Đề tài " Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thương mại Xây Dựng 379
lượt xem 116
download
Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang bước vào thời kỳ Công nghiệp hoá - hiện đại hoá với tốc độ phát triển nhanh của nhiều ngành nghề. Một trong các ngàng phát triển nhanh và mạnh là ngành xây dựng cơ bản. Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, tăng cường quốc phòng cho đất nứơc. Nó đã góp phần quan trọng vào giai đoạn phát triển mới của đất nước...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài " Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thương mại Xây Dựng 379
- Chuyên đề tôt nghiệp 1 Đề tài " Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thương mại Xây Dựng 379 Sinnh viên: Thân Anh Trường Lớp KTA3
- Chuyên đề tôt nghiệp 2 MỤC LỤC CHƯƠNG 1 .................................................................................................. 7 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG CƠ BẢN.................................................................. 7 1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm : ......................... 7 2. Sự cần thiết và nhiệm vụ kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản. ............................................ 8 2.1. Sự cần thiết phải tổ chúc công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. ......................................................................... 9 3. Lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp ...... 10 3.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất .................................... 10 3.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất ................................................................ 10 3.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí : ............................................................................................................. 11 3.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí: ..................................................................................................................... 12 3.2. Giá thành sản phẩm xây lắp và các loại giá thành : .......................... 14 3.2.1. Giá thành sản phẩm xây lắp : .......................................................... 14 Trong sản xuất chi phí chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí. Để đánh giá chất lượng sản xuất kinh doanh của cá tổ chức sản xuất kinh tế, chi phí sản xuất phải được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với kết quả sản xuất, đó cũng là một mặt của quá trình sản xuất. Quan niệm so sánh đó hình thành nên khái niêm giá thành sản phẩm. ....................................... 14 3.2.2.Các loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiêp xây dựng : ......... 15 3.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp : 16 4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghệp xây lắp trong điều kiện kế toán trên máy. .................................... 17 4.1. Một số vấn đề chung về kế toán trên máy: ........................................... 17 4.2. Kế toán chi phí sản xuất ...................................................................... 18 4.2.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất .................................................. 18 Sinnh viên: Thân Anh Trường Lớp KTA3
- Chuyên đề tôt nghiệp 3 4.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất : ........................................ 19 4.2.2.1. Phương pháp tập hợp trực tiếp : .................................................. 19 4.2.2.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp : .................................................. 19 4.2.3. Kế toán tập hợp chi phí trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản ...... 20 4.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liêu trực tiếp ..................................... 20 4.2.3.3 Chi phí sử dụng máy thi công ........................................................ 23 4.2.3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung ....................................... 27 4.2.3.5. Kế toán tập hợp chi phí sản sản xuất xây lắp toàn doanh nghiệp ..................................................................................................................... 29 4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ................................................... 30 4.4. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp ........................................... 31 4.4.1. Đối tượng tính giá thành .................................................................. 31 4.4.2. Kỳ tính giá thành .............................................................................. 31 4.4.3.Phương pháp tính giá thành ............................................................. 31 4.4.4. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp ........................................ 32 CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 33 TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG 379. ........................................................................................ 33 1. Đặc điểm chung của Công ty Cổ phần Thương Mại Xây Dựng 379. ... 33 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thương Mại Xây Dựng 379...................................................................................... 33 1.2.Ngành nghề kinh doanh của công ty: .................................................. 34 1.3.Đặc điểm của quy trình sản xuất thi công xây lắp của Công ty ......... 35 1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ................................................. 35 1.5. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán của công ty :................ 38 2. Thực tế tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty Cổ phần Thương Mại Xây Dựng 379: .................................. 40 2.1. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thương Mại Xây Dựng 379 :............................................................ 41 2.1.1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất : ....................... 41 2.1.2. kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thương Mại Xây Dựng 379. ......................................... 41 Sinnh viên: Thân Anh Trường Lớp KTA3
- Chuyên đề tôt nghiệp 4 2.1.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. .................................... 41 2.1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp ................................ 47 2.1.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung : ................................................... 52 2.1.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ. .................................. 57 2.2. Đánh gía sản phẩm làm dở cuối kỳ..................................................... 58 2.3. Kế toán giá thành sản phẩm xây lắp .................................................. 60 2.3.1. Đối tượng tính giá thành .................................................................. 60 2.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm ........................................... 60 2.3.3. Tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Thương Mại Xây Dựng 379 ..................................................................................................... 60 CHƯƠNG 3 ................................................................................................ 62 MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG 379 ............................................................................................................... 62 1. Những đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Công ty Cổ phần Thương Mại Xây Dựng 379...................... 62 1.1. Ưu điểm: .............................................................................................. 63 1.2. Những tồn tại cần khắc phục: ............................................................. 64 2. Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thương Mại Xây Dựng 379: .................................................................................... 67 Kết luận....................................................................................................... 71 Sinnh viên: Thân Anh Trường Lớp KTA3
- Chuyên đề tôt nghiệp 5 LỜI NÓI ĐẦU Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang bước vào thời kỳ Công nghiệp hoá - hiện đại hoá với tốc độ phát triển nhanh của nhiều ngành nghề. Một trong các ngàng phát triển nhanh và mạnh là ngành xây dựng cơ bản. Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, tăng cường quốc phòng cho đất nứơc. Nó đã góp phần quan trọng vào giai đoạn phát triển mới của đất nước Ngành xây dựng cơ bản dùng nguồn vốn khá lớn trong tổng chi ngân sách nhà nước nên trong quản lý kinh tế viêc quản lý chi phí trong xây dựng cơ bản là vấn đề cần được hết sức quan tâm. Thực tế hiện nay, cùng với yêu cầu quản lý kinh tế ngày càng cao hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp-Một ngành sản xuất có đặc thù riêng, vấn đề đặt ra là quản lý nguồn vốn lớn và bỏ ra trong thời gian dài, khắc phục được tình trạng thất thoát và lãng phí trong quá trính sản xuất, giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm từ đó nâng cao được tính cạnh tranh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một vận hành kế toán và có ý nghĩa lớn đối với doanh nghiệp xây lắp nói riêng và xã hội nói chung. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Thương mại Xây Dựng 379, được sự gúp của thầy cô giáo và các anh chị phòng Tài chinh- Kế toán của công ty em đã đi sâu tìm hiểu và lựa chọn đề tài:”Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thương mại Xây Dựng 379” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Nội dung cơ bản của chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thương mại Xây Dựng 379. Chương 2: Tình hình thực tế về kế toán chi phí sản xuất và tính giá Sinnh viên: Thân Anh Trường Lớp KTA3
- Chuyên đề tôt nghiệp 6 thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thương mại Xây Dựng 379. Chương 3: Một số ý kiên nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thương mại Xây Dựng 379. Do thời gian thực tập không dài, trinh độ và kinh nghiệm nghiên cứu và khả năng tiếp cận với thực tế còn hạn chế, giữa lý luận và thực tiễn cần phải có sự kết hợp hài hoà, nên chuyên đề của em không tránh được những sai sót. Em rất mong muốn và chân thành tiếp thu những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo và các anh chị em phòng Taì chính- Kế toán của công ty để em bổ sung, nâng cao nhận thức và hoàn thiện tốt chuyên đề của mình. Sinnh viên: Thân Anh Trường Lớp KTA3
- Chuyên đề tôt nghiệp 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG CƠ BẢN 1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất độc lập, giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế, có chức năng tái tạo và trang bị tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân, góp phần quan trọng vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng và công cuộc công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước. So với các ngành khác, xây dựng cơ bản là ngành sản xuất đặc thù với những đặc điểm kinh tế rất riêng, chi phối trực tiếp đến việc tổ chức công tác kế toán nói chung và tổ choc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Điều này càng thể hiện rõ qua đặc trưng về sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm đó: Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc…, có quy mô lớn. Do vậy, việc tổ chức quản lý nhất thiết phải có thiết kế, dự toán và thi công. Trong suốt quá trình xây lắp giá dự toán trở thành thước đo hợp lý để hạch toán các khoản chi phí và thanh quyêt toán các công trình . Mỗi đối tượng đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật, kết cấu hình thức xây dựng thích hợp được xây dựng cụ thể trên từng thiết kế dự toán. Do tính chất đơn lẻ nên chi phí bỏ ra để thi công và xây lắp các công trình có nụidung cơ cấu không đồng nhất như sản phẩm công nghiệp. Từ đặc điểm này, kế toán phải tinh đến việc hạch toán chi phí, tinh giá thành và tính kết quả thi công cho từng loại sản phẩm xây lắp riêng biệt (từng công trình, hạng mục công trình, từng nhóm sản phẩm xây lắp nếu chúng được xây dựng theo cùng một thiết kế mẫu và trên một cùng một địa điểm nhât định). Sinnh viên: Thân Anh Trường Lớp KTA3
- Chuyên đề tôt nghiệp 8 Mỗi công trình xây dựng gắn liền với vị trí địa lý nhất định, nó được cố đinh tại nơi sản xuất (thi công) còn các điều kiện sản xuất khác nhau như : Lao động, vật tư thiết bị… luôn phải di chuyển theo mặt bằng và vị trí thi công. Do đó sẽ phát sinh một số chi phí cần thiết khách quan như. Chi phí điều động nhân công, điều động máy thi công, chi phí xây dựng các công trình tạm phuc vụ công nhân và thi công nhân… kế toán phải phản ánh chính xác các chi phí này và tổ chức phân bổ hợp lý. Hơn nữa, mặt bằng thi công thường nằm rải rác khắp nơi và cách xa trụ sở đơn vị nên tồn tại một khoảng cách lớn giữa nơi trực tiếp phát sinh chi phí và nơi hạch toán chi phí gây khó khăn cho công tác kế toán xây lắp nếu không quản lý chặt chẽ dân tới sơ hở, lãng phí lớn. Quá trình sản xuất sản phẩm xây dựng lại tiến hành ngoài trời, chịu ảnh hưởng của nhân tố khách quan như thời tiết, khí hậu… nên có thể gặp nhiều rủi ro tạo nên những thiệt hại bất ngờ như thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất. Nhưng thiệt hại nay cần được tổ chức theo dõi chặt chẽ và phải có phương pháp hạch toán phù hợp vơi những nguyên nhân gây ra. Phương thưc tiêu thụ sản phẩm cũng rất đặc biệt. Sản phẩm xây dựng được đánh giá và xác định là tiêu thụ trước khi trước khi tiến hành thi công xây lắp, do đó sảm phẩm xây lắp mang tính chất tiêu thụ trước nên tính chất hàng hoá của no thể hiện không rõ. Từ nhưng đặc điểm trên đòi hỏi công tác kế toán vừa phải đáp ứng yêu cầu chung về chức năng nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp san xuất vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc tính riêng của doanh nghiệp xây lắp. Từ đó cung cấp số liệu chinh xác, kịp thời đánh giá đúng tình hình kế hoạch sản xuất kinh doanh, cố ván cho lãnh đạo trong việc tổ chức quản lý để đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. 2. Sự cần thiết và nhiệm vụ kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản. Sinnh viên: Thân Anh Trường Lớp KTA3
- Chuyên đề tôt nghiệp 9 2.1. Sự cần thiết phải tổ chúc công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Hoạt dông sản xuất của con người là để tạo ra sản phẩm vật chất - một yếu ttó khách quan để duy trì sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Khi tiến hành các hoạt động sản xuất con người phải quan tâm tới hiệu quả của hoạt động mà hiệu quả của hoạt động là sự so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả mang lại. Chính vì vậy, trong quá trình sản xuất nhất thiết phải quan tâm đến việc quản lý chi phí. Trong quản lý, người ta sử dụng nhiều công cụ khác nhau nhưng kế toán luôn dược coi là công cụ quản lý có hiệu quả nhất. Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất, đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi cấu thành trong giá thành sản phẩm, lượng giá trị trong các yếu tố chi phí đã dịch chuyển vào sản phẩm. Đặc biệt, trong điều kiện hiện nay, chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm là vấn đè trọng tâm mà các doanh nghiệp quan tâm, nó quyết định sự thắng thế trong cạnh tranh là tăng chất lượng công trình và hạ giá thành sản phẩm. Để đạt được mục tiêu hàng đầu là thu được lợi nhuận, các doanh nghiệp cần phải tăng cường công tác quản lý kinh tế mà trước hết là quản lý chi phí sản xuất, giá thành sẩn phẩm. Trong đó trọng tâm là công tác hạch toán chi phí sản xuất. Kế toán tập chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng có vai trò quan trọng, ý nghĩa thiết thực đối với các doanh nghiệp. 2.2. Nhiệm vụ của công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất v à tính giá thành sản phẩm xây lắp. Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp kế toán phải đáp ứng những nhiệm vụ sau: -Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng giá thành sản phẩm xây lắp. -Tổ chức kế toán chi phí xây lắp theo đúng đối tượng và phương pháp Sinnh viên: Thân Anh Trường Lớp KTA3
- Chuyên đề tôt nghiệp 10 đã được xác định trên sổ sách kế toán. -Xác định đúng chi phí xây lắp dở dang làm căn cứ để tính giá thành. -Thực hiện tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thanh trong kỳ một cách đầy đủ chính xác. -Phân tích tình hình thực hiện định mác chi phí và giá thành xây lắp để có quyết định trước mắt và lâu dài phù hợp. 3. Lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 3.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 3.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất Trong quá trình sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp lớn hay nhỏ muốn sản xuất kinh doanh dều phải bỏ ra những chi phí nhất định. Chi phí sản xuất xây lắp phát sinh từ hoạt động xây lắp. Hoạt động xây lắp cần phải có vật tư, lao động, máy móc, công cụ, dụng cụ (đây chính là tư liệu lao động) đối tượng lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất là quá trình sử dụng ba yếu tố đó dẫn đến các hao phí tương ứng. Các hao phí về đối tượng lao động , tư liệu lao động hình thành nên hao phí lao động vật hoá, hao phí tiền lương, tiền công hình thành hình thành nên hao phí lao động sống. Trong nền sản xuất hàng hoá, các hao phí trên được biểu hiện bàng tiền gọi là chi phí sản xuất. Vậy chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là là biểu hiện bằng tiền của của toàn bộ về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà các doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành sản xuất thi công trong một thời kỳ nhất định. Ngoài ra, chi phí sản xuất còn bao gồm một số khoản mà thực chất là một phần giá trị mới sáng tạo ra (VD: các khoản trích theo lương bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn; các loại thuế không được hoàn trả như thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ, thuế tài nguyên…). 3.1.2. Phân loại chi phí sản xuất : Trong xây dựng cơ bản, việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ dựa Sinnh viên: Thân Anh Trường Lớp KTA3
- Chuyên đề tôt nghiệp 11 vào các số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí theo từng công trình, hạng mục công trình trong từng thời điểm nhất định. Do vậy,phân loại chi phí sản xuất là yêu cầu tất yếu cho công tác quản lý và hạch toán ở doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, đối tượng cung cấp thông tin và gốc độ xem xét chi phí… mà chi phí sản xuất được sắp xếp, phân loai theo cách thức khác nhau. Thông thường, trong các doanh nghiệp xây lắp,chi phí sản xuất thường được phân loại theo các tiêu thức sau: 3.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí : Theo cách phân loại này, các chi phí có nội dung, tính chất kinh tế giống nhau được sắp xếp vao một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực nào. Theo cách nay, toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành 5 yếu tố: -Chi phí nguyên vật liệu: Gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu, thiết bị xây dựng cơ bản. Chú ý, các yếu tố này phải được loại trừ giá trị vật liệu đung không hết nhập kho, phế liệu thu hồi và không bao gồm các thiết bị do chủ đầu tư bàn giao. -Chi phí nhân công: Gồm toàn bộ tiền lương, tiền công phải trả và các khoản trích theo lương tính vào chi phí của công nhân viên(công nhân sản xuất trực tiếp và nhân viên quản lý phục vụ ở các đội xây dựng) -Chi phí khấu hao tài sản cố định: Gồm toàn bộ số khấu hao các tài sản cố định dùng cho hoạt động ản xuất và quản lý sản xuất như các loại may thi công(máy xúc, máy trộn bê tông…)nhà xưởng ô tô,… -Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền trả về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ sản xuất, quản lý sản xuất: tiền nước, điện điện thoại… -Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí bằng tiền không thuộc các yếu Sinnh viên: Thân Anh Trường Lớp KTA3
- Chuyên đề tôt nghiệp 12 tố chi phí trên mà doanh nghiêp đã chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế giúp nhà quản lý biết được kết cấu, tỉ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất kinh doanh để lập được báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố của bản Thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ yêu cầu thông tin giá thành sản phẩm và quản trị doanh nghiệp. Hơn nữa, cách phân loại này còn giúp doanh nghiệp phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí và lập dự toán chi phí cho kỳ sau. 3.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí: Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi một khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và cùng công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế nào. Vì vậy, cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí theo khoản mục. Toàn bộ chi phí phát sinh phát sinh trong kỳ được chia làm các khoản mục chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho thi công công trình mà đơn vị xây lắp bỏ ra (vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển) tham gia cấu thanh thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc hoàn thành khối lượng xây lắp. Chi phí này không bao gồm các thiết bị do chủ đầu tư ban bàn giao, không bao gồm chi phí về mặt vật tư phục vụ máy thi công ( xăng, dầu…) -Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ tiền lương, tiền công phải trả cho số ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp, kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay công nhân thuê ngoài. Sinnh viên: Thân Anh Trường Lớp KTA3
- Chuyên đề tôt nghiệp 13 - Chi phí sử dụng máy thi công: Gồm toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân công và các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công và được chia thành hai loại: Chi phí thường xuyên và chi phí tạm thơi. + Chi phí thường xuyên: Là những chi phí phát sinh trong quá trinh sử dụng mxe máy thi công, được tính thẳng vào giá thành ca máy như: Tiền lương của công nhân trực tiếp điều khiển hay phục vụ xe máy, chi phí về nguyên liệu, động lực, vật liêụ dùng cho xe máy thi công, khấu hao và sữa chữa thường xuyên xe máy thi công, tiền thuê xe máy thi công… +Chi phí tạm thời: Là chi phí phải phân bổ dần theo thời gian sử dụng máy thi công như: Chi phí tháo lắp, vận chuyển, chạy thử máy thi công từ công trường này đến công trường khác, chi phí về tháo dỡ công trình tạm thời loại nho như lều lán… phục vụ cho máy thi công. Những chi phí có thể phân bổ dần hoặc trích trước cho nhiều kỳ. - Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trường xây dựng. Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều khoản chi phí khác nhau thường có mối quan hệ gián tiếp với các đối tượng xây lắp như: Tiền lương quản lý đội xây dựng; khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính theo tỉ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của doanh nghiệp); Khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động của đội và những chi phí liên quan đến hoạt động của đội… Cách phân loại này phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức; Cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Từ đó, lập định mức chi phí sản xuất kế hoạch giá thành cho kỳ sau. Do đặc điểm của sảm phẩm xây lắp và phương pháp lập kế hoạch dự toán trong xây dựng cơ bản là dự toán được cho từng đối tượng xây dựng theo các khoản mục giá thành nên phương pháp phân loại chi phí theo khoản mục Sinnh viên: Thân Anh Trường Lớp KTA3
- Chuyên đề tôt nghiệp 14 là phương pháp được sử dụng phổ biến trong các doang nghiệp xây dựng cơ bản. Trên đây là các cách phân loại chi phí thường dùng trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản. Ngoai ra, trong kế toán quản trị người ta còn phân loại chi phí thành định phí và biến phí, chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. 3.2. Giá thành sản phẩm xây lắp và các loại giá thành : 3.2.1. Giá thành sản phẩm xây lắp : Trong sản xuất chi phí chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí. Để đánh giá chất lượng sản xuất kinh doanh của cá tổ chức sản xuất kinh tế, chi phí sản xuất phải được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với kết quả sản xuất, đó cũng là một mặt của quá trình sản xuất. Quan niệm so sánh đó hình thành nên khái niêm giá thành sản phẩm. Như vậy, về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm giống nhau: Chúng đều là các hao phí về lao động và các chi phí khác của doanh nghiệp. Tuy vậy giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau: -Nói đến chi phí sản xuất là nói đến hao phí trong một thời kỳ, còn nói đến giá thành sản phẩm là xem xét, đề cập đến mối quan hệ chi phí đối với quá trình công nghệ chế tạo sản xuất tạo sản phẩm (và đã hình thành ). Đó là 2 mặt của một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, như trong doanh nghiệp xây lắp, để hoàn thành một sản phẩm xây lắp có thể phải mất thời gian dài , một năm hoặc hơn nữa đó là đặc điểm của ngành xây dựng -Về mặt lượng, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau khi có sản phẩm sản xuất dở dang cuối kỳ hoặc đầu kỳ. Sự khác nhau về mặt lượng và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện ở công thức: Z= Dđk + C - Dck Trong đó: Z: Tổng giá thành sản phẩm Dđk: Trị giá sản phẩm làm dở đầu kỳ Sinnh viên: Thân Anh Trường Lớp KTA3
- Chuyên đề tôt nghiệp 15 C: Tổng chi phí phát sinh trong kỳ Dck: Trị giá sản phẩm làm dở cuối kỳ 3.2.2.Các loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiêp xây dựng : Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời đIúm tính giá thành, giá thành sản phẩm xây lắp được chia làm 3 loại: +Giá thành dự toán: Giá thành dự toán là giá thành được tính trên cơ sở các dự toán về chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm xây lắp(công trình…). Việc dự toán giá thành cũng cũng được tiến hành trước khi thi công, xây lắp. Giá thành dự toán là công cụ quản lý theo dự toán của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. +Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, xây dựng, giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp +Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí thực tế hoàn thành khối lượng xây lắp. Giá thành này được tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất đã tập hợp được cho khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ. Giá thành công trình lắp đặt không bao gồm giá trị thiết bị đưa vào lắp đặt, bởi vì thiết bị này do đơn vị chủ đầu tư bàn giao cho doanh nghiệp nhân xây lắp. So sánh các loại giá thành trên với nhau, ta có thể đánh giá được chất lượng sản xuất thi công công trình và quản lý chi phí, quản lý giá thành của doanh nghiệp xây lắp. Về nguyên tắc phải đảm bảo: Giá thành dự toán > Giá thành kế hoạch > Giá thành thực tế Sinnh viên: Thân Anh Trường Lớp KTA3
- Chuyên đề tôt nghiệp 16 3.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp : Chi phí sản xuất là bêu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống, lao động vật hoá và những chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất sẽ kết tinh dàn trong giá thành sản phẩm. Kết quả cuối cùng là doanh nghiệp có được các công trình hoàn thành. Giá thành các công trình, hạng mục công trình hoàn thành (sản phẩm xây lắp) là toàn bộ chi phí sản xuất tính cho công trình, hạng mục công trình đó. Như vậy, chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm, là cơ sở tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất đều là biểu hiện bằng tiền của những hao phí về lao động sống và vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại có sự khác nhau thể hiện: Chi phí sản xuất gắn lion với một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm gắn với khối lượng xây lắp hoàn thành được nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Nội dung chi phí và giá thành do đó cũng có sự khác biệt. -Xét trên gốc độ toàn doanh nghiệp, chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ trong quá trình sản xuất thi công, trong khi giá thành sản phẩm bao gồm các chi phí phát sinh trong kỳ nhưng không gồm chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, chi phí trả trước phát sinh trong kỳ nhưng được phân bổ cho chi phíáchi phí kỳ sau, phần chi phí thiệt hại (mất mát, hao hụt, chi phí thiệt hại do phá đi làm lại…) không tính vào giá thành và giá thành gồm chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, phần chi phí phát sinh từ chi phí kỳ trước được phân bổ cho kỳ này, phần chi phí được trích vào giá thành. -Xét đối với từng công trình, hạng mục công trình, chi phí sản xuất bao giá thành gồm toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ trong quá trình sản xuất sản xuất thi công xây lắp công trình, hạng muc công trình còn giá thành sản phẩm bao giá thànhồm chi phí dở dang đầu kỳ, chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ nhưng không giá thành gồm phần chi phí thiệt hại không tính vào giá Sinnh viên: Thân Anh Trường Lớp KTA3
- Chuyên đề tôt nghiệp 17 thành và chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. 4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghệp xây lắp trong điều kiện kế toán trên máy. 4.1. Một số vấn đề chung về kế toán trên máy: Hiện nay ở nước ta công nghẹ thông tin phát triển mạnh và được ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán ngày càng trở nên phổ biến đặc biệt trong mấy năm gần đây. Các phần mềm kế toán thường có đặc điểm: Tính tự động hoá, tính động ( nhiều phần mềm cho phép sửa đổi, thêm bớt các chức năng, dữ liệu sẵn có nhằm phù hợp với điều kiện, đặc điểm cụ thể của doanh ngiệp) tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán. Hiện nay, xu hướng sử dụng phần mềm kế toán rất đa dạng, mỗi doanh nghiệp thường áp dụng phần mềm kế toán riêng. Tuy nhiên, các phần mềm kế toán cũng như việc áp dụng tin học vào công tác kế toán trong doanh nghiệp phải đảm bảo những yêu cầu và nguyên tắc sau: -Hoàn thành tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng kế toán máy phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm, tính chất, mục đích hoạt động, quy mô và phạm vi hoạt động của đơn vị. -Đảm bảo phù hợp với chế độ, thể lệ quản lý tài chính nói chung và các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán nói riêng. -Đảm bảo phù hợp với yêu cầu, trình độ quản lý,trình độ kế toá của đơn vị. -Đảm bảo tính khoa học, đồng bộ và tự động hoá cao trong đó phải tính đến độ tin cậy, an toàn và bảo mật. -Trang bị đồng bộ cơ sở vật chất, đẩm bảo việc đáp ứng yêu cầu của việc tổ chức kế toán trên máy, song phải tiết kiệm và hiệu quả. -Đối với các doanh nghiệp áp dụng kế toán máy cần phải thực hiện một số công việc để bắt đầu sử dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán ở doanh nghiệp. Sinnh viên: Thân Anh Trường Lớp KTA3
- Chuyên đề tôt nghiệp 18 *Tổ chức bộ máy kế toán: Phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ rang chú trọng đến vấn đề quản trị người dùng, phân quyền nhập liệu cũng như các quyền khác. *Tổ chức mã hoá và đăng nhập các đối tượng cần quản lý: Đối với từng phần mềm kế toán, các đối tượng cần đăng nhập và mã hoá có thể khác nhau song thông thường các đối tượng sau cần được đăng nhập và mã hoá: Danh mục chứng từ, danh mục tài khoản kế toán, danh mục khách hàng, danh mục vật tư sản phẩm hàng hoá, danh mục tài sản cố định, danh mục đối tượng chi phí … *Tổ chức chứng từ kế toán: Việc tổ chức chứng từ kế toán phải xây dựng hệ thống danh mục chứng từ, tổ chức hạch toán ban đầu, tổ choc kiểm tra thông tin trong chứng từ kế toán và tổ chức luân chuyển chứng từ cho phù hợp. *Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán: Ngoài việc sử dụng hệ thống tài khoản trong chế độ kế toán hiện hành cần phải xây dựng các tài khoản chi tiết theo yêu cầu sử dụng thông tin phục vụ quản trị mọi bộ doanh nghiệp. *Tổ chức hệ thống sổ, báo cáo kế toán: Tổ chức hệ thống sổ, báo cáo kế toán tài chính, báo cáo kế toán quản trị và đăng nhập hệ thống này trên phần mềm kế toán. 4.2. Kế toán chi phí sản xuất 4.2.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất Đối tượng kế toán chi phí là phạm vi, giới hạn mà các chi phí cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Xác định kế toán là khâu đầu tiên, quan trọng của tổ choc hạch toán quá trình sản xuất. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thực chất kà việc xác định giới hạn tập hợp chi phí hay xác định nơi phát sinh chi phí và nơi gánh chịu chi phí. Để xác định đối tượng tập hợp chi phí phù hợp cần phải dựa vào căn Sinnh viên: Thân Anh Trường Lớp KTA3
- Chuyên đề tôt nghiệp 19 cứ sau: -Đặc điểm và công dụng của chi phí . -Đặc điểm, tính chất sản xuất của đơn vị (ví dụ phân xưởng, tổ, đội…) -Loại hình sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt. -Quy trình công nghệ sản xuất. -Yêu cầu về trình độ hạch toán. -… Đối với xây dựng cơ bản là hoạt đọng phát sinh nhiều chi phí , quy trình sản xuất phức tạp và sản phẩm mang tính đơn chiếc, có quy mô lớn và tính lâu dài. Mỗi công trình lại bao gồm nhiều hạng mục công trình, sản xuất theo đơn đặt hàng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất được chi tiết theo tong công trình, hạng mục công trình. Ngoài ra, tuỳ theo công việc cụ thể có thể tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng hay giai doạn công việc hoàn thành. 4.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất : Tuỳ theo đặc điểm của loại chi phí là chỉ liên quan đến một đối tượng tập hợp chi phí hay nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà kế toán có thể sử dụng một trong hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp tập hợp trực tiếp hay phương pháp phân bổ gián tiếp. 4.2.2.1. Phương pháp tập hợp trực tiếp : Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng khi các chi phí phát sinh chỉ liên quan trực tiếp đến một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Phương pháp tập hợp: Chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng nào thì tiến hành tập hợp chi phí đó, tức là kế toán lấy số liệu ở chứng từ gốc liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và ghi thẳng cho đối tượng đó mà không cần tính toán phân bổ. 4.2.2.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp : Điều kiện áp dụng: Phương pháp này chỉ áp dụng khi phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng được. Sinnh viên: Thân Anh Trường Lớp KTA3
- Chuyên đề tôt nghiệp 20 Phương pháp phân bổ: Khi các chi phí liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất chi tất cả đối tượng chịu chi phí liên quan, sau đó sẽ tiến hành phân bổ cho từng đối tượng theo công thức: C Ti Ci n Ti i 1 Ci : Chi phí sản xuất cho đối tượng thứ i C : Tổng chi phí sản xuất n Ti : Tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ i 1 4.2.3. Kế toán tập hợp chi phí trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản Giá thành sản phẩm xây lắp theo quy định hiện nay gồm bốn khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Chi phí này phù hợp với cách phân loại chi phí xây lắp theo khoản mục. Vì vậy, việc tổ chức hạch tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp sẽ lần lượt theo bốn khoản mục này. Trong các doanh nghiệp xây lắp do đặc thù về kinh tế tổ chức quản lý và kỹ thuật nên hình thức kế toán hàng tồn kho được áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đây, sau đây em xin được trình bày phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp kê khai thường xuyên. 4.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liêu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong công tác xây lắp. Do vậy, việc hạch toán chính xác chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa quan trọng để xác định lượng tiêu hao vật chất trong xản xuất cũng như tính chính xác hợp lý của giá thành công tác xây lắp. Trong hạch toán chi phí nguyên vật liêu trực tiếp cần chú ý: -Nguyên vật liệu sử dụng cho xây dựng công trình, hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở Sinnh viên: Thân Anh Trường Lớp KTA3
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: " Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm "
66 p | 702 | 217
-
Đề tài “Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm”
97 p | 459 | 205
-
Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp thương mại - Khảo sát thực tế tại công ty TNHH thương mại Tam Kim
117 p | 676 | 175
-
Đề tài: " Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sản xuất tại Công ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng "
47 p | 261 | 103
-
Đề Tài: Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
102 p | 230 | 86
-
Đề tài " Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ - MaTexim "
68 p | 160 | 69
-
Luận văn kế toán: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại cửa hàng kinh doanh chiếu sáng đóng ngắt thuộc công ty vật liệu điện và dụng cụ cơ khí
78 p | 253 | 56
-
Đề tài " Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Xí nghiệp Thoát nước số 3 thuộc Công ty Thoát nước Hà Nội "
76 p | 195 | 42
-
Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần thuốc lá và chế biến thực phẩm Bắc Giang
66 p | 137 | 32
-
Đề tài " Tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản TW "
73 p | 135 | 29
-
Đề tài : Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần thuốc lá và chế biến thực phẩm Bắc Giang
70 p | 172 | 27
-
Báo cáo tốt nghiệp: Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
89 p | 156 | 20
-
Đề tài: "Tổ chức kế toán nguyên vật liệu và phân tích tình hình quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại Xí nghiệp may Minh Hà"
87 p | 93 | 14
-
Đề tài: "Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở Công ty 20 - Tổng cục Hậu cần - Bộ Quốc phòng"
54 p | 64 | 13
-
Đề tài: " Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu"
48 p | 80 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Tổ chức kế toán theo yêu cầu tự chủ tài chính tại Bệnh viện C Đà Nẵng
144 p | 25 | 12
-
Đề tài Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Ba Lan ”
62 p | 82 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Tổ chức kế toán trách nhiệm tại Công ty cổ phần Lilama 45.3
107 p | 13 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn