với  khả  năng  tích  hợp với các mạng thông dụng như (LAN, WAN), HiperLAN  và  Wi­Fi  được  xem  là  hai  mạng  có  thể  thay  thế  hoặc  dùng  để  mở  rộng mạng LAN. Ứng dụng lớn nhất của WLAN  là việc áp dụng WLAN như  một giải  pháp tối ưu cho việc sử dụng Internet.  Mạng WLAN được coi như một thế  hệ mạng truyền số liệu mới  cho  tốc  độ  cao  được  hình  thành  từ  hoạt  động  tương  hỗ  của  cả  mạng  hữu  tuyến hiện có và mạng vô tuyến. Mục tiêu của  việc  triển  khai  mạng  WLAN  cho  việc  sử  dụng  internet  là  để  cung  cấp  các  dịch vụ số liệu vô tuyến tốc độ cao. 1.4.2. Quá trình phát triển của WLAN Mạng  WLAN,  với  đặc  tính  “không  dây”  nó  rất  linh  động  trong  điều  kiện  người dùng  di  động  hay  trong  các  cấu  hình  tạm  thời.  Các  mạng  LAN  không  dây đang  ngày càng  được  ưa chuộng  và  phát  triển  trên  thế  giới.  Với  các ưu điểm  nổi  trội như:  dễ dàng cải  thiện  năng  suất,  cài  đạt  nhanh,  đơn  giản  và linh hoạt, dễ cấu hình  không  đòi hỏi  cơ  sở hạ tầng cồng kềnh như  các mạng LAN  truyền  thống, đặc biệt là hiệu quả trong  các vùng  khó  thực  hiện  bằng  dây  và  đòi  hỏi  có  thẩm  mỹ  cao…WLAN  phát  triển  rất nhanh  chóng  và  đang  dần  thay  thế  cho  các  mạng  có  dây  trong  nhiều  lĩnh  vực  khác nhau. Quá trình phát triển của các mạng WLAN được sơ lược qua: Công nghệ WLAN lần đầu tiên xuất hiện vào cuối năm 1990, khi những  nhà  sản  xuất  giới  thiệu  những  sản  phẩm  hoạt  động  trong  băng  tần  900Mhz.  Những  giải  pháp này  (không  được  thống  nhất  giữa  các  nhà  sản  13
  14. xuất)  cung  cấp  tốc  độ  truyền  dữ  liệu 1Mbps,  thấp  hơn  nhiều  so  với  tốc  độ 10Mbps của hầu hết các mạng sử dụng cáp hiện  thời. Năm  1992,  những  nhà  sản  xuất  bắt  đầu  bán  những  sản  phẩm  WLAN  sử  dụng  băng  tần  2.4Ghz.  Mặc  dầu  những  sản  phẩm  này  đã  có  tốc  độ  truyền  dữ  liệu  cao  hơn nhưng  chúng  vẫn  là những giải  pháp  riêng  của mỗi  nhà sản xuất không được công bố rộng rãi. Sự cần thiết cho việc hoạt động  thống  nhất giữa các thiết bị ở những dãy tần số  khác nhau  dẫn  đến  một  số  tổ chức bắt đầu phát triển ra những  chuẩn  mạng không dây chung. Năm  1997,  Institute  of  Electrical  and  Electronics  Engineers  (IEEE)   đã  phê chuẩn  sự  ra  đời  của  chuẩn  802.11,  và  cũng  được  biết  với  tên  gọi  WIFI  (Wireless  Fidelity)  cho  các  mạng  WLAN.  Chuẩn  802.11  hỗ  trợ  ba  phương  pháp  truyền  tín  hiệu, trong  đó  có bao  gồm  phương  pháp  truyền  tín  hiệu vô tuyến ở tần số 2.4Ghz. Năm  1999,  IEEE  thông  qua  hai  sự  bổ  sung  cho  chuẩn  802.11  là  các  chuẩn  802.11a  và  802.11b  (định  nghĩa  ra  những  phương  pháp  truyền  tín  hiệu).  Và  những thiết  bị  WLAN  dựa  trên  chuẩn  802.11b  đã  nhanh  chóng  trở  thành  công  nghệ  không  dây  vượt  trội.  Các  thiết  bị  WLAN  802.11b  truyền  phát  ở  tần  số  2.4Ghz,  cung  cấp  tốc độ  truyền  dữ  liệu  có  thể  lên  tới  11Mbps.  IEEE  802.11b  được  tạo  ra  nhằm  cung  cấp những  đặc  điểm  về  tính  hiệu  dụng,  thông  lượng  (throughput)  và  bảo  mật  để  so  sánh  với  mạng có dây thông thường. Năm  2003,  IEEE  công  bố  thêm  một  sự  cải  tiến  là  chuẩn  802.11g  mà  có  thể truyền nhận thông tin ở cả hai dãy tần 2.4Ghz và 5Ghz và có thể nâng  tốc độ truyền dữ  liệu  lên  đến  54Mbps.  Thêm  vào  đó,  những  sản  phẩm  áp  dụng  802.11g  cũng  có  thể  tương thich ngược với các thiết bị chuẩn 802.11b. 1.4.3. Phân loại mạng WLAN Các mạng WLAN có thể được phân loại thành mạng WLAN vô tuyến  và WLAN hồng ngoại. Các mạng WLAN vô tuyến có th ể  dựa trên quá trình  14
  15. truyền  dẫn  băng  hẹp  hay  truyền  dẫn  trải  phổ  trong  khi  đó  đối  với  các  WLAN  hồng  ngoại  có  thể  là  khuyếch tán  hay được  định  hướng.  Dưới  đây  đề cập  cơ bản các mạng WLAN  vô tuyến  và hồng ngoại, có đánh  giá điểm  mạnh cũng như điểm yếu của mỗi loại. a. Các WLAN vô tuyến Đa  số  các  hệ  thống  mạng  WLAN  sử  dụng  công  nghệ  trải  phổ.  Khái  niệm  về  trải phổ  đảm  bảo  quá  trình  truyền  thông  tin  cậy và  an  toàn.  Trải  phổ  đề  cập  đến  các  sơ  đồ  tín hiệu  dựa trên một  số  dạng mã hoá  (độc  lập  với  thông  tin  được  phát  đi)  và  chúng  sử  dụng  băng  thông  lớn  hơn  nhiều  so  với  yêu  cầu  để  truyền  tín  hiệu.  Băng  thông  lớn  hơn  có  nghĩa  là  nhiễu  và  các  hiệu  ứng  fading  đa  đường  chỉ  ảnh  hưởng  một  phần  đến  quá  trình  truyền  dẫn  trải phổ. Vì vậy mà năng lượng tín hiệu thu hầu như không đổi  theo  thời  gian.  Điều  này  cho  phép  tách  sóng  dễ  dàng  khi  máy  thu  được  đồng  bộ  với  các  tham  số  của  tín  hiệu  trải  phổ.  Các  tín  hiệu  trải  phổ  có  khả  năng  hạn  chế  nhiễu  và  gây khó  khăn  cho  quá  trình  phát  hiện  và  chặn  tín hiệu trên đường truyền. b. Các mạng WLAN hồng ngoại Mạng  WLAN  đầu  tiên  được  phát  triển  sử  dụng  truyền  dẫn  hồng  ngoại cách đây khoảng chừng 20 năm. Các hệ thống này khai  thác các điểm  thuận  lợi  do  sử  dụng  vô  tuyến  hồng  ngoại  như  là  một  môi  trường  cho  truyền  dẫn  vô  tuyến.  Chẳng  hạn,  tia  hồng  ngoại  có  băng  thông  không  cấp  phép  rất  dồi  dào,  nó  loại  bỏ  được  nhiễu  vô  tuyến,  các  thiết  bị  hồng  ngoại  nhỏ và tiêu thụ ít công suất. Không  giống  như  các  sóng  vô  tuyến,  các  tần  số  hồng  ngoại  là  quá  cao  để  thực hiện điều  chế  giống như đối với các tần số  vô tuyến.  Vì vậy,  các  đường  truyền  hồng  ngoại  thường  dựa  trên  cơ  sở  điều  chế  xung  bật­  tắt  và  tách  sóng  tín  hiệu  quang.  Quá trình  truyền  dẫn  xung  bật­  tắt  được  thực hiện bằng cách biến đổi cường  độ  (biên  độ) dòng điện trong máy phát  hồng  ngoại  như  là  laser  diode  hay diode  phát  quang  chẳng hạn.  Theo  cách  này,  dữ  liệu  được  mang  đi  bởi  cường  độ  (chứ  không  phải  là  pha  hay tần  15
  16. số)  của  sóng  ánh  sáng.  Các  hệ  thống  hồng  ngoại  sử  dụng  hai  thành  phần  vật lý khác  nhau  (các  bộ  phát  và  các  bộ  tách)  để  phát  và  thu  tín  hiệu  sóng  quang.  Điều này trái ngược với các hệ thống vô tuyến vì ở đó sử dụng một  anten chung để phát và thu tín hiệu. Các mạng WLAN  h ồng ngoại  khác với  các mạng WLAN  vô  tuyến ở  nhiều  điểm.  Nói  chung,  các  hệ  thống  vô  tuyến  luôn  tạo  ra  vùng  phủ  rộng  hơn. Mặt khác, tín hiệu vô tuyến luôn có độ rộng băng thông hẹp hơn các tín  hiệu  quang  mặc  dù  các hệ  thống thương  mại  vẫn  chưa  khai  thác  được hết  băng thông tín hiệu quang. 1.4.4. Ứng dụng của hệ thống mạng WLAN Lúc  đầu  WLAN  chỉ  được  sử  dụng  bởi  các  tổ  chức,  công  ty  lớn  nhưng  ngày  nay,  thì  WLAN  đã  có  giá  cả  chấp  nhận  được  mà  ta  có  thể  sử  dụng. Sau đây là một số ứng dụng chung và phù hợp của WLAN. a. Vai trò truy cập (Access Role) WLAN ngày nay hầu như được triển khai ở lớp access, nghĩa là chúng  được  sử  dụng  ở  một  điểm  truy  cập  vào  mạng  có  dây  thông  thường.  Wireless  là  một  phương pháp  đơn  giản để người dùng  có  thể truy cập  vào  mạng.  Các  WLAN  là các  mạng  ở  lớp data ­ link  như  tất  cả  những  phương  pháp  truy cập  khác.  Vì  tốc độ  thấp  nên  WLAN  ít được triển  khai ở core và  distribution. Các  WLAN  cung  cấp  giải pháp  cho một vấn  đề  khá  khó đó  là: kh ả  năng di  động.  Giải  pháp  sử  dụng  cellular  có  tốc  độ  thấp  và  mắc.  Trong  khi  WLAN  thì  có  cùng  sự  linh hoạt nhưng lại rẻ hơn. Các WLAN nhanh, rẻ và  có thể xác định ở mọi nơi. b. Mở rộng mạng (Network Extension) Các  mạng  không  dây có  thể  được  xem  như  một  phần  mở  rộng  của  một mạng có dây. Khi muốn mở  rộng một mạng hiện tại, nếu  cài đặt thêm  đường  cáp  thì  sẽ rất  tốn kém.  Hay  trong  những  toà  nhà  lớn,  khoảng  cách  có  thể  vượt  quá  khoảng  cách  của  CAT5  cho  mạng  Ethernet.  Có  thể  cài  16
  17. đặt  cáp  quang  nhưng  như  thế  sẽ  yêu  cầu  nhiều thời gian và tiền bạc hơn,  cũng như phải nâng cấp switch hiện tại để hỗ trợ cáp quang. Các  WLAN  có  thể  được  thực  thi  một  cách  dễ  dàng.  Vì  ít  phải  cài  đặt  cáp trong mạng không dây. c. Kết nối các tòa nhà Trong  môi  trường  mạng  campus  hay  trong  môi  trường  có  2  toà  nhà  sát  nhau,  có thể có  trường hợp những người dùng từ  toà nhà này muốn  truy  cập  vào  tài  nguyên  của  toà  nhà  khác.  Trong  quá  khứ  thì  trường  hợp  này  được  giải  quyết  bằng  cách  đi  một đường cáp ngầm giữa 2 toà nhà hay thuê  một  đường  leases­  line  từ  công  ty  điện  thoại.  Sử  dụng  kỹ  thuật  WLAN,  thiết  bị  có  thể  được  cài  đặt  một  cách  dễ  dàng  và  nhanh chóng  cho phép  2  hay nhiều  toà  nhà  chung  một mạng.  Với  các  loại  anten  không  dây phù hợp,  thì  bất  kỳ  toà  nhà  nào  cũng  có  thể  kết  nối  với  nhau  vào  cùng  một  mạng  trong một khoảng cách cho phép. Có 2 loại kết nối: P2P và P2MP. Các liên kết P2P là các kết nối không  dây giữa  2 toà  nhà.  Loại  kết  nối  này  sử  dụng  các  loại  anten  trực  tiếp  hay  bán trực tiếp ở mỗi đầu liên kết. d. Văn phòng nhỏ ­ Văn phòng lớn Trong  một  số  doanh  nghiệp  chỉ  có  một  vài  người  dùng  và  họ  muốn  trao đổi  thông tin giữa các người dùng và chỉ có một đường  ra Internet.  Với  những  ứng  dụng  này  (Small  office­home  office­SOHO),  thì  một  đường  wireless  LAN  là  rất  đơn  giản  và hiệu  quả.  Các  thiết bị  wireless  SOHO  thì  rất có  ích  khi những người dùng muốn  chia sẻ một kết nối Internet. e. Văn phòng di động Các văn phòng di động cho phép người dùng có thể di chuyển đến một  vị  trí  khác  một  cách  dễ  dàng.  Vì  tình  trạng  quá  tải  của  các  lớp  học,  nhiều  trường hiện nay đang sử  dụng  lớp  học  di  động.  Để  có  thể  mở  rộng  mạng  máy tính ra những  toà nhà tạm  thời, nếu sử dụng cáp thì rất tốn chi phí. Các  kết nối WLAN từ toà nhà chính  ra các lớp học di động cho phép các kết nối  một cách linh hoạt với chi phí có thể chấp nhận được. 17
  18. 1.4.5. Ưu và nhược điểm mạng WLAN a. Ưu điểm Mạng  không  dây  không  dùng  cáp  cho  các  kết  nối,  thay  vào  đó,  chúng  sử  dụng  sóng  Radio.  Ưu  thế  của  mạng  không  dây  là  khả  năng  di  động  và sự  tự  do, người  dùng không bị hạn  chế về không gian  và vị  trí kết  nối. Những ưu điểm của mạng không dây bao gồm: Khả  năng  di  động  và  sự  tự  do­  cho  phép  kết  nối  bất  kì  đâu  trong  khu  vực triển khai mạng. Với sự gia tăng người sử dụng máy tính xách tay là một  điều rất thuận lợi. Không  bị  hạn  chế  về  không  gian  và  vị  trí  kết  nối:  Người  dùng  có  thể  duy trì kết nối mạng khi họ di chuyển từ nơi này đến nơi khác. Dễ lắp đặt  và triển  khai.  Đáp  ứng tức thời khi gia tăng  số  lượng người  dùng. Tiết kiệm thời gian lắp đặt dây cáp. Không làm thay đổi thẩm mỹ, kiến trúc tòa nhà. Giãm chi phí bảo trì, bảo dưỡng hệ thống. Với  những  công  ty  mà  vị  trí  không  tốt  cho  việc  thi  công  cáp  như  tòa  nhà  cũ,  không  có  khoảng  không  gian để  thi  công  cáp  hoặc  thuê chổ  để  đặt  văn phòng. Hiện  nay,  công  nghệ  mạng  không  dây  đang  dần  dần  thay  thế  các  hệ  thống có dây vì tính linh động và nâng cấp cao. b. Nhược điểm Nhiễu: Nhược  điểm  của  mạng  không  dây  có  thể  kể  đến  nhất  là  khả  năng  nhiễu  sóng radio  do  thời  tiết,  do  các  thiết  bị  không  dây khác,  hay các  vật chắn (như các nhà  cao tầng, địa hình đồi núi…) Bảo mật: Đây  là  vấn  đề  rất  đáng  quan  tâm  khi  sử  dụng  mạng  không  dây.  Việc  vô  tình  truyền  dữ  liệu  ra  khỏi  mạng  của  công  ty  mà  không  thông  qua  lớp  vật  lý  điều  khiển khiến  người  khác  có  thể nhận  tín  hiệu  và  truy  cập  mạng  trái  phép.  Tuy nhiên  WLAN có  thể  dùng  mã  truy  cập  mạng  để  ngăn  cản  truy cập,  việc  sử  dụng  mã  tuỳ thuộc  vào mức độ bảo mật mà  18
  19. người dùng  yêu  cầu.  Ngoài ra người ta có thể sử dụng việc mã hóa dữ  liệu  cho vấn đề bảo mật. Phạm vi: Một  mạng  chuẩn  802.11g  với  các  thiết  bị  chuẩn  cũng  chỉ  hoạt  động  tốt  trong phạm  vi vài  chục met.  Nó  chỉ  phù  hợp  cho  không  gian  khoảng  cách nhỏ.  Nếu  muốn  sử  dụng phải  sử dụng  thêm  thiết bị:  Repeater  hay AP. Dẫn đến chi phí gia tăng 19
  20. CHƯƠNG 2: BẢO MẬT MẠNG LAN 2.1. Các mối đe dọa  Trong  xã hội,  cái  thiện  và  cái  ác  luôn  song  song  tồn  tại  như  hai  mặt  không  tách  rời, chúng  luôn  phủ  định  nhau.  Có  biết  bao  nhiêu  người  muốn  hướng tới cái chân thiện, cái tốt đẹp, thì cũng có không ít kẻ vì mục đích này  hay mục  đích khác lại  làm  cho  cái  ác nảy  sinh,  lấn  lướt  cái  thiện.  Sự  giằng  co  giữa  cái  thiện  và  cái  ác ấy luôn  là vấn  đề bức xúc  của  xã hội,  cần phải  loại trừ cái ác, thế nhưng cái ác lại luôn  nảy  sinh  theo  thời  gian.  Mạng  máy  tính  cũng  vậy,  có  những  người  phải  mất  biết  bao  nhiêu  công  sức  nghiên  cứu  ra  các  biện  pháp  bảo  vệ  cho  an  ninh  của  tổ chức  mình,  thì cũng  lại  có  kẻ tìm mọi  cách  phá  vỡ lớp bảo  vệ đó với  nhiều  ý đồ khác nhau. Mục  đích  của  người  lương  thiện  là  luôn  muốn  tạo  ra  các  khả  năng  bảo  vệ an  ninh  cho  tổ  chức  rất  rõ  ràng.  Ngược  lại,  ý  đồ  của  kẻ  xấu  lại  ở  nhiều  góc  độ,  cung  bậc  khác  nhau.  Có  kẻ  muốn  phá  vỡ  lớp  vỏ  an  ninh  để  chứng  tỏ  khả  năng  của  mình,  để  thoả  mãn  thói  hư  ích kỷ.  Loại  người  này  thường  làm  hại  người  khác  bằng  cách  phá  hoại  các  tài  nguyên  trên  mạng,  xâm  phạm  quyền  riêng  tư  hoặc  bôi  nhọ  danh  dự  của  họ.  Nguy  hiểm  hơn,  có  những  kẻ  lại  muốn  đoạt  không  các  nguồn  lợi của người  khác  như việc  lấy  cắp  các  thông  tin  mật  của  các  công  ty,   đột  nhập  vào  ngân  hàng  để  chuyển  trộm  tiền...  Bởi  trên  thực  tế,  hầu  hết  các  tổ  chức  công  ty  tham  gia vào mạng máy tính toàn cầu đều có một lượng  lớn các thông  tin kết nối  trực  tuyến.  Trong  lượng  lớn  các  thông  tin  ấy,  có  các  thông  tin  bí  mật  như:  các  bí  mật  thương  mại,  các  kế  hoạch  phát  triển  sản  phẩm,  chiến  lược  maketing,  phân  tích  tài  chính...  hay  các  thông  tin  về  nhân  sự,  bí  mật  riêng  tư...  Các  thông  tin  này  hết sức  quan  trọng,  việc  để  lộ  ra  các  thông  tin  cho  các đối thủ cạnh tranh sẽ dẫn đến một hậu quả hết sức nghiêm trọng. Tuy nhiên, không phải bất cứ khi nào muốn những kẻ xấu cũng có thể  thực hiện được  mục  đích của mình.  Chúng  cần phải có thời gian, những  sơ  hở,  yếu  kém  của  chính  những  hệ  thống  bảo  vệ  an  ninh  mạng.  Và  để  thực  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2