Đề tài: Tìm hiểu về các chỉ tiêu phân tích chất lượng của Khoai Lang
lượt xem 42
download
Đề tài “Tìm hiểu về các chỉ tiêu phân tích chất lượng của Khoai lang" được nghiên cứu với mục đích: Giới thiệu về cách kiểm tra một số chỉ tiêu liên quan đến thành phần có giá trị dinh dưỡng của Khoai Lang, một số chỉ tiêu cảm quan hay cách kiểm tra nguyên liệu trong quá trình bảo quản Khoai lang,… nhằm đánh giá chất lượng của Khoai Lang theo các tiêu chuẩn chất lượng nhất định mà hiện nay được áp dụng rộng rãi. Các tiêu chuẩn chất lượng cho Khoai Lang tiêu thụ trong nước được dựa theo tiêu chuẩn Việt Nam, các tiêu chuẩn chất lượng Khoai Lang xuất khẩu theo Codex, AOAC.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Tìm hiểu về các chỉ tiêu phân tích chất lượng của Khoai Lang
- MỤC LỤC sLỜI MỞ ĐẦU Khoai lang là một loại rau củ đóng vai trò như một loại cây lương thực trong bốn loại lương thực chính của người Việt. Khoai lang đã nhập nội và được trồng từ rất lâu cho đến hiện tại, nó vẫn là loại cây được người dân ưa chuộng trồng và đem lại một nguồn thu nhập tương đối cho người dân. Để ngày càng phát triển các mô hình trồng khoai lang thì yêu cầu phải có một thị trường tiêu thụ rộng lớn, để đáp ứng nhu cầu mở rộng thị trường thì khoai lang sau khi thu hoạch phải đạt được một số yêu cầu về chất lượng tuỳ theo nguồn tiêu thụ. Để thực hiện được việc mở rộng khu vực trồng trọt và thị trường tiêu thụ nói trên thì khoai lang sau khi thu hoạch phải được kiểm soát một cách chặt chẽ, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn tiêu thụ trong nước và xuất khẩu đến các thị trường khó tính. Đề tài “Tìm hiểu về các chỉ tiêu phân tích chất lượng của khoai lang” giới thiệu về cách kiểm tra một số chỉ tiêu liên quan đến thành phần có giá trị dinh dưỡng của khoai lang, một số chỉ tiêu cảm quan hay cách kiểm tra nguyên liệu trong quá trình bảo quản khoai lang,… nhằm đánh giá chất lượng của khoai lang theo các tiêu chuẩn chất lượng nhất định mà hiện nay được áp dụng rộng rãi. Các tiêu chuẩn chất lượng cho khoai lang tiêu thụ trong nước được dựa theo tiêu chuẩn Việt Nam, các tiêu chuẩn chất lượng khoai lang xuất khẩu theo Codex, AOAC. Tôi xin cám ơn những chỉ dẫn tận tình của Th.S Hồ Thị Mỹ Hương và sự giúp đỡ của các bạn trong quá trình thực hiện đề tài này. Trong quá trình thực hiện còn có những thiếu sót mong nhận được những ý kiến đóng góp của bạn đọc để đề tài này ngày càng hoàn thiện hơn. XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
- TÌM HIỂU VỀ CHÂT LƯỢNG TRONG KHOAI LANG CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KHOAI LANG. 1.1. Nguồn gốc của khoai lang: Khoai lang là một loại củ có bột được sử dụng làm lương thực phụ, khi cần thiết có thể thay thế một phần lương thực chính. Khoai lang là cây thân thảo dạng dây leo sống lâu năm, có các lá mọc so le hình tim hay xẻ thuỳ chân vịt, các hoa có tràng hợp và kích thước trung bình. Rễ củ ăn được có hình dáng thuôn dài và thon, lớp vỏ nhẵn nhụi có màu từ đỏ, tím, nâu hay trắng. Lớp cùi thịt có màu vàng, cam hay tím. Khoai lang (Sweet Potatoes) thuộc giới Plantea, bộ Solanales, h ọ Convolvulaceae, chi Ipomoea, loài Ipomoea batatas (I. batatas). Theo các quá trình nghiên cứu về nguồn gốc thì khoai lang được biết đến sớm nhất ở châu Mỹ. Về sau được trồng rộng rãi ở các đảo Thái Bình Dương, một số quốc gia châu Á cùng châu Phi,ở châu Âu cũng được trồng nhưng không phổ biến, chủ yếu là ở Bồ Đào Nha. Khoai lang là một trong những thành phần quan trọng trong khẩu phần ăn của một số nước như Rwanda và một số quốc gia khác ở châu Phi. Trước đây, khoai lang là một loại lương thực không thể thiếu trong bữa ăn dùng để thay thế cho gạo bởi hàm lượng tinh bột trong khoai là khá lớn, chỉ sau gạo và khoai tây. Ngày nay, khoai được sử dụng như là một loại lương thực hay rau củ. Châu Mỹ tuy được xem là quê hương của khoai lang nhưng hiện nay sản lượng khoai lang ở châu Mỹ rất thấp (không quá 3%). Hiện nay, khoai lang được trồng nhiều nhất là ở các quốc gia châu Á như Trung Quốc, Việt Nam, Ấn Độ, … Ngày nay, khoai lang được trồng rộng khắp trong các khu vực nhiệt đới và ôn đới ấm với lượng nước đủ để hỗ trợ sự phát triển của nó. 1.2. Cấu tạo của khoai lang: Khoai lang là loại củ không có lõi. Cuống củ nối với thân cây có hệ xơ chạy dọc theo củ, có khi kéo dài đến hết củ tạo thành rễ đuôi củ. Cấu tạo của khoai lang gồm 3 phần: vỏ bao, vỏ cùi và thịt củ. Trang 2
- TÌM HIỂU VỀ CHÂT LƯỢNG TRONG KHOAI LANG Vỏ bao thường chiếm khoảng 1% trọng lượng củ. Vỏ bao gồm các tế bào sít, có thành dày và chứa sắc tố. Cấu tạo chủ yếu từ cellulose và hemicelluloses. Thành tế bào chủ yếu cấu tạo từ cellulose có tác dụng giữ cho củ khoai khỏi bị tác động bên ngoài và chậm mất nước trong quá trình bảo quản khoai. Vỏ cùi chiếm từ 512% trọng lượng củ, gồm những tế bào thành mỏng, chứa tinh bột, nguyên sinh chất và dịch thể (mủ khoai). Trong dịch thể thường chứa tannin, sắc tố, emzyme. Hàm lượng tinh bột ở các tế bào này ít hơn so với thịt củ. Thịt củ, gồm các tế bào nhu mô có chứa tinh bột, các hợp chất nitơ và một số nguyên tố vi lượng. Giữa các lớp tế bào nhu mô, đôi khi còn có các lớp tế bào thành dày, cấu tạo thành dày, cấu tạo từ cellulose, chạy dọc theo củ. Tinh bột của khoai lang chủ yếu tập trung ở phần thịt củ. Khoai lang được chia làm nhiều loại như sau: Khoai lang trắng: loại to, vỏ trắng, ruột trắng hoặc vàng sẫm, nhiều bột. Khoai lang nghệ, khoai lang bí: củ dài, vỏ đỏ, ruột vàng, hay vàng tươi. Khoai lang ngọc nữ( khoai lang tím): vỏ tím, ruột tím. 1.3. Thành phần hoá học trong củ khoai lang: Củ khoai lang là sản phẩm thu hoạch chính, 100g khoai lang cung cấp năng lượng là 122 calo. Trang 3
- TÌM HIỂU VỀ CHÂT LƯỢNG TRONG KHOAI LANG Bảng 1: Thành phần hoá học của khoai lang Thành phần Hàm lượng (g/100g) Nước 68,0 Protid 0,8 Lipid 0,2 Glucid 28,5 Cellulose (Xơ) 1,3 Tro 1,2 1.3.1 Glucid: Glucid là thành phần chủ yếu của chất khô và chiếm khoảng 24 – 27% trọng lượng tươi. Thành phần glucid chủ yếu là tinh bột, đường và xơ, ngoài ra còn có các thành phần khác như pectin, cellulose,… tuy nhiên chúng chiếm số lượng ít. Hàm lượng glucid trong khoai lang không những phụ thuộc vào giống và độ chín mà còn phụ thuộc vào thời gian bảo quản, chế biến,… Tinh bột: Củ khoai lang có nhiều tinh bột, chiếm khoảng 60 – 70% chất khô. Tinh bột trong khoai lang là những hạt có hình đa diện. Hàm lượng tinh bột trong khoai phụ thuộc vào các yếu tố như: điều kiện canh tác, lai giống,… tinh bột thường chứa 1724% so với trọng lượng củ. Khi khoai chín thì trọng lượng của tinh bột và các hạt tinh bột tăng lên. Tinh bột khoai lang chứa khoảng 1323% amyloza và 7778% là amylopectin. Đường: Đường trong khoai lang chủ yếu là glucose, fructose, saccharose và maltose. Chúng biến động từ 5 – 10% trọng lượng khoai lang. Giống là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến hàm lượng đường của khoai lang, ngoài ra còn có thời gian bảo quản, thu hoạch,… Bảng 2: Thành phần đường trong củ khoai lang Thành phần Hàm lượng (%/Tổng lượng đường) Saccharrose 5,16 – 10,95 Trang 4
- TÌM HIỂU VỀ CHÂT LƯỢNG TRONG KHOAI LANG Glucose 2,11 – 4,61 Maltose 1,59 – 6,85 Fructose 1,16 – 3,56 Chất xơ: Trong 100g khoai lang thì chất xơ chiếm khoảng 1,3g. Xơ ăn được gồm các hợp chất pectin, cellulose, hemicelluloses. Pectin trong khoai chiếm 0,230,37% so với trọng lượng củ. Trong quá trình bảo quản thì lượng pectin sẽ giảm dần. Protid Trong khoai lang hàm lượng protid không cao, trung bình khoảng 5% chất khô. Tuy nhiên, thành phần các acid amin trong khoai khá cân đối, nhất là các acid amin không thể thay thế. Bảng 3: Thành phần acid amin trong 100g khoai lang. Acid amin Hàm lượng (g) Arginin 0,03 Histidine 0,01 Lysine 0,03 Tryptophan 0,002 Phenylalanine 0,4 Methionine 0,01 Threonine 0,4 Leucine 0,04 Isoleucine 0,03 Valine 0,03 1.3.2 Vitamin: Các vitamin có mặt trong khoai lang như C, A, B1, B2, PP, acid pentotenic. Trong khoai nghệ chứa nhiều carotenoid đến 44,6 mg%. Các vitamin tập trung nhiều ở vòng ngoài của ruột củ. Vỏ và phần trung tâm chứa ít vitamin hơn. Bảng 4: Hàm lượng một số Vitamin trong 100g khoai lang Trang 5
- TÌM HIỂU VỀ CHÂT LƯỢNG TRONG KHOAI LANG Vitamin Hàm lượng (mg) Caroten 0,30 B1 0,05 B2 0,05 PP 0,60 C 23 1.3.3 Khoáng: Tỉ lệ khoáng Ca/P trong khoai lang tương đối hợp lí (34/49). Trong các loại khoai lang, có hàm lượng sắt khá cao, nhất là khoai lang có màu cam. Bên cạnh đó, cũng chứa khá nhiều chất kẽm, nhất là khoai lang màu trắng và màu cam. Khoai lang còn chứa chất vôi và kali. Bảng 5: Hàm lượng muối khoáng trong 100g khoai lang Muối khoáng Hàm lượng (mg) Canxi 34,0 Photpho 49,0 Sắt 1,0 Trong 100g khoai lang tro chiếm khoảng 1,2g. Tro chiếm khoảng 1,61,7% so với trọng lượng củ, trung bình 1,1%. Khoảng 75% chất tro hoà tan trong nước. 1.3.4 Lipid: Lipid trong khoai có hàm lượng rất thấp. Trong 100g khoai lang chỉ có chưa 0,2g lipid. Các thành phần hoá học của củ khoai lang không cố định mà thay đổi tuỳ thuộc vào các yếu tố như giống, khí hậu, đất hay điều kiện canh tác,… 1.4. Giá trị dinh dưỡng và ứng dụng của khoai lang trong đời sống: Trang 6
- TÌM HIỂU VỀ CHÂT LƯỢNG TRONG KHOAI LANG Trong khoai lang chứa rất nhiều tinh bột. Ngoài ra, còn chứa 1 lượng protein, β carotene (trong khoai lang nghệ), các loại vitamin như vitamin C, vitamin B1 và hơn 10 loại nguyên tố cần thiết cho sức khoẻ con người như canxi, phospho, kẽm, sắt, magie, natri, kali,… Khoai lang chứa rất ít chất béo và không có cholesterol. Năng lượng của khoai lang cũng tương đương với cơm hay khoai tây. Khoai lang là một loại lương thực, thực phẩm tốt cho việc đa dạng chất bột đường trong khẩu phần, dễ tiêu hoá vì có chứa chất xơ. Ngoài ra, khoai lang (khoai lang bí) cung cấp lượng tiền chất vitamin A lên tới 9180 µg/100 củ mà nhược điểm của gạo chính là hàm lượng vitamin A rất thấp. Kẽm và sắt rất thiếu trong gạo, mà khoai lang cũng là nguồn chứa khá nhiều hai chất này. 1.5. Bảo quản khoai lang: Khoai lang tươi là loại củ rất khó bảo quản vì hàm lượng nước trong củ khá cao. Hàm lượng nước trong khoai lang khá lớn nên hoạt động sinh lí của khoai lang khá mạnh làm cho khối lượng chất dinh dưỡng trong củ hao hụt nhanh chóng. Chỉ sau vài tháng bảo quản có thể hao hụt tới 40 – 50%. Hàm lượng đường cao, có nhiều enzyme hoạt động, rất dễ bị thối, hư hỏng. Để có thể bảo quản khoai lang ở thời gian dài chúng ta có thể thực hiện một số cách như: bảo quản trong hầm đào sâu dưới lòng đất, trong hầm bán lộ thiên hay ủ cát khô. Bảo quản trong hầm đào sâu dưới lòng đất: Hầm phải đào kiểu lòng chum, có nắp đậy kín, có rãnh thoát nước và chọn ở các địa điểm có đất cao, sạch sẽ, không có nước ngầm vì có thể làm cho khoai dễ bị ẩm, mọc mầm,…. Hầm đào xong phải để khô mới chứa khoai. Tuy nhiên, bảo quản ở phương pháp này chỉ có hiệu quả đối với các củ khoai có chất lượng tốt. Những củ bị dập, nát, úng, hà, bị sâu mọt không áp dụng phương pháp này để bảo quản. Khoai được chuyển vào hầm một cách cẩn thận, không để các yếu tố bên ngoài như: nước, sâu mọt làm ảnh hưởng đến chất lượng khoai. Một tháng đầu mở nắp 1 2 lần để thoát nhiệt độ trong hầm, tránh bốc nóng. Nếu ẩm độ trong hầm quá cao, phải dùng chất hút ẩm. Trang 7
- TÌM HIỂU VỀ CHÂT LƯỢNG TRONG KHOAI LANG Bảo quản trong hầm bán lộ thiên: Về vị trí và địa điểm chọn để đào hầm cũng như ở phương pháp bảo quản bằng hầm đào sâu dưới lòng đất. Hầm đào sâu trên 1 m, phía trên mặt hầm đắp một bức tường đất quanh miệng hầm, chỉ làm một cửa để thuận tiện cho việc đi lại kiểm tra, hầm phải có nắp đậy kín và có mái che. Bảo quản bằng cách ủ cát khô: Ưu điểm: đơn giản và dễ thực hiện. Nhược điểm: không được kín hoàn toàn như hai phương pháp trên, chính vì vậy khoai vẫn chịu ảnh hưởng của ánh sáng và nhiệt độ. Chất lượng khoai phải tốt, không bị xây xát, dập và trong quá trình thực hiện tuyệt đối phải làm một cách nhẹ nhàng, cọ xát càng hạn chế càng tốt. Khoai được xếp thành từng luống có chiều rộng 1,21,5 m, chiều dài tùy theo số lượng khoai bảo quản nhiều hay ít. Xếp đầu củ quay ra ngoài, từ dưới lên trên. Nếu khoai đóng trong sọt thì để nguyên và chồng 23 sọt lên nhau, sau đó lấy cát khô phủ kín lên khoai. Cần phải làm các biện pháp để có thể hạn chế các tác nhân như ánh sáng, nhiệt độ có thể ảnh hưởng đến chất lượng của khoai. Bảo quản thoáng: Ngoài ra khoai lang có thể bảo quản thoáng nếu thời gian bảo quản ngắn khoảng 1015 ngày. Khi bảo quản thoáng cũng phải chọn những củ khoai có phẩm chất tốt, đều nhau và xếp thành từng đống hoặc từng luống và phải để nơi cao ráo, thoáng mát, tránh những chỗ nắng hắt vào và không có mưa dột. Chú ý: Nếu muốn bảo quản khoai trong thời gian khá dài thì nên chọn hai phương pháp bảo quản trong hầm được đào sâu dưới lòng đất hoặc trong hầm bán lộ thiên. Trang 8
- TÌM HIỂU VỀ CHÂT LƯỢNG TRONG KHOAI LANG CHƯƠNG 2: CÁC CHỈ TIÊU CẦN PHÂN TÍCH TRONG KHOAI LANG. Khoai lang là một loại khoai củ tươi nên xác định trạng thái cảm quan là chủ yếu. Khoai củ không được dập nát, gãy vụn, chảy nhựa, bị hà hay sâu mọt,…không lẫn thuốc trừ sâu. 2.1. Danh mục chỉ tiêu chất lượng của khoai lang Trích dẫn TCVN 4782 – 89 Màu sắc, mùi vị và trạng thái bên ngoài (bao gồm cả độ phát triển và độ tươi). Kích thước, khối lượng Tỷ lệ phần không sử dụng: đơn vị đo là cm, g hoặc kg. Trạng thái bên trong: đơn vị là % khối lượng cá thể. Mức độ khuyết tật gồm: Tỷ lệ dập nát, thối ủng hoặc khô héo: đơn vị là % khối lượng hoặc % cá thể. Tỷ lệ xây xát hoặc vết bệnh nhẹ: đơn vị là % khối lượng hoặc % cá thể. Chỉ tiêu vệ sinh gồm: Tạp chất: đơn vị là % khối lượng. Sinh vật hại: đơn vị là con/g (kg). Độc tố: đơn vị là mg/kg. Bao gói, ghi nhãn, vận chuyển và bảo quản. 2.2. Lấy mẫu để tiến hành kiểm tra chất lượng Trích dẫn TCVN 5102 – 90 hay ISO 874 – 1980 Tiêu chuẩn này qui định phương pháp lấy mẫu dùng trong thương mại quốc tế để xác định chất lượng hay những tính chất đặc trưng của hàng hoá. Trang 9
- TÌM HIỂU VỀ CHÂT LƯỢNG TRONG KHOAI LANG Qui định chung: Lấy mẫu có thể được tiến hành để kiểm tra thường ngày sản phẩm ngay tại chỗ hay cho thử nghiệm những đặc tính riêng biệt của sản phẩm trong phòng thí nghiệm. Trong cả hai trường hợp mẫu phải được lấy một cách ngẫu nhiên. Tuy nhiên trong một vài trường hợp, như để xác định sự có mặt của một thứ khác hay sự lẫn loại nào đó, thì phải tiến hành lấy mẫu chọn lọc. Khi có việc, lấy mẫu không thể tiến hành ngẫu nhiên. Vì vậy, trước khi lấy mẫu mục đích phải được xác định, nghĩa là các đặc tính cần thử nghiệm phải được chỉ rõ. Việc lấy mẫu phải được tiến hành sao cho mẫu sơ cấp đại diện cho tất cả các đặc tính của lô. Sau khi cách ly các phần hư hỏng khỏi lô các mẫu riêng rẽ sẽ được lấy từ các phần nguyên lành và các phần bị hư hỏng. Biên bản lấy mẫu cần được soạn thảo khi công việc lấy mẫu đã hoàn thành. Phương pháp lấy mẫu: Lô lấy mẫu phải được chuẩn bị sao cho các mẫu có thể lấy dễ dàng và không chậm trễ. Một lô cần phải lấy mẫu riêng biệt, nếu có biểu hiện hư hỏng do vận chuyển thì các phần hư hỏng của lô phải được cách li và tiến hành lấy mẫu riêng biệt từ các phần không bị hỏng. Nếu có sự bất đồng giữa người giao – nhận mẫu về lô hàng đồng nhất thì phải chia lô hàng thành các lô đồng nhất và mỗi lô sẽ được lấy mẫu theo sự thoả thuận giữa người bán và người mua. Mẫu ban đầu cần phải được lấy ngẫu nhiên từ các vị trí khác nhau trong lô. Đối với trường hợp đã được bao gói, có thể tiến hành lấy mẫu theo bảng sau. Số bao gói giống nhau trong lô Số bao gói được lấy, mỗi bao gói là một mẫu ban đầu Đến 100 5 101 đến 300 7 301 đến 500 9 501 đến 1000 10 Trên 1000 Ít hơn 15 Đối với sản phẩm xếp thành đống: mỗi lô phải lấy ít nhất 5 mẫu ban đầu tuỳ theo tổng khối lượng như bảng sau: Trang 10
- TÌM HIỂU VỀ CHÂT LƯỢNG TRONG KHOAI LANG Khối lượng của lô (kg) Tổng số khối lượng của mẫu sơ cấp (kg) Đến 200 10 201 đến 500 20 501 đến 1000 30 1001 đến 5000 60 Trên 5000 Ít nhất là 100 Trường hợp nếu sản phẩm trên 2kg/ đơn vị sản phẩm thì các mẫu sơ cấp sẽ bao gồm ít nhất 5 đơn vị. Cỡ của mẫu thí nghiệm của khoai lang phải được lấy ít nhất là 3kg. 2.3. Xác định hàm lượng chất khô và hàm lượng nước Được trích dẫn theo TCVN 5366 – 1991tương ứng với ISO 1026 – 1982 (E) Tiêu chuẩn này qui định phương pháp các định hàm lượng chất khô trong rau củ bằng cách làm khô dưới áp suất thấp trừ các sản phẩm mà khi làm khô có thể thay đổi trạng thái thành phần và các sản phẩm có hàm lượng và phương pháp xác định hàm lượng nước dưới 10% về phương pháp xác định hàm lượng nước bằng cách chưng cất đẳng phí các sản phẩm hoà tan trong nước benzene, các sản phẩm chứa nhiều chất bay hơi hoặc các sản phẩm lên men. 2.3.1. Xác định hàm lượng chất khô bằng phương pháp làm khô dưới áp suất thấp: Nguyên tắc: Sau khi trộn, làm nóng đến khối lượng không đổi các sản phẩm lỏng hay bán lỏng đẫ được dàn trên một bề mặt hấp phụ, hoặc các sản phẩm dạng sệt được trộn với thứ bột trơ ở 700C dưới áp suất thấp. Cách tiến hành: Chuẩn bị mẫu thử: Trộn mẫu thí nghiệm. Cân 2 đến 5g mẫu thử vào hộp cân với độ chính xác 0,0002g. Dùng đũa thuỷ tinh trộn kĩ sản phẩm với cát, không để cho sản phẩm hoặc cát rơi ra ngoài hộp. Nếu khó trộn có thể cho thêm một ít nươc sau khi đã cân phần mẫu thử. Trang 11
- TÌM HIỂU VỀ CHÂT LƯỢNG TRONG KHOAI LANG Vật liệu: Dùng cát sạch đã được ngâm rửa trong dung dịch acid chlohydric 5% khối lượng, rửa sạch acid (kiểm tra sự có mặt của các ion clorua trong nước rửa bằng dung dịch bạc nitrat). Sàng để thu được hạt cát có kích thước khoảng 100 – 400µm, sau đó đem canxi hoá. Chuẩn bị thiết bị: Sấy một hộp cân(làm bằng kim loại chống ăn mòn, hình trụ đáy phẳng, có nắp đạy khít) trong tủ sấy với nắp hộp bên cạnh. Trong hộp để 10 đến 20g cát và một đũa thuỷ tinh. Sấy 1h, cân hộp cân với độ chính xác 0,0002g sau khi đã làm nguội trong bình hút ẩm và đậy nắp trước khi lấy hộp ra khỏi tủ sấy. Xác định: Đặt hộp chứa giấy, phần mẫu thử cùng với cát đã được cân cùng với hộp vào tủ sấy được giữ ở 700C, nắp để cạnh hộp. Giảm áp suất xuống 3kPa khi cho dòng khí khô đi qua ở mức 40l/h. Sấy khoảng 4h. làm nguội trong bình hút ẩm. Đậy nắp trước khi lấy ra khỏi tủ sấy và sau đó cân với độ chính xác 0,0002g. Lặp lại thao tác sấy đến khi sự khác biệt giữa hai lần cân liên tiếp, với một khoảng cách là 1h không vượt quá 0,001g. Trình bày kết quả: Hàm lượng chất khô (X) tính bằng phần trăm khối lượng theo công thức: Trong đó: m0 (g) khối lượng của hộp và chất kẻm theo (cát, đũa, nắp). m1 (g) khối lượng của chính hộp đó có chứa phần mẫu thử trước khi sấy. m2 (g) khối lượng của chính hộp đó sau khi sấy. Kết quả là trung bình cộng của các giá trị thu được trong hai lần xác định. Trang 12
- TÌM HIỂU VỀ CHÂT LƯỢNG TRONG KHOAI LANG 2.3.2. Xác định hàm lượng nước bằng phương pháp chưng cất đẳng phí: Nguyên tắc: Sự lôi cuốn nước ở dạng hơi bằng một dung môi dễ bay hơi không trộn lẫn được với nước, ngưng tụ và tách trong một xiphong ngược dòng, thu hồi và đo thể tích nước trong một ống chia độ. Thuốc thử là benzene hay toluene. Cách tiến hành: Chuẩn bị mẫu thử: trộn kĩ mẫu thí nghiệm. Lượng mẫu cân: Cân, với độ chính xác 0,1g, lượng mẫu cân khoảng 50g là thích hợp. Xác định: Chuyển toàn bộ lượng mẫu cân vào bình nón cùng với một lượng dung môi xấp xỉ với khối lượng mẫu cân. Nối bình thu hồi với bình nón và ống ngưng lạnh sau đó nối với các ống dẫn của ống ngưng lạnh. Trang 13
- TÌM HIỂU VỀ CHÂT LƯỢNG TRONG KHOAI LANG Đốt nóng cẩn thận bình nón trên bếp điện hoặc bếp cách thuỷ, duy trì sự sôi nhẹ cho đến khi dung môi được cất trở nên trong và không còn nước tách nữa (khoảng 3h). Phần cất được phải nhỏ từng giọt một từ đáy của bình ngưng với tốc độ khoảng 2 giọt/giây. Nước thu hồi trong ống chia độ. Vào cuối quá trình cất, ngưng việc đun nóng và lắc bình ngưng để tránh các giọt nước và dung môi dính vào thành bình. Làm nguội ống chia độ đến nhiệt độ môi trường xung quanh, nếu cần thì ngâm vào nước. Đọc thể tích thu hồi được trong ống chia độ sau khi đã để một khoảng thời gian cần thiết để nước hoàn toàn ngưng tụ sao cho không có vùng bị nhũ tương hoá. Tiến hành hai lần xác định trên cùng một mẫu thử. Trình bày kết quả: Trang 14
- TÌM HIỂU VỀ CHÂT LƯỢNG TRONG KHOAI LANG Hàm lượng nước (H) được tính bằng phần trăm khối lượng sản phẩm vầ bằng: Trong đó: m(g): khối lượng mẫu cân. V(ml): thể tích nước thu hồi được trong ống chia độ (khối lượng riêng của nước được coi là 1g/ml) Hàm lượng chất khô X được tính bằng phần trăm khối lượng và X = 100 – H. 2.4. Xác định hàm lượng tro tổng Tài liệu trích dẫn theo TCVN 5155 – 90 Nguyên tắc: Dùng sức nóng (550 – 6000C) nung cháy hoàn toàn các chất hữu cơ. Phần còn lại đem cân và tính ra hàm lượng tro có trong thực phẩm. Cách tiến hành: Nung chén sứ hoặc chén thuỷ tinh đến khối lượng không đổi. Làm nguội trong bình hút ẩm, cân ở cân phân tích chính xác đến 0,0001g. Cho vào chén 5g mẫu thử. Nung, tăng nhiệt từ từ cho đến 550 – 6000C. Nung cho đến khi tro trắng (khoảng 6 7 giờ) Nếu tro còn đen, để nguội, cho vào giọt peroxit 10% hoặc HNO 3 đậm đặc nung cho đến khi tro trắng. Để nguội trong bình hút ẩm, sau đó đem cân. Đem đi nung tiếp cùng nhiệt độ như trên khoảng 30 phút, để nguội trong bình hút ẩm, đem đi cân. Làm như vậy cho đến khi kết quả giữa hai lần nung và cân liên tiếp không được cách nhau quá 0,5mg. Tính kết quả: Hàm lượng tro theo % được tính theo công thức: m: khối lượng của chén (g) Trang 15
- TÌM HIỂU VỀ CHÂT LƯỢNG TRONG KHOAI LANG m1: khối lượng của chén và khối lượng của mẫu thử trước khi nung (g) m2: khối lượng của chén và khối lượng của mẫu sau khi nung và cân tới khối lượng không đổi (g). Theo AOAC, 923.03 hàm lượng tro tổng được tiến hành như sau: (Tài liệu trích dẫn ở phụ lục 1). Cách tiến hành: Cân 3 – 5 g mẫu thử, trộn mẫu cho đến khi đồng nhất cho vào trong đĩa, đem đi tro hoá, làm nguội trong bình hút ẩm, cân sau khi đã đạt được nhiệt độ phòng. Đem nung ở nhiệt độ 5500C, cho tới khi tro trắng, hay trọng lượng không đổi. Làm nguội trong bình hút ẩm, cân sau khi đạt nhiệt độ phòng. Sấy lại CaO là yếu tố làm khô của bình hút ẩm. 2.5. Phân tích hàm lượng glucid: Phương pháp xác định đường tổng số, đường khử và tinh bột: (Tài liệu trích dẫn TCVN 4594 – 88), tiêu chuẩn phù hợp với ST SEV 3450 – 81. 2.5.1. Xác định hàm lượng đường tổng số theo Bectorang: Nội dung phương pháp: Chiết đường tổng số từ mẫu bằng nước nóng, dùng axit clohydric thủy phân thành đường glucoza, lượng glucoza được xác định qua các phản ứng với dung dịch pheling, sắt (III) sunfat và kali pemanganat. Lấy mẫu theo TCVN 4409 87. Chuẩn bị mẫu theo TCVN 4413 87. Dụng cụ, hóa chất: Cân phân tích chính xác đến 0,0001g; Bình tam giác dung tích 250 và 500ml; Nút cao su có gắn sinh hàm ngược hoặc ống thủy tinh đường kính 2cm, dài 1m; Bình định mức, dung tích 250 và 500ml; Phễu lọc G4; Trang 16
- TÌM HIỂU VỀ CHÂT LƯỢNG TRONG KHOAI LANG Pipet 5 và 25ml; Buret 10; 25ml; Ống đong 10; 50ml; Cốc thủy tinh có mỏ dung tích 50; 250ml; Bình hút lọc dung tích 500; 1000ml; Bơm chân không hoặc vòi hút Burner; Bếp cách thủy điều chỉnh được nhiệt độ; Axit clohydric 1/3; Chì axetat 10% hoặc kẽm axetat 20%; Kali oxalat bão hòa hoặc dinatriphotphat bão hòa; Natri hydroxit 20%; Phenolphtalein 0,1% trong etanola 600; Sắt (III) sunfat 5%: hòa tan 50g sắt (III) sunfat trong 200ml nước có chứa sẵn 108ml axit sunfuric đặc (d = 1,84), khuấy tan, thêm nước đến 1000ml. Dung dịch này phải khử sắt (II) oxyt bằng kalipermanganat 0,1N cho đến có màu phớt hồng; Kalipermanganat 0,1N; Pheling A: Hòa tan 69,2g đồng sunfat trong 500ml nước cất, thêm 10ml axit sunfuric đặc để dễ tan, thêm nước cất đến 1000ml, lắc kỹ, lọc; Pheling B: a hòa tan 346g kali natri tactrat trong 500ml nước cất; b hòa tan 100g natri hydroxit trong 500ml nước cất, đổ a và b, thêm nước đến 1000ml, lắc kỹ, lọc. Trang 17
- TÌM HIỂU VỀ CHÂT LƯỢNG TRONG KHOAI LANG Chuẩn bị thử : Mẫu đã chuẩn bị được đo độ khô bằng khúc xạ kế, từ độ khô suy ra lượng mẫu cân sao cho thể tích kali pemanganat 0,1N dùng chuẩn độ cuối cùng nằm trong khoảng 4 27ml. Với mẫu đồ hộp và nguyên liệu rau quả có độ khô 5 20% lượng mẫu cân từ 20 đến 5g. Tiến hành thử Cân 5 20g mẫu đã chuẩn bị, chuyển toàn bộ vào bình tam giác 250ml, tráng kỹ cốc cân bằng nước cất, lượng nước cho vào bình là 1/2 thể tích, đậy bình bằng nút cao su có gắn ống sinh hàn hoặc ống thủy tinh. Đun trên bếp cách thủy ở 800C trong 15 phút. Lấy ra để nguội. Thêm 10ml chì axetat 10% lắc kỹ để kết tủa protit có trong mẫu. Có thể kiểm tra việc loại protit hoàn toàn bằng cách để lắng trong mẫu rồi rót từ từ theo thành bình một dòng mảnh chì axetat 10%, nếu ở chỗ tiếp xúc giữa hai dung dịch không hình thành kết tủa là sự loại protit đã hoàn toàn, nếu còn kết tủa cần thêm dung dịch chì axetat. Để lắng. Thêm vào mẫu 5 10ml dung dịch kalioxalat bão hòa, lắc kỹ để loại chì dư. Để lắng. Lọc qua giấy lọc gấp nếp, thu dịch lọc vào bình định mức 500ml, rửa kỹ kết tủa, thêm nước cất đến vạch mức, lắc kỹ. Hút 50 100ml dịch lọc chuyển vào bình tam giác 250ml thêm 15ml axit clohydric 1/3, đậy nút cao su có cắm ống thủy tinh, đun trên bếp cách thủy sôi trong 15 phút lấy ra để nguội. Trung hòa dung dịch mẫu bằng natri hydroxit 30% thử bằng giấy chỉ thị. Chuyển toàn bộ dịch mẫu vào bình định mức 250ml, thêm nước cất đến vạch, lắc kỹ. Hút 10 25ml dung dịch mẫu vào bình tam giác 250ml, cho vào bình hỗn hợp gồm 25ml dung dịch pheling A và 25ml dung dịch pheling B, lắc nhẹ, đặt trên bếp điện có lưới amiăng và đun 3 phút kể từ lúc sôi. Để nguội bớt và lắng kết tủa đồng oxyt. Lắp hệ thống lọc (xem hình vẽ). Lọc dung dịch qua phễu lọc G1. Chú ý để lúc nào trên mặt kết tủa cũng có một lớp dung dịch hay nước cất. Rửa kỹ kết tủa trên phễu lọc vào trong bình tam giác bằng nước cất đun sôi. Chuyển phễu lọc sang bình tam giác có kết tủa, hòa tan kết tủa trên phễu vào trong bình bằng 10 20ml dung dịch sắt (III) sunfat 5%. Trang 18
- TÌM HIỂU VỀ CHÂT LƯỢNG TRONG KHOAI LANG 1. Cốc lọc xốp 2. Bình hút có nhánh 3. Ra bơm chân không hoặc vòi hút Busner Chuẩn độ lượng sắt (II) hình thành trong bình tam giác bằng dung dịch kali pemanganat 0,1N cho đến khi dung dịch có mầu hồng sẫm bền vững trong 1 phút. Ghi số ml kalipemanganat 0,1N đã dùng. Tính kết quả Từ số ml kalipemanganat 0,1N đã dùng tra bảng Bectrang được số mg glucoza tương ứng, chuyển ra gam. Hàm lượng đường tổng số (X) tính bằng % theo công thức: Trong đó: a lượng glucoza tương ứng, g; V thể tích bình định mức mẫu để khử protit, ml; V1 thể tích mẫu lấy để thủy phân, ml; V2 thể tích bình định mức mẫu đã thủy phân, ml; V3 thể tích mẫu lấy để làm phản ứng với pheling, ml; m lượng cân mẫu, g. Kết quả là trung bình cộng của kết quả 2 lần xác định song song. Tính chính xác đến 0,01%. Chênh lệch kết quả giữa 2 lần xác định song song không được lớn hơn 0,02%. 2.5.2. Phương pháp xác định hàm lượng đường khử Trang 19
- TÌM HIỂU VỀ CHÂT LƯỢNG TRONG KHOAI LANG Nội dung phương pháp: Chiết đường khử bằng nước nóng, xác định trực tiếp bằng phương pháp Bectrang như trên. Lấy mẫu theo TCVN 4409 87. Chuẩn bị mẫu theo TCVN 4413 87. Dụng cụ, hóa chất như ở phương pháp xác định đường tổng số Chuẩn bị thử như ở phương pháp xác định đường tổng số Tiến hành thử Cân 10 25g mẫu, chiết khử protit, lọc mẫu, định mức như điều 1.5. Hút 25ml dung dịch chuyển vào bình tam giác 250ml thêm 25ml nước cất, 50ml hỗn hợp pheling A, B và tiến hành đun, lọc chuẩn độ như điều 1.5. Ghi thể tích dung dịch kalipemanganat 0,1N đã dùng. Tính kết quả Từ thể tích kalipemanganat 0,1N đã dùng tra bảng Bectrang được số mg glucoza tương ứng, đổi ra gam. Hàm lượng đường khử (X) tính theo công thức sau: Trong đó: a lượng glucoza tương ứng, g; V dung tích bình định mức, ml; V1 thể tích mẫu hút làm phản ứng với dung dịch pheling, ml; m lượng cân mẫu, g. 2.5.3. Phương pháp xác định hàm lượng tinh bột Nội dung phương pháp Trang 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: Tìm hiểu về thiết bị cyclone lắng bụi
67 p | 1470 | 389
-
Đề tài: Tìm hiểu về an ninh mạng và kỹ thuật tấn công ứng dụng Web
73 p | 1138 | 324
-
Đề tài: Tìm hiểu về hiện tượng phú dưỡng trong các hồ ở thủ đô Hà Nội và các giải pháp chính để kiểm soát hiện tượng này - GVHD TS. Văn Diệu Anh
36 p | 915 | 213
-
Đề tài: Tìm hiểu về An ninh mạng và một số kĩ thuật phòng chống tấn công mạng
57 p | 633 | 166
-
Tiểu luận An ninh mạng: Tìm hiểu về tường lửa
21 p | 767 | 110
-
Tiểu luận: Tìm hiểu về CRM - quản lí quan hệ khách hàng
28 p | 857 | 77
-
Đề tài: Tìm hiểu về các chuẩn nén video ITU và ứng dụng thử nghiệm
29 p | 232 | 54
-
Đề tài: Tìm hiểu về tường lửa
20 p | 185 | 39
-
Đề tài: Tìm hiểu về PLC Simens
42 p | 173 | 35
-
Đề tài: Tìm hiểu về Game và cách xây dựng Game đa nền tảng với UnityEngine
62 p | 231 | 33
-
Đề tài: Tìm hiểu về tường lửa và Netfilter
19 p | 176 | 32
-
Đề tài: Tìm hiểu về cellulose, hemicellulose, lignin và ứng dụng thực tiễn của chúng
44 p | 103 | 18
-
Đề tài: Tìm hiểu về ngân hàng thế giới
79 p | 138 | 18
-
Tiểu luận đề tài: Tìm hiểu về chất màu nhân tạo sử dụng trong thực phẩm, cách tổng hợp chúng, ứng dụng trong một số thực phẩm
41 p | 195 | 17
-
Đề tài: Tìm hiểu về các hệ ghi đo trong phòng thí nghiệm vật lý hạt nhân
90 p | 123 | 17
-
Đề tài: Tìm hiểu về bao bì của sản phẩm Coca-Cola
33 p | 168 | 16
-
Đề tài: Tìm hiểu về Monadic Operations
9 p | 80 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn