intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Tình hình quản lý sử dụng đất trên địa bàn huyện Phù Yên tỉnh Sơn La

Chia sẻ: Phan Huy Khai | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:88

355
lượt xem
98
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu nhằm: sáng tỏ các vấn đề lý luận, phương pháp luận trong hoạt động quản lý và sử dụng đất, vai trò và sự cần thiết của quản lý nhà nước về đất đai, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Phù Yên, đề xuất phương hướng và giải pháp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Tình hình quản lý sử dụng đất trên địa bàn huyện Phù Yên tỉnh Sơn La

  1. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                1                  GVHD: TS. Nguyễn Thế  Phán LỜI MỞ ĐẦU Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia, là điều  kiện tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất.  C.Mác viết rằng: đất là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện cần để  sinh tồn, là điều kiện không thể  thiếu được để  sản xuất, là tư  liệu sản   xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp. Trong tiến trình lịch sử  của xã hội loài người, con người và đất đai  ngày càng gắn liền chặt chẽ với nhau. Đất đai trở thành nguồn của cải vô  tận của con người, con người dựa vào đó để  tạo nên sản phẩm nuôi sống  mình. Đất đai là nguồn của cải, là thước đó sự giàu có của mỗi quốc gia.  Trên thế  giới và đối với mỗi quốc gia, đất đai là ngồn tài nguyên và  nguồn lực có hạn, việc sử dụng tài nguyên đất đai và việc phát triển kinh   tế  xã hội của đất nước một cách tiết kiệm, đảm bảo hiệu quả  cao là vấn  đề  quan trọng và có ý nghĩa rất lớn. Trong thời kỳ hiện nay, nước ta đang   đẩy nhanh tốc độ  tăng trưởng của nền kinh tế  làm cho nhu cầu sử  dụng  đất tăng lên đáp ứng cho các hoạt động và nhu cầu sinh hoạt của nhân dân.   Các hoạt động nói trên làm thay đổi mục đích sử dụng đất đai mà trong khi  đó đất là điều kiện quan trọng nhất của con người. Bất kỳ một nước nào  cũng nắm lấy đất đai để hướng đất đai phục vụ theo yêu cầu của mình. Do  đó phải quản lý đất đai một cách đầy đủ  và chặt chẽ, đảm bảo được sử  dụng hợp lý, đầy đủ và có hiệu quả. Tuy nhiên trên thực tế hiện nay việc   quản lý, khai thác và sử  dụng đất đai  ở  nước ta còn rất nhiều bất cập và   chưa hợp lý, gây lãng phí lớn về đất đai. Những vấn đề này đặt ra cho nhà  nước phải quan tâm nhiều hơn đến công tác quản lý và sử dụng đất đai. Sau một thời gian thực tập tại Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện  Phù Yên – Tỉnh Sơn La cùng với những bức xúc trên em đã chọn đề tài: Sinh viên: Cầm Việt Thái             Lớp: Địa Chính 46
  2. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                2                  GVHD: TS. Nguyễn Thế  Phán “ Tình hình quản lý sử  dụng đất trên địa bàn huyện Phù Yên, tỉnh Sơn   La”  là chuyên đề tốt nghiệp. * Mục đích nghiên cứu của chuyên đề nhằm góp phần: ­ Sáng tỏ các vấn đề lí luận, phương pháp luận trong hoạt động quản   lý và sử dụng đất, vai trò và sự cần thiết của quản lí nhà nước về đất đai. ­ Phân tích và đánh giá thực trạng quản lí và sử  dụng đất trên địa bàn  huyện Phù Yên. ­ Đề xuất các phương hướng và các giải pháp nhằm tăng cường công  tác quản lý đất đai và nâng cao hiệu quả sử dụng đất. * Phương pháp nghiên cứu:  Chuyên đề  sử  dụng phương pháp duy vật biện chứng làm nền tảng,  đồng thời kết hợp chặt chẽ  với các phương pháp khác như: phương pháp  thu thập số  liệu thông tin, phương pháp tổng hợp số  liệu, phương pháp  phân tổ thống kê, phương pháp điều tra… * Kết cấu chuyên đề: Ngoài lời mở đầu và kết luận gồm có 3 phần: Chương I: Cơ sở khoa học của việc quản lý và sử dụng đất. Chương II: Thực trạng quản lý và sử dụng đất  ở huyện Phù Yên   hiện nay. Chương III: Phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường công   tác quản lý và sử dụng đất trong những năm tới. Do tính chất phức tạp của đất đai và điều kiện khó khăn thực tế  trên  địa bàn nghiên cứu. Do trình độ  và năng lực có hạn nên báo cáo chuyên đề  này không tránh khỏi thiếu sót, em mong nhận được sự góp ý kiến của các  thầy, cô để đề tài của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn  Sinh viên: Cầm Việt Thái             Lớp: Địa Chính 46
  3. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                3                  GVHD: TS. Nguyễn Thế  Phán TS. Nguyễn Thế Phán đã tận tình hướng dẫn trong quá trình em thực hiện  đề tài. CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ  DỤNG ĐẤT I. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA ĐẤT ĐAI 1. Khái niệm Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động và cùng với quá  trình lịch sử  phát triển kinh tế  xã hội, đất đai là điều kiện chung của lao  động. Về  bản chất, đất đai là vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập, lâu đời  do kết quả của quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành gồm:  Đá, thực vật, động vật, khí hậu và thời gian. Do đất đai có vị  trí đặc biệt  trong đời sống  kinh tế xã hội của mỗi người và của mỗi quốc gia. Đất đai  cùng là một trong những cơ  sở  quan trọng để  hình thành các vùng kinh tế  của đất nước, của mỗi lãnh thổ  quốc gia. Đất đai có vị  trí cố  định và tính  giới hạn. Đất đai  không thể sản sinh ra mà cùng thời gian đất đai có thể bị  mất đi. Vì vậy, việc quản lý và sử  dụng đất đai một cách hợp lý là một  trong những vấn đề  mà mọi quốc gia đều quan tâm.  Ở  Việt Nam việc   quản lý đất đai đã được thực hiện ngay trong những ngày đầu giành được  độc lập. Theo luật đất đai năm 1993 của nước Cộng hòa xã hội chủ  nghĩa   Việt Nam đã ghi: “Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư  liệu sản  xuất, là địa bàn phân bố các dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa xã  Sinh viên: Cầm Việt Thái             Lớp: Địa Chính 46
  4. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                4                  GVHD: TS. Nguyễn Thế  Phán hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta tốn bao công  sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay”. 2. Vai trò đất đai trong đời sống kinh tế xã hội Đất đai là một trong những bộ phận lãnh thổ  của mỗi quốc gia. Nói  đến chủ  quyền của mỗi quốc gia là phải nói đến những bộ  phận lãnh thổ  trong đó có đất đai. Tôn trọng chủ quyền của mỗi quốc gia, trước hết phải   tôn trọng lãnh thổ  của quốc gia đó vì thế  đất đai đóng vai trò quyết định  cho sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia, xã hội loài người. Nếu không  có đất đai thì rõ ràng không có bất kỳ  một ngành sản xuất nào, một quá  trình lao động sản xuất nào cũng như  không có sự  tồn tại của loài người.   Đất đai là một trong những tài nguyên vô cùng quý giá của loài người, là  điều kiện sống và sự sống của động thực vật và con người trên trái đất. Trong tiến trình lịch sử của xã hội loài người, con người và đất ngày   càng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đất đai trở thành nguồn của cải vô  tận của con người. Thông qua các hoạt động khai thác đất đai như  trồng   trọt, chăn nuôi mà con người có thể làm ra những sản phẩm cần thiết phục  vụ nhu cầu của con người. Đất đai là thành phần quan trọng hàng đầu của  môi trường sống. Không có đất đai thì không có sự  tồn tại của con người   ngày nay, không có bất kì ngành sản xuất nào. Đất đai tham gia vào tất cả  các hoạt động kinh tế, xã hội. Đất đai là địa điểm, là cơ  sở  của các thành  phố, làng mạc, công trình, công nghiệp, giao thông, …Đất đai cung cấp  nguyên liệu cho ngành công nghiệp như gạch ngói, xi măng , gốm sứ…Đất  đai tham gia vào tất cả các ngành sản xuất vật chất. Tuy vậy, đối với từng   ngành cụ thể của nền kinh tế quốc dân, đất đai có vị trí khác nhau. Đất đai  là nguồn của cải, là tài sản cố  định, là thước đo sự  giàu có của mỗi con   người, của mỗi quốc gia, là sự  bảo hiểm cho cuộc sống, bảo hiểm về  tài   Sinh viên: Cầm Việt Thái             Lớp: Địa Chính 46
  5. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                5                  GVHD: TS. Nguyễn Thế  Phán chính thông qua sự chuyển nhượng của cải qua các thế hệ và là nguồn lực   cho các mục đích sản xuất và tiêu dùng. Đất đai gắn liền với khí hậu, môi trường trên phạm vi toàn cầu cũng  như từng vùng, từng miền lãnh thổ. Trải qua lịch sử hàng triệu năm của trái   đất, khí hậu (môi trường) nhiều biến động do những nguyên nhân tự nhiên  hoặc do tác động của con người thông qua quá trình khai thác và sử  dụng  đất,   con người đã tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp đến môi   trường sống của mình, làm biến đổi khí hậu đồng thời cũng không ngừng  chinh phục được thiên  nhiên giúp cho xã hội ngày càng phát triển. Đất đai có vị  trí và vai trò khác nhau trong từng ngành kinh tế  quốc  dân. Trong ngành công nghiệp, đất đai làm nền tảng, làm địa điểm để tiến   hành các hoạt động sản xuất, làm nền móng để  xây dựng các nhà máy,  công xưởng kho tàng, bến bãi, các công trình giao thông và các công trình   khác đòi hỏi cần có sự  cải tạo nó cho hoạt động sản xuất. Cùng với sự  phát triển nhanh chóng của các ngành công nghiệp, là sự phát triển của các   ngành khác như: Xây dựng các công trình dân cư  phát triển đòi hỏi xây   dựng nhà ở và hình thái các khu dân cư, khu đô thị mới. Đồng thời với nó là  sự  phát triển ngày càng cao của hệ  thống cơ  sở  hạ  tầng phục vụ cho nhu  cầu đi lại và sinh hoạt của dân cư. Những nhu cầu này ngày càng tăng làm  cho nhu cầu về đất đai các ngành đó cũng tăng theo. Trong nông nghiệp, đất đai có vị  trí hết sức quan trọng, là yếu tố  hàng đầu của ngành sản xuất này. Đất đai trong nông nghiệp vừa là tư liệu  sản xuất vật chất vừa là đối tượng lao động. Đất đai không chỉ  là chỗ  ở,   chỗ  đứng để  lao động mà còn là nguồn cung cấp thức ăn cho cây trồng,   mọi tác động của con người đến cây trồng đều dựa vào đất đai và thông   qua đất đai. Vì vậy, dù quá trình sản xuất nông nghiệp hay sản xuất kinh   Sinh viên: Cầm Việt Thái             Lớp: Địa Chính 46
  6. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                6                  GVHD: TS. Nguyễn Thế  Phán doanh các sản phẩm khác thì đều là quá trình khai thác hoặc quá trình sử  dụng đất. Vì thế, không có đất đai thì các hoạt động khác không xảy ra. Vì đất đai có vị trí cố định, không di chuyển được, đất đai không thể  sản sinh ra và bị  giới hạn bởi lãnh thổ, quốc gia và theo đặc tính của đất   đai, tính hai mặt của đất đai được thể hiện có thể tái tạo nhưng không thể  sản sinh ra đất đai. Bên cạnh đó trong các yếu tố  cấu thành môi trường:  Đất đai, nguồn nước, khí hậu, cây trồng, vật nuôi, hệ sinh thái… thì đất đai   đóng vai trò quan trọng. Những biến đổi, những phá vỡ  hệ  sinh thái vùng  nào đó trên trái đất ngoài tác động ảnh hưởng của tự nhiên thì ngày nay con  người cũng là nguyên nhân gây nên rất lớn: lũ lụt do phá rừng, canh tác bất   hợp lý, đắp sông ngăn đập… tất cả những tác động đó đều ảnh hưởng đến  môi trường. Việc sử dụng hợp lý và hiệu quả đất đai có vai trò không nhỏ  trong việc bảo vệ  môi trường, hệ  sinh thái. Sử  dụng đất đai hiệu quả  và  hợp lý giúp cho đất đai tránh được xói mòn, bảo vệ môi trường sinh thái và   đạt hiệu quả kinh tế cao. Trong thời kỳ hiện nay, nước ta đang đẩy nhanh tốc độ  tăng trưởng   của nền kinh tế làm cho nhu cầu sử dụng đất tăng lên đáp ứng cho các hoạt  động và nhu cầu sinh hoạt của nhân dân. Các hoạt động nói trên làm thay   đổi mục đích sử  dụng đất đai mà trong khi đó đất là điều kiện quan trọng   nhất của con người. Bất kỳ một nước nào cũng nắm lấy đất đai để hướng  đất đai phục vụ theo yêu cầu của mình. Yêu cầu phải quản lý đất đai một  cách đầy đủ  và chặt chẽ, đảm bảo được sử  dụng hợp lý, đầy đủ  và có  hiệu quả.  3. Phân loại đất đai Từ  khi loài người chuyển từ săn bắn, hái lượm sang trồng trọt canh   tác, con người đã biết cách xem xét đất, chọn đất và canh tác đất. Càng  ngày những kinh nghiệm và kiến thức ấy càng được tích lũy và đúc kết lại.  Sinh viên: Cầm Việt Thái             Lớp: Địa Chính 46
  7. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                7                  GVHD: TS. Nguyễn Thế  Phán Tùy theo mục đích có thể  có những cách phân loại khác nhau nhưng đều  nhằm mục tiêu chung là nắm vững các loại đất đai để  bố  trí sử  dụng và   quản lý chung. Theo Điều 13 Luật Đất Đai năm 2003, đất đai được phân loại như sau: ­ Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất: Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn  nuôi, đất trồng cây hàng năm khác; Đất trồng cây lâu năm; Đất rừng phòng hộ; Đất rừng đặc dụng;  Đất nuôi trồng thủy sản; Đất làm muối; Đất nông nghiệp khác theo quy định của chính phủ. ­ Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất: Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;  Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; Đất sản xuât, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất xây dựng khu công  nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ  sở  sản xuất, kinh doanh; đất sử  dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng,làm đồ  gốm; Đất sử  dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông, thủy lợi;  đất xây dựng các công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể  thao phục vụ  lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử  ­ văn hóa, danh lam  thắng cảnh; đất xây dựng các công trình công cộng khác theo quy định của   chính phủ; Đất do các sơ sở tôn giáo sử dụng; Sinh viên: Cầm Việt Thái             Lớp: Địa Chính 46
  8. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                8                  GVHD: TS. Nguyễn Thế  Phán Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;  Đất sông ngòi, kêng rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ. ­ Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử  dụng. II. NỘI DUNG SỬ DỤNG ĐẤT Sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan  hệ  người ­ đất trong tổ  hợp với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và  môi trường. Căn cứ  vào nhu cầu của thị  trường sẽ  phát hiện, quyết định  phương hướng chung và mục tiêu sử  dụng hợp lý nhất tài nguyên đất đai,  phát huy tối đa công dụng của đất đai nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh   tế và xã hội cao nhất. Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh  tế  của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản xuất xã hội nhất định, việc   sử  dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ  vào các   thuộc tính tự  nhiên của đất đai. Với ý nghĩa là nhân tố  của sức sản xuất,  các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được thể hiện theo 4 mặt sau: ­ Sử  dụng  đất  hợp  lý về  không gian, hình thành hiệu quả  kinh tế  không gian sử dụng đất. ­ Phân phối hợp lý cơ  cấu đất đai trên diện tích đất được sử  dụng,   hình thành cơ cầu kinh tế sử dụng đất. ­ Quy mô sử  dụng đất cần có sự  tập trung thích hợp, hình thành quy  mô kinh tế sử dụng đất. ­ Giữ mật độ  sử  dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử  dụng đất  một cách kinh tế, tập trung, thâm canh. Hiện nay xu thế sử dụng đất đai được phát triển theo các hướng sau: Sinh viên: Cầm Việt Thái             Lớp: Địa Chính 46
  9. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                9                  GVHD: TS. Nguyễn Thế  Phán 1. Sử dụng đất đai phát triển theo chiều sâu và tập trung Lịch sử  phát triển xã hội loài người cũng chính là lịch sử  biến đổi  quá trình sử dụng đất. Khi con người còn sống bằng phương thức săn bắn  và hái lượm, chủ yếu dựa vào sự ban phát của tự nhiên và thích ứng với tự  nhiên để  tồn tại, vấn đề  sử  dụng đất hầu như  không tồn tại. Thời kỳ  du   mục, con người sống trong lều cỏ, những vùng đất có nước và đồng cỏ băt  đầu được sử dụng. Khi xuất hiện ngành trồng trọt với những công vụ sản   xuất thô sơ, diện tích đất đai được sử dụng tăng lên nhanh chóng, năng lực   sử dụng và ý nghĩa kinh tế của đất đai cũng gia tăng. Tuy nhiên, trình độ sử  dụng đất vẫn còn thấp, phạm vi sử  dụng cũng rất hạnh chế, mang tính   kinh doanh thô, đất khai phá nhiều nhưng thu nhập rất thấp. Với sự  tăng  trưởng của dân số và phát triển của kinh tế, kỹ thuật, văn hóa và khoa học,   quy mô, phạm vi và chiều sâu của việc sử dụng đất ngày một  nâng cao.  Tuy nhiên, trong thời ký quá độ  chuyển từ  kinh doanh quảng canh   sang kinh doanh thâm canh cao trong sử  dụng đất là một nhiệm vụ  chiến   lược lâu dài. Để nâng cao sức sản xuất và sức tải của một đơn vị diện tích,   đòi hỏi phải liên tục nâng mức đầu tư  về  vốn và lao động, thường xuyên  cải tiến kỹ thuật và công tác quản lý, ở những khu vực khác nhau của một   vùng hoặc một quốc gia, do đó khác nhau về trình độ phát triển kinh tế, kỹ  thuật cũng như các điều kiện đặc thù, do đó phải áp dụng linh hoạt, sáng   tạo nhiều phương thức tùy từng thời điểm khác nhau.   2. Cơ  cấu sử  dụng đất đai phát triển theo hướng phức tạp hóa và   chuyên môn hóa Khoa học kỹ thuật và kinh tế của xã hội phát triển. sử  dụng đất đai   từ  hình thức quảng canh chuyển sang thâm canh, đã kéo theo xu thế  từng   bước phức tạp hóa và chuyên môn hóa cơ cấu sử dụng đất. Sinh viên: Cầm Việt Thái             Lớp: Địa Chính 46
  10. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                10                  GVHD: TS. Nguyễn Thế  Phán Tiến bộ khoa học kỹ thuật đã cho phép mở rộng khả năng kiểm soát  tự  nhiên của con người áp dụng các biện pháp bồi bổ  và cải tạo sẽ  nâng  cao sức sản xuất của đất đai, các loại nhu cầu của xã hội. Trước đây, việc  sử dụng đất rất hạn chế do kinh tế và trình độ khoa học kỹ thuật còn thấp,  chủ  yếu sử  dụng bề  mặt của đất đai, nông nghiệp thì độc canh, đất lâm  nghiệp, đồng cỏ, mặt nước ít được khai thác, khai thác khoáng sản còn hạn  chế, xây dựng chủ yếu là chọn đất bằng. Khi khoa học kỹ thuất hiện đại   phát triển, ngay cả đất xấu cũng được khai thác triệt để, hình thức sử dụng  đất đa dạng, ruộng nước phát triển…đã làm cho nội dung sử dụng đất ngày  một phức tạp hơn theo hướng sử dụng toàn diện, triệt để để các chất dinh   dưỡng, sức tải, vật chất cấu thành và sản phẩm của đất đai để  phục vụ  con người. Hiện đại hóa nền kinh tế  quốc dân và phát triển kinh tế  hàng hóa  dẫn đến sự phân công sử dụng đất theo hướng chuyên môn hóa. Do đất đai   có đặc tính khu vực rất mạnh sự  sai khác về   ưu thế  tài nguyên hết sức rõ  rệt, phương hướng và biện pháp sử  dụng đất của các vùng cũng rất khác  nhau. Để sử  dụng hợp lý đất đai và đạt được sản lượng và hiệu quả  kinh   tế  cao nhất cần phải có sự  phân công và chuyên môn hóa theo khu vực.   Cùng với việc đầu tư, trang bị và ứng dụng các công cụ kỹ thuật, công cụ  quản lý hiện đại sẽ  nảy sinh yêu cầu phát triển các vùng sản xuất nông   nghiệp có quy mô lớn và tập trung, đồng thời cũng hình thành các khu vực   chuyên môn hóa sử dụng đất đai khác nhau về hình thức và quy mô. 3. Sử dụng đất đai phát triển theo hướng xã hội hóa và công hữu hóa Sự  phát triển của khoa học, kỹ  thuật và xã hội dẫn tới việc xã hội  hóa sản xuất. Mỗi vùng đất thực hiện sản xuất tập trung một loại sản   phẩm và hỗ  trợ  bổ  xung lẫn nhau đã hình thành nên sự  phân công hợp tác  mang tính xã hội hóa sản xuất cũng như xã hội hóa việc sử dụng đất đai. Sinh viên: Cầm Việt Thái             Lớp: Địa Chính 46
  11. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                11                  GVHD: TS. Nguyễn Thế  Phán Đất đai là cơ sở vật chất và là công cụ để con người sinh sống và xã  hội tồn tại. Vì vậy việc chuyên môn hóa theo yêu cầu xã hội hóa sản xuất  phải đáp ứng nhu cầu của xã hội hướng tới lợi ích cộng đồng và tiến bộ xã  hội. Ngay cả ở chế độ xã hội mà mục tiêu sử  dụng đất chủ  yếu vì lợi ích   của tư nhân, những vùng đất đai hướng dụng công cộng như: Nguồn nước,   núi rừng, khoáng sản, sông ngòi… vẫn có những quy định về  chính sách  thực thi hoặc tiến hành công quản, kinh doanh… của nhà nước nhằm ngăn  chặn, phòng ngừa việc tư  hữu tạo nên những mâu thuẫn gay gắt của xã  hội. Xã hội hóa sử  dụng đất là sản phẩm tất yếu và là yêu cầu khách  quan của sự phát triển xã hội hóa sản xuất. Muốn kinh tế phát triển và thúc   đẩy xã hội hóa sản xuất cao hơn phải thực hiện xã hội hóa và công hữu   hóa sử dụng đất. Như vậy trong quá trình phát triển kinh tế ­ xã hội của đất nước. Để  đạt được sự  quản lý và sử  dụng đất đai tốt nhất, có hiệu quả   nhất, tránh   lãng phí đất đai có thể xảy ra thì vẫn phải vẫn phải thực hiện các yêu cầu  sau: Phù hợp với trình độ phát triển kinh tế ­ xã hội của địa phương, của  cả nước đã được phê duyệt đông thời tuân thủ theo đúng pháp luật, phù với  quy chuẩn, tiêu chuẩn sử  dụng đất và các điều kiện kinh tế  ­ xã hội tự  nhiên của mổi địa phương, từng vùng. Phù hợp trình độ  phát triển kinh tế  ­ xã hội  ở  địa phương đối với   từng loại đất đã được quy hoạch, tránh sử  dụng đất không đúng khả  năng   của loại đất đã quy hoạch gây tốn kém, lãng phí đất đai Để  đảm bảo cho thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.   Việc bố  trí các công trình công cộng, khu giao thông, đất  ở, hệ  thống kết  Sinh viên: Cầm Việt Thái             Lớp: Địa Chính 46
  12. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                12                  GVHD: TS. Nguyễn Thế  Phán cấu hạ  tầng kỹ  thuật phải được bố  chí vào các vị  trí thuận lợi nhất phục  vụ nhu cầu của người dân. Sử dụng tiết kiệm đất đai, có hiệu quả đất đai. Đất đai là tài nguyên   vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, nó không thể  di chuyển, sản sinh thêm  được. Vì vậy phải sử  dụng đất cần hết sức tiết kiệm, gây thất thoát phá   hủy đất đai. Đặc biệt hạn chế  việc chuyển đổi mục đích sản xuất nông  nghiệp, lâm ngiệp sang loại đất khác. Vì đất nông nghiệp đâu phải chỗ nào  cũng tốt, cũng có thể  sản xuất nông nghiệp được thuận lợi. Bên cạnh đó,  cũng có hạn chế việc chuyển đất lâm nghiệp sang loại đất khác đặc biệt là   đất có rừng, tránh tình trạng phá hủy rừng gây sói mòn đất đai. Phải chú ý   đến cải tạo, bảo vệ  môi trường. Khi sử  dụng đất, ta cần bồi dưỡng, cải   tạo môi trường trong sạch nâng cao canh tác thâm canh đất đai, hướng sự  phát triển bền vững của đất đai. III. VAI TRÒ VÀ NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI 1. Vai trò quản lý nhà nước đối với đất đai  Tăng cường năng lực và hiệu lực quản lý nhà nước về đất đai được  bắt nguồn từ nhu cầu khách quan của việc sử dụng có hiệu quả tài nguyên  đất đáp ứng nhu cầu đời sống của nhân dân. Vai trò quản lý nhà nước về đất đai được thể hiện qua các khía cạnh   sau: ­ Ban hành hệ  thống văn bản pháp luật, tạo môi trường pháp lý cho  quản lý và sử  dụng đất trong thị  trường bất động sản. Luật đất đai năm  2003 quy định nội dung quản lý nhà nước về  đất đai, quy định khung giá   các loại đất, quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất và một hệ  thống văn bản pháp quy khác. Chính phủ ban hành và các Bộ, ngành Trung   ương cụ  thể  hóa bằng các thông tư  hướng dẫn trong những lĩnh vực liên  Sinh viên: Cầm Việt Thái             Lớp: Địa Chính 46
  13. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                13                  GVHD: TS. Nguyễn Thế  Phán quan đến quản lý và sử  dụng đất đai. Trên cơ  sở  đó tạo được một môi  trường pháp lý thuận lợi cho quản lý và sử  dụng đất trong thị  trường bất  động sản giúp cho thị trường hoạt động sôi nổi và đúng theo pháp luật, hạn  chế tình trạng sử dụng đất tùy tiện, lãng phí, nhà nước khó kiểm soát được  hoạt động mua bán, chuyển nhượng… bất động sản từ  chủ  thể  này sang  chủ thể khác. ­ Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất định hướng   cho quản lý và sử  dụng  đất trong thị  trường  bất  động sản. Thông qua  hoạch định chiến lược, lập quy hoạch, kế hoạch nhằm phục vụ cho mục   đích phát triển kinh tế  xã hội của đất nước, đảm bảo sử  dụng đất đúng   mục đích đạt hiệu quả  cao, giúp nhà nước quản lý chặt chẽ  quỹ  đất đai   đảm bảo hình thành và xây dựng nên một thị  trường bất động sản lành  mạnh, ổn định. ­ Ban hành chính sách và giải pháp vĩ mô nhằm tác động đến quản lý   và sử  dụng đất vận hành trong điều kiện thị  trường bất động sản. Thông   qua việc ban hành và thực hiện hệ thống chính sách về quản lý đất đai như  chính sách giá cả, chính sách thuế… nhà nước kích thích các chủ  thể  kinh  tế, cá nhân sử  dụng đất hợp lý, nhằm nâng cao khả  năng sinh lợi của đất.  Bên cạnh đó nhà nước đưa ra các giải pháp quản lý khác như  chính sách   quy hoạch, kế  hoạch sử dụng đất, đổi mới cơ  chế  chính sách quản lý đất  đai…Hiện nay, thị trường bất động sản  mới nhen nhóm, qúa trình trao đổi   bất động sản luôn luôn vận động và phát triển làm cho các phương thức   giao dịch, trao đổi diễn ra nhiều dạng khác nhau, nếu không quản lý tốt dễ  rơi vào tình trạng phát triển tự  phát, kiềm chế  sự  phát triển của các thị  trường khác. Cho nên, việc quản lý và sử  dụng đất đai vận hành trong thị  trường bất động sản là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Sinh viên: Cầm Việt Thái             Lớp: Địa Chính 46
  14. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                14                  GVHD: TS. Nguyễn Thế  Phán ­ Xây dựng và vận hành bộ  máy quản lý nhà nước về  đất đai nhằm  tăng cường hiệu lực quản lý. Muốn quản lý đất đai được tốt thì phải yêu   cầu đầu tiên là phải xây dựng được một bộ máy quản lý đất đai hiệu quả,   thống nhất từ trên xuống dưới và vận hành tốt trong thực tế.  Từ những vai trò trên, đặt ra cho các nhà quản lý là phải quản lý như  thế nào để nâng cao được hiệu lực của bộ máy quản lý  nhất là trong giai  đoạn kinh tế thị trường hiện nay. 2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai Quan hệ đất đai là các quan hệ xã hội trong các lĩnh vực kinh tế, bao   gồm: Quan hệ sử dụng đất đai, quan hệ các sản phẩm do sử dụng đất đai   mà có, cơ sơ của các quan hệ này là chế độ sở hữu toàn dân về đất đai. Các quyền năng của quyền sở  hữu nhà nước về  đất đai được nhà  nước thực hiện trực tiếp bằng việc nhà nước xác lập các chế  độ  pháp lý   về  quản lý và sử  dụng đất, các quyền năng này không chỉ  được thực hiện  trực tiếp mà còn được thực hiện thông qua các hệ thống các cơ quan quản  lý nhà nước về đất đai và thực hiện thông qua các tổ chức, cá nhân sử dụng  đất theo những điều kiện và theo sự giám sát của nhà nước. Hoạt động đó của các cơ  quan nhà nước nhằm bảo vệ và thực hiện  quyền sở hữu nhà nước về đất đai, rất phong phú và đa dạng, gổm 13 nội  dung quản lý: 2.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất   và tổ chức thực hiện các văn bản đó Chính sách và pháp luật quản lý nhà nước về đất đai có một vị trí rất   lớn đối với việc quản lý và sử dụng đất. Muốn quản lý và sử dụng đất đai  được tốt thì nhà nước phải có một hệ  thống quản lý, công cụ  quan trọng   nhất là pháp luật. Văn bản pháp luật bắt buộc mọi tổ chức, cá nhân, hộ gia  đình phải tuân thủ  theo, đó chính là hệ  thống cơ  quan quyền lực  của nhà  Sinh viên: Cầm Việt Thái             Lớp: Địa Chính 46
  15. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                15                  GVHD: TS. Nguyễn Thế  Phán nước từ trung  ương đến địa phương. Luật Đất đai năm 2003 quy định nội   dung quản lý nhà nước về đất đai, quy định quyền và nghĩa vụ  của người  sử  dụng đất , cùng với các văn bản pháp quy khác, chính phủ  ban hành và   được các bộ ngành từ trung  ương cụ thể hóa bằng các nghị  định, thông tư  hướng dẫn có liên quan đến quản lý đất đai như  nghị  định 181 của chính  phủ  ngày 29/10/2004 hướng dẫn thi hành luật đất đai, Nghị  định 87 của  chính phủ quy định về khung giá các loại đất, Nghị định 198 của chính phủ  quy định về  thu tiền sử  dụng đất…các văn bản pháp luật trên đây có tác  dụng tích cực đối với quản lý nhà nước về  đất đai, thể  hiện đường lối   thống nhất quản lý nhà nước, làm cho việc sử  dụng đất trên địa bàn cả  nước đi vào nề nếp. Tuy nhiên, bên cạnh đó hệ  thông văn bản trên đôi khi  còn nhiều bất cập thể hiện: Hiện nay thiếu nhiều chính sách về  luật pháp có liên quan đến cơ  chế vận hành thị trường bất động sản. Luật đất đai năm 2003 chỉ đề cập đến giấy chứng nhận sử dụng đất  mà không đồng bộ với đăng ký bảo hộ quyền sở hữu nhà. Giá đền bù cho đất nông nghiệp quá thấp, giá thuê đất quá cao. 2.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ  sơ  địa giới hành   chính, lập bản đồ hành chính  Mỗi đơn vị hành chính đều có những địa giới hành chính nhất định.   Việc xác định địa giới hành chính giúp ta phân biệt rõ đơn vị hành chính này  và đơn vị hành chính khác. Theo quy định của Luật Đất đai 2003: ­ Hồ  sơ  địa giới hành chính là hồ  sơ  phục vụ  việc quản lý nhà nước  đối với địa giới hành chính. ­ Bản đồ  hành chính là bản đồ  thể  hiện ranh giới các đơn vị  hành   chính kèm theo địa danh và một số yếu tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội. Bản  Sinh viên: Cầm Việt Thái             Lớp: Địa Chính 46
  16. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                16                  GVHD: TS. Nguyễn Thế  Phán đồ hành chính của địa phương nào thì được lập trên cơ sở bản đồ  địa giới   hành chính của địa phương đó.  ­ Địa giới hành chính: Chính phủ  chỉ  đạo việc xác định địa giới hành  chính các cấp trong phạm vi cả nước. Việc xác định địa giới hành chính giúp quản lý hồ  sơ  địa giới hành   chính rõ dàng, lập bản đồ  hành chính, quản lý được toàn bộ  diện tích đất  đai. 2.3. Khảo sát đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ  địa chính, bản đồ   hiện trạng sử  dụng đất, bản đồ  hiện trạng sử  dụng đất, bản đồ  quy   hoạch sử dụng đất ­ Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý   có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan  nhà nước xác nhận. Bản đồ  địa chính là thành phần của hồ  sơ  địa chính   phục vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai. ­ Bản đồ  hiện trạng sử  dụng đất là bản đồ  thể  hiện sự  phân bố  các   loại đất đai tại thời điểm xác định được lập theo đơn vị  hành chính. Bản   đồ hiện trạng sử dụng đất  được lập mỗi năm 1 lần gắn với việc kiểm kê  đất đai để phục vụ cho công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. ­ Bản đồ  quy hoạch sử  dụng đất là bản đồ  được lập tại thời điểm   đầu kỳ quy hoạch, thể hiện sự phân bố các loại đất tại thời điểm cuối kỳ  quy hoạch sử. Bản đồ  quy hoạch sử  dụng đất được lập 10 năm một lần   với kỳ quy hoạch sử dụng đất. Kết quả  điều tra đo đạc là cơ  sở  khoa học cho việc xác định vị  trí,   hình thể, kích thước, diện tích, loại đất, tên chủ  thực tế  sử  dụng đất để  phục vụ yêu cầu tổ chức kê khai đăng ký. Để sử dụng đất đai hợp lý, hiệu quả sử dụng cao thì cần nắm được  toàn bộ  vốn đất về  số  lượng, chất lượng đất đai. Từ  đó phát hiện được  Sinh viên: Cầm Việt Thái             Lớp: Địa Chính 46
  17. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                17                  GVHD: TS. Nguyễn Thế  Phán năng lực sử dụng đất đai, tiêu chuẩn hóa các loại đất phục vụ cho các nhu   cầu phát triển kinh tế xã hội. Điều tra khảo sát là biện pháp đầu tiên phải  thực hiện trong công tác quản lý đất đai. Thực hiện tốt công việc này giúp   nhà nước nắm được số lượng phân bố, cơ cấu, chủng loại đất đai. Việc điều tra khảo sát đất đai tùy thuộc vào nội dung sử  dụng đất  đai. Điều tra hiện trạng sử dụng đất được tiến hành theo quy định của pháp  luật trên đơn vị  xã phường, thông qua đó biết được diện tích, hiện trạng  phân bố sử dụng đất. Dựa trên tình hình sử  dụng đất thông qua địa bạ  xác   định được vị  trí, gianh giới, diện tích và mục đích sử  dụng từng loại đất.  Xác định chủ sử dụng đất là ai. Bên cạnh đó, trên cơ sở đăng ký biến động  đất đai, thu thập các thông tin về  điều kiện tự  nhiên, kinh tế  của đất: thổ  nhưỡng đất đai, thảm thực vật, khí tượng thủy văn, địa chất. Vị  trí của  từng khu vực về  điều kiện giao thông, vị  trí thuận lợi sử  dụng các công   trình công cộng…từ đó phân bố đất đai sử dụng hiệu quả cao. 2.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất  Quy hoạch đất đai là một bộ phận của quy hoạch không gian có mục  tiêu trọng tâm là nghiên cứu vấn đề  về  phát triển và quy hoạch xây dựng   đất đai, các điểm dân cư. Quy hoạch đất đai có liên quan nhiều đến khu  vực khoa học chuyên ngành nhằm giải quyết tổng hợp những vấn đề về tổ  chức sản xuất, xã hội, đời sống vật chất, tinh thần và nghỉ ngơi giải trí của   nhân dân tổ chức hạ tầng kỹ thuật. Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các   biện pháp của nhà nước thể hiện đồng thời về kinh tế, kỹ thuật, pháp chế.   Việc tổ  chức sử  dụng đất đai hợp lý, khoa học và có hiệu quả  cao nhất   thông qua việc phân bổ quỹ đất và tổ chức sử dụng đất như là tư liệu sản  xuất nhằm nâng cao hiệu quả  sản xuất của xã hội tạo điều kiện bảo vệ  đất đai và môi trường. Sinh viên: Cầm Việt Thái             Lớp: Địa Chính 46
  18. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                18                  GVHD: TS. Nguyễn Thế  Phán Quy hoạch đất đai là loại văn bản có tính pháp lý cao nhất bắt buộc  các đối tượng, sử  dụng phải tuân thủ, chỉ  được phép sử  dụng trong phạm  vi ranh giới của mình. Do đó Nhà nước có cơ  sở  để  quản lý về  đất đai và  nhà ở, giải quyết các tranh chấp, vướng mắc của các đối tượng sử dụng. Quy hoạch giúp Nhà nước kiểm soát mọi diễn biến về tình hình đất   đai làm cơ sở để nhà nước tiến hành giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền   sử  dụng đất và đầu tư phát triển sản xuất. Thông qua đó nhà nước có thể  dễ  dàng kiểm tra, theo dõi tình hình sử  dụng xây dựng đất đai, ngăn chặn  tình trạng sử dụng lãng phí, bừa bãi, sử dụng không đúng mục đích. Quy hoạch đất đai tạo điều kiện cho việc sử dụng đất đai hợp lý: lợi   ích là công cụ  điều hòa các mâu thuẫn trong việc sử  dụng đất đai. Quy   hoạch đất đai dựa trên sự phát triển hài hòa của cả cộng đồng. Trên cơ  sở  đất đai và nhà ở đã được phân hạng, Nhà nước bố trí sắp xếp các loại đất  đai cho các đối tượng quản lý và sử  dụng. Do đứng trên phương diện lợi  ích tổng thể của cả cộng đồng nên việc bố trí, xắp sếp này sẽ hợp lý hơn,  mang lại hiệu quả cao hơn, sẽ sử dụng tiết  kiệm được các yếu tố đất đai   phù hợp với các điều kiện thực tế của các nguồn lực. Mặt khác, khi có quy hoạch đất đai, các đối tượng sử dụng, quản lý,   sở hữu đất đai sẽ hiểu rõ được phạm vi ranh giới và chủ quyền trên mảnh   đất của họ. Do đó, họ sẽ yên tâm đầu tư các phương tiện cần thiết để khai  thác triệt để  các lợi ích từ  phần đất của mình dẫn đến hiệu quả  sử  dụng   đất được nâng lên. Quy hoạch đất đai tạo điều kiện cho việc tính thuế, xác  định giá cả  các loại đất đai hợp lý. Thông qua công tác quy hoạch, các   thông tin về các loại đất được thu thập, xử lý, tổng hợp và được thể hiện   trên bản đồ quy hoạch. Những thông tin này có thể là loại đất, quy mô của  các chủ sử dụng, mục đích sử  dụng của từng thửa đất (quy hoạch đất đai  cấp xã thể  hiện rõ thông tin này). Từ  đó cơ  quan tài chính có thể  dựa vào  Sinh viên: Cầm Việt Thái             Lớp: Địa Chính 46
  19. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                19                  GVHD: TS. Nguyễn Thế  Phán các thông tin này có thể tiến hành định giá đất, xác định mức thuế của từng   hộ sử dụng phải nộp (vì thuế suất đối với từng mục đích sử  dụng là khác  nhau) 2.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích   sử dụng đất  Giao đất là việc nhà nước trao quyền sử dụng đất  bằng quyết định  hành chính cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Cho thuê đất là việc nhà nước trao quyền sử  dụng đất bằng hợp   đồng cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất: + Quy hoạch, kế hoach sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị,   quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ  quan nhà nước có   thẩm quyền xét duyệt + Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong các dự án đầu tư, đơn xin giao   đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Quản lý chặt tình trạng chuyển mục đích sử  dụng đất, tránh tình  trạng chuyển mục đích sử  dụng đất tùy tiện. Nhất là những loại đất phải   xin phép mới được chuyển mục đích sử  dụng đất. Có như  vậy mới tạo   điều kiện thuận lợi để người sử dụng đất linh hoạt trong chuyển mục đích  sử dụng và để việc sử dụng đất mang lại hiệu quả kinh tế cao. Đền bù đất: Để phục vụ cho nhu cầu xây dựng, phát triển đất đai đô   thị, Nhà nước có quyền thu hồi phần diện tích đất đai đã giao cho các tổ  chức, cá nhân sử dụng hiện đang nằm trong vùng quy hoạch xây dựng phát  triển. Với quỹ đất có hạn trong khi xã hội ngày càng phát triển với tốc độ  cao, nhu cầu sử  dụng đất ngày càng nhiều bên cạnh đó tình hình sử  dụng  đất còn thiếu hiệu quả  chưa theo quy hoạch, kế  hoạch sử  dụng đất của  Nhà nước và thực trạng của việc đền bù đất khi thu hồi để  giao đất  sử  Sinh viên: Cầm Việt Thái             Lớp: Địa Chính 46
  20. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp                20                  GVHD: TS. Nguyễn Thế  Phán dụng vào mục đích khác. Ta nhận thấy công tác đền bù đất chính là giải   pháp để sử dụng đất đai hợp lý, hiệu quả theo đúng yêu cầu và quan điểm  của Đảng và Nhà nước, góp phần làm tăng quỹ  đất đưa vào sử  dụng và   tăng hiệu quả sử dụng đất.  2.6. Đăng ký quyền  sử  dụng đất, lập và quản lý hồ  sơ  địa chính, cập   giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. ­ Đăng ký quyền sử dụng đất là thủ tục hành chính nhằm thiết lập hồ  sơ địa chính đầy đủ và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người   sử dụng đất, nó có quan hệ mật thiết và liên quan thiết thực đến quyền lợi  của tất cả mọi người, bởi nó thực hiện với một đối tượng đặc biệt là đất  đai và nhằm tạo cơ  sở  pháp lý cho việc bảo vệ  quyền lợi hợp pháp của   người sử  dụng đất, đồng thời tạo cơ  sở  cho người sử  dụng đất có điều   kiện đầu tư khai thác có hiệu quả cao nhất. Trong tình hình hiện nay công  tác đăng ký đất đai là yêu cầu bức xúc và là nhiệm vụ chiến lược của toàn  ngành địa chính nhằm hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử  dụng đất và lập hồ  sơ  địa chính ban đầu làm cơ  sở  để  triển khai thi hành  luật đất đai ở các cấp thành nề nếp.  ­ Lập và quản lý hồ  sơ  địa giới hành chính: Bộ  Tài nguyên và Môi   trường quy định về hồ sơ địa chính, hướng dẫn việc lập, chỉnh lý và quản  lý hồ  sơ  địa chính. Hồ  sơ  địa chính bao gồm: Bản đồ  địa chính, sổ  địa  chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai. ­ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan   của nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền   và lợi ích hợp pháp của người sử  dụng đất. Là chứng từ  pháp lý xác định   hợp pháp quyền sử  dụng đất giữa Nhà nước với người được giao đất.  Thông qua giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các tổ  chức, hộ  gia đình,  cá nhân được thực hiện các quyền sử dụng đất của mình mà Nhà nước đã   Sinh viên: Cầm Việt Thái             Lớp: Địa Chính 46
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0