Đề tài: Tư tưởng Đại đoàn kết Hồ Chí Minh và sự vận dụng trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay
lượt xem 22
download
Nhằm mục đích nghiên cứu một cách hệ thống tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh, qua đó vận dụng xây dựng đại đoàn kết hiện nay, góp phần thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược bảo vệ đất nước và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Tư tưởng Đại đoàn kết Hồ Chí Minh và sự vận dụng trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU.............................................. 2 1.Lý do chọn đề tài................................2 2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..................3 3.Phương pháp nghiên cứu...........................4 4.Kết cấu nội dung.................................4 Chương 1............................................ 4 TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT................4 1.1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết...........................................4 1.2. Những quan điểm, nội dung cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết...............................6 1.2.1. Quan điểm Hồ Chí Minh về đại đoàn kết.......6 CHƯƠNG 2........................................... 15 VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG ĐẠI ĐOÀN KẾT CỦA HỒ CHÍ MINH TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC GIAI ĐOẠN HIỆN NAY......15 2.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng khối đại đoàn kết theo tư tưởng Hồ Chí Minh..15 2.2. Thực trạng xây dựng khối đại đoàn kết theo tư tưởng Hồ Chí Minh.................................18 2.2.1. Thuận lợi................................ 18 2.2.2. Khó khăn................................. 19 2.3. Một số giải pháp xây dựng khối đại đoàn kết ở nước ta hiện nay..................................20 2.3.1. Vì mục tiêu chung phải coi Đại đoàn kết dân tộc là sự nghiệp của toàn dân, toàn hệ thống chính trị mà hạt nhân là tổ chức Đảng.................20 2.3.2. Tiếp tục đổi mới chính sách tôn giáo, xã hội, hoàn thiện chính sách dân tộc, chính sách với kiều bào và chính sách trọng dụng nhân tài......22 2.3.3. Phải thông suốt quan điểm Đại đoàn kết dân tộc là động lực chủ yếu đảm bảo thắng lợi của sự nghiệp đổi mới.................................. 23 2.3.4. Tuyên truyền, giáo dục toàn dân kế thừa những giá trị, ý nghĩa to lớn về tinh thần đoàn kết ............................................ 24 1
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chủ tịch Hồ Chí Minh Lãnh tụ thiên tài, Người thầy vĩ đại của cách mạng Việt Nam, anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới đã để lại cho chúng ta di sản tinh thần to lớn, những tư tưởng vô giá, những giá trị nhân văn cao cả. Cả cuộc đời và sự nghiệp của Người là tấm gương sáng ngời cho toàn Đảng, toàn dân ta nguyện phấn đấu suốt đời học tập và noi theo. Tư tưởng Hồ Chí Minh được hiểu là toàn bộ những di sản to lớn, vô giá mà Bác để lại cho dân tộc ta và cho cả nhân loại. Đảng ta chỉ rõ: Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Trong hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh, đại đoàn kết là chiến lược cơ bản, xuyên suốt trong cách mạng dân tộc dân chủ cũng như cách mạng xã hội chủ nghĩa, là nhân tố quan trọng nhất bảo đảm thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Tư tưởng đại đoàn kết của Người là ngọn cờ tập hợp các lực lượng yêu nước, yêu hòa bình và tiến bộ xã hội. Tư tưởng đại đoàn kết của Người còn là sợi chỉ đỏ quan trọng gắn dân tộc Việt Nam với khối đoàn kết nhân dân toàn thế giới. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết là một hệ thống các quan điểm, nguyên tắc, phương pháp tập hợp, tổ chức, hướng dẫn lực lượng cách mạng một cách rộng rãi và chắc chắn nhằm phát huy cao nhất sức mạnh 2
- của khối đại đoàn kết dân tộc đấu tranh cho độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội. Trên cơ sở kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, Cách mạng nước ta đang trên đường đổi mới, với nhiều thách thức đặt ra. Chỉ có thể huy động sức mạnh đại đoàn kết theo tư tưởng Hồ Chí Minh chúng ta mới đưa đất nước tiến nhanh, tiến mạnh trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh, dân chủ. Vì vậy, việc hiểu rõ và vận dụng tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh trong công cuộc đổi mới hiện nay là vấn đề hết sức quan trọng, có ý nghĩa hết sức to lớn. Đó là lý do tôi chọn đề tài: “Tư tưởng Đại đoàn kết Hồ Chí Minh và sự vận dụng trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay”. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Tư tưởng Đại đoàn kết của Chủ tịch Hồ Chí Minh là một tư tưởng lớn, đã có nhiều người nghiên cứu với nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, nghiên cứu và vận dụng tư tưởng Đại đoàn kết của Người trong giai đoạn hiện nay vẫn là một vấn đề đòi hỏi phải được quan tâm và làm sáng tỏ nhiều hơn nữa. Vì vậy tôi thực hiện đề tài này nhằm mục đích nghiên cứu một cách hệ thống tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh, qua đó vận dụng xây dựng đại đoàn kết hiện nay, góp phần thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược bảo vệ đất nước và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội trong giai đoạn hiện nay. Nghiên cứu đề tài này tôi còn hy vọng sẽ góp một tài liệu nhỏ của mình cho địa phương về tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh, vận dụng vào công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị tại địa phương mình. 3
- 3.Phương pháp nghiên cứu Quá trình làm tiểu luận đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ đạo là: Phương pháp luận: Dựa vào những nguyên tắc phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nhận thức, phân tích, logic, nghiên cứu tư liệu, chọn lọc tổng hợp các tư liệu, hệ thống hóa các tri thức. 4. Kết cấu nội dung Ngoài phần mở đầu, kết luận, tiểu luận gồm 2 chương Chương 1 TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT 1.1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết có nguồn gốc từ nhiều yếu tố và được hình thành trên cơ sở kế thừa và phát triển biện chứng chủ nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết của dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, đặc biệt là chủ nghĩa Mác – Lênin một cách sáng tạo, phù hợp với tình hình và điều kiện cụ thể của Việt Nam trong từng giai đoạn cách mạng. Truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng của dân tộc Việt Nam Trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta đã trở thành lẽ sống của mỗi con người Việt Nam. Đó là cơ sở của ý chí kiên cường, bất khuất, tinh thần dũng cảm hy sinh vì dân, vì nước của mỗi con người Việt Nam, đồng thời là giá trị tinh thần thúc đẩy sự phát triển của cộng đồng và của mỗi cá nhân trong quá trình dựng nước và giữ nước làm nên truyền thống yêu nước, đoàn kết của dân tộc. Chủ 4
- nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết của dân tộc Việt Nam là cơ sở đầu tiên, sâu xa cho sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác Lênin coi cách mạng là sự nghiệp của quần chúng Chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhân dân là người sang tạo nên lịch sử; giai cấp vô sản muốn thực hiện vai trò là lãnh đạo cách mạng phải trở thành dân tộc, liên minh công nông là cơ sở để xây dựng lực lượng to lớn của cách mạng. Chủ nghĩa Mác – Lênin đã chỉ ra cho các dân tộc bị áp bức con đường tự giải phóng và khẳng định, nếu không có sự đồng tình và ủng hộ của đa số nhân dân lao động với đội ngũ tiên phong của nó, tức giai cấp vô sản, thì các mạng vô sản không thể thực hiện được. Đó là những quan điểm lý luận hết sức cần thiết để Hồ Chí Minh có cơ sở khoa học trong sự đánh giá chính xác yếu tố tích cực cũng như những hạn chế trong các di sản truyền thống, trong tư tưởng tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước Việt Nam và các nhà cách mạng lớn trên thế giới, từ đó hình thành tư tưởng Hồ Chí minh về đại đoàn kết. Tổng kết những kinh nghiệm thành công và thất bại của các phong trào cách mạng Việt Nam và thế giới Tư tưởng đoàn kết của Hồ Chí Minh còn xuất phát từ thực tiễn lịch sử của dân tộc và nhiều năm bôn ba khảo nghiệm ở nước ngoài. Hồ Chí Minh đã nhìn nhận được những hạn chế trong chủ trương tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước trước đó và trong việc nắm bắt những đòi hỏi khách quan của lịch sử trong giai đoạn này. Cuộc khảo nghiệm thực tiễn rộng lớn và công phu đã giúp người nhận thức: “Các dân tộc thuộc địa tiềm ẩn một sức mạng vĩ đại, song cuộc đấu tranh của họ chưa đi đến thắng lợi bởi vì các dân tộc bị áp bức chưa biết tập hợp lại, chưa có sự liên kết chặt chẽ với giai cấp 5
- công nhân ở các nước tư bản, đế quốc, chưa có tổ chức và chưa biết tổ chức…” 1.2. Những quan điểm, nội dung cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết 1.2.1. Quan điểm Hồ Chí Minh về đại đoàn kết Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết, đại đoàn kết không phải là một thủ đoạn chính trị nhất thời mang tính chất sách lược, mà là vấn đề có ý nghĩa chiến lược. Bởi vì, Hồ Chí Minh xác định đoàn kết là lẽ sinh tồn của dân tộc. Từ khi Đảng ta ra đời, đại đoàn kết theo tư tưởng Hồ Chí Minh thật sự là một bộ phận hữu cơ trong đường lối cách mạng của Đảng. Chỉ có đoàn kết thì mới tạo ra sức mạnh đưa cách mạng tới thành công. Đoàn kết xuất phát từ những nhu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng do quần chúng tiến hành. Cách mạng là cuộc chiến đấu khổng lồ, không tập hợp được lực lượng quần chúng, sẽ không thắng lợi. Kẻ thù mới là chủ nghĩa thực dân tìm mọi cách "chia để trị". Vậy, ta phải đoàn kết muôn người như một, phải nhớ chữ "đồng", thì cách mạng mới thành công. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân "Dân" theo quan niệm của Hồ Chí Minh là đồng bào, là anh em một nhà. "Dân" không phân biệt già, trẻ, gái, trai, giàu, nghèo, quý, tiện. "Dân" là toàn dân, toàn dân tộc Việt Nam, bao gồm dân tộc đa số, thiểu số cùng sống trên một dải đất Việt Nam. Như vậy, "dân" có biên độ rất rộng, vừa được hiểu là mỗi cá nhân, vừa là toàn thể đồng bào. Nắm vững quan điểm giai cấp, quan điểm quần chúng, Hồ Chí Minh đã chỉ ra giai cấp công, nông là lực lượng đông đảo nhất, bị áp bức nặng nề nhất, có tinh thần cách mạng triệt để nhất. 6
- Hồ Chí Minh nhận thức rõ ràng về vai trò của dân. Dân là gốc rễ, là nền tảng của nước. Dân là người chủ của nước, là chủ thể đại đoàn kết. Dân là lực lượng quyết định mọi thắng lợi của cách mạng. Từ nhận thức về dân, Hồ Chí Minh quan niệm đại đoàn kết là "ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân, thật thà tán thành hòa bình thống nhất, độc lập dân chủ thì ta thật thà đoàn kết với họ". Vì dân không phải là một khối thuần nhất, nên muốn đại đoàn kết thì cần phải hiểu dân, tin dân, dựa vào dân. Tránh quan điểm giai cấp đơn thuần, cứng nhắc, không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng... Cần xóa bỏ hết thành kiến, phải thật thà đoàn kết; đoàn kết chặt chẽ và rộng rãi. Muốn đại đoàn kết toàn dân phải khai thác được những yếu tố tương đồng, hạn chế những điểm khác biệt trong các mối quan hệ phức tạp như: cá nhân tập thể; gia đình xã hội; bộ phận toàn cục; giai cấp dân tộc. Theo Hồ Chí Minh, đã là người Việt Nam (trừ Việt gian bán nước) đều có những điểm chung: Tổ tiên chung; lòng yêu nước; kẻ thù chung là chủ nghĩa thực dân; nguyện vọng chung là độc lập, hòa bình, thống nhất, tự do, hạnh phúc. Từ những hiểu biết đó để khi giải quyết mối quan hệ giai cấp dân tộc, phải dựa trên nhận thức khoa học và cách mạng. Vì dân không phải là một khối đồng nhất nên phải xác định rõ vai trò, vị trí của các giai tầng xã hội. Theo Hồ Chí Minh, trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân (công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác) đó là nền gốc của đại đoàn kết, trong đó nòng cốt là liên minh công nông. Đại đoàn kết phải có tổ chức, có lãnh đạo Đoàn kết trong tư tưởng Hồ Chí Minh có ý nghĩa chiến lược, có tổ chức, có lãnh đạo, được xây dựng trên một cơ sở lý luận khoa học nhằm hoàn thành mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. 7
- Trước hết, lực lượng toàn dân phải được tập hợp trong Mặt trận dân tộc thống nhất để vừa đông về số lượng, nâng cao về chất lượng. Ngay sau khi tìm được con đường cứu nước đúng đắn, Hồ Chí Minh đã quan tâm tới vấn đề tổ chức phù hợp với giai cấp, tầng lớp, ngành nghề, lứa tuổi... phù hợp với từng bước phát triển của cách mạng. Từ khi Đảng ra đời, Hồ Chí Minh tập trung xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất quy tụ mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Tùy từng giai đoạn cách mạng, Đảng đã xây dựng các tổ chức: Hội phản đế đồng minh (1930); Mặt trận dân chủ (1936); Mặt trận nhân dân phản đế (1939); Mặt trận Việt Minh (1941) v.v… Mặt trận có mục tiêu chung là vì độc lập thống nhất Tổ quốc, vì hạnh phúc, tự do của nhân dân. Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng theo những nguyên tắc nhất định: + Nền tảng của Mặt trận là liên minh công nông. + Lấy lợi ích tối cao của dân tộc gắn với lợi ích của các tầng lớp nhân dân lao động làm cơ sở. + Đại đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, thật sự, chân thành, thiết thực, rộng rãi, vững chắc. + Đoàn kết gắn với đấu tranh, đấu tranh để tăng cường đoàn kết. Nêu cao tinh thần tự phê bình và phê bình, chống cô độc, hẹp hòi và đoàn kết một chiều. + Mặt trận dân tộc thống nhất phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Đây vừa là một nguyên tắc của Mặt trận, vừa là một quan điểm cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết. + Đảng Cộng sản là thành viên của Mặt trận, nhưng lại là thành viên lãnh đạo Mặt trận. Vì vậy, Đảng là linh hồn của khối đại đoàn kết toàn dân. 8
- + Đảng phải "vừa là đạo đức, vừa là văn minh"; phải tiêu biểu cho trí tuệ, danh dự, lương tâm của dân tộc. Đảng phải tỏ ra "là một bộ phận trung thành nhất, hoạt động nhất và chân thực nhất, phải có chính sách đúng đắn và có năng lực lãnh đạo" thì mới giành được địa vị lãnh đạo mặt trận". + Đảng lãnh đạo mặt trận bằng việc xác định chính sách mặt trận đúng đắn. Đảng cần tuyên truyền, giáo dục, nêu gương, lấy lòng chân thành để đối xử, cảm hóa, khêu gợi tinh thần tự giác, tự nguyện, tôn trọng các tổ chức, lắng nghe ý kiến người ngoài Đảng... + Đảng phải thực sự đoàn kết nhất trí; giữ gìn sự thống nhất của Đảng như con ngươi của mắt. Sự đoàn kết trong Đảng là quan trọng hơn bao giờ hết. Sức mạnh của Đảng là ở sự đoàn kết nhất trí. Đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế Khi nói đại đoàn kết trong thời đại mới, theo lập trường vô sản, theo ngọn cờ của chủ nghĩa MácLênin là đã bao hàm cả nội dung đoàn kết quốc tế. Tức là phải thống nhất lợi ích dân tộc với lợi ích quốc tế; chủ nghĩa yêu nước gắn liền với chủ nghĩa quốc tế trong sáng. Trên hành trình tìm đường cứu nước, đặc biệt từ khi được ánh sáng của chủ nghĩa MácLênin rọi chiếu, Hồ Chí Minh đã ý thức rằng phải đưa cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận hữu cơ của cách mạng thế giới. Thực hiện đoàn kết quốc tế, Hồ Chí Minh quan tâm tới mọi lực lượng cách mạng và tiến bộ trên thế giới. Đoàn kết quốc tế không chỉ là tiếp nhận một chiều của nhân dân thế giới, mà còn phải góp phần tích cực đối với cách mạng thế giới. Đoàn kết quốc tế phải tuân thủ các nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền của nhau, cùng có lợi, tăng cường hòa bình, hữu nghị giữa các quốc gia, dân tộc trên thế giới. 1.2.2. Nội dung đại đoàn kết theo tư tưởng Hồ Chí Minh 9
- Nguyên tắc đại đoàn kết + Phân biệt rõ bạn thù Theo Hồ Chí Minh “Chủ nghĩa Mác Lênin dạy chúng ta rằng: muốn làm cách mạng thắng lợi thì phải phân biệt rõ ai là bạn, ai là thù, phải thực hiện thêm bầu bạn, bớt kẻ thù”. Đây chính là vấn đề trước tiên, chung nhất của nội dung tư t ưởng đại đoàn kết của Người, cả trong đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế và kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đạ i. Trong hoạt động và lý luận thực tiễn cách mạng, Người chỉ rõ: nhân dân 3-4 Pháp, nhân dân Mỹ là bạn của nhân dân Việt Nam; thực dân Pháp và đế quốc Mỹ không những là kẻ thù của nhân dân Việt Nam mà cũng là kẻ thù của nhân dân Pháp, nhân dân Mỹ vốn có truyền thống yêu hòa bình, quý trọng độc lập, tự do. + Đại đoàn kết phải được xây dựng trên cơ sở đảm bảo những lợi ích tối cao của dân tộc và những quyền lợi cơ bản lâu dài của dân tộc. Xây dựng khối đại đoàn kết sẽ tuỳ thuộc vào việc giải quyết đúng đắn các quan hệ giữa: tập th ể và cá nhân, gia đình và xã hội, bộ phận và toàn thể, giai cấp và dân tộc, quốc gia và quốc tế. Ở Hồ Chí Minh, để xây dựng khối đại đoàn kết cần tìm kiếm những yếu tố tương đồng, đồng nhất, khắc phục, thậm chí chấp nhận những yếu tố khác bịêt nhưng không có hại, không đi ngược lại lợi ích chung để cùng nhau hành động theo phương châm: “dân tộc trên hết, tổ quốc trên hết”. Để có thể đượ c sống, được tự do và mưu cầu hạnh phúc là những quyền thiêng liêng không ai có thể xâm phạm được, mỗi con người lại phải sống g ắn bó với xã hội, sống trong lòng quốc gia, dân tộc. Vì vậy, quyền con người phải dựa trên cơ sở các quyền của dân tộc. Không có gì quý hơn độc lập tự do là lẽ sống, là nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh, là sức mạnh lôi cuốn mọi người, là nguồn gốc, ý chí 10
- chiến đấu, là mục tiêu nóng bỏng của người và của cả dân tộc, nhưng độc lập dân tộc phải gắn liến với tự do hạnh phúc của nhân dân. Người vẫn thường nói: “… nếu nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì”. Do đó, mục tiêu đôc lập dân tộc và hạnh phúc cho nhân dân là tiêu chí sức mạnh, niềm tin và quyết tâm thu hút, phát huy cao độ lực lượng của cả nước. Muốn giải quyết tốt các mối quan hệ lợi ích, trước hết phải giải quyết mối quan hệ cốt lõi giữa dân tộc và giai cấp + Tin vào dân, dựa vào dân, lấy dân làm gốc là một nguyên tắc cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết Theo Người dân ở đây là mọi người Việt Nam yêu nước, là “mọi công dân nước Việt”, là “mỗi một người con rồng, cháu tiên”, không phân biệt già trẻ gái trai, giàu nghèo “Năm ngón tay cũng có ngón ngắn ngón dài. Nhưng vắn dài đều hợp nhau nên bàn tay. Trong mấy triệu người, có người thế nầy, thế khác, nhưng thế nầy hay thế khác đều dòng dõi của tổ tiên ta. Vậy nên ta phải khoan hồng đại độ. Ta phải nhận rằng đã là con Lạc cháu Hồng thì ai cũng có ít hay nhiều lòng ái quốc. Đối với những đồng bào lạc lối lầm đường ta phải lấy tình nhân ái mà cảm hóa họ. Có như thế mới thành đại đoàn kết, có đại đoàn kết thì tương lai chặt chẽ, vẻ vang”. Yêu dân, tin dân, dựa vào dân là nguyên tắc tối cao xuyên suốt trong tư duy và hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh. Nguyên tắc này đã được Người khái quát một cách sâu sắc: “Trong bầu trời không có gì quý bằng nhân dân. Trên thế giới không có gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân... Trong xã hội không có tốt đẹp, vẻ vang bằng phục vụ cho lợi ích của nhân dân”. Nguyên tắc tin dân, dựa vào dân, phấn đấu vì dân thể hiện ở những nội dung sau: Dân là gốc rễ, là nền tảng của đại đoàn kết; Dân là chủ thể của đại đoàn kết; Dân là sức mạnh vô tận và vô địch của khối đại đoàn kết, 11
- quyết định thắng lợi của cách mạng; Dân là chổ dựa vững chắc của Đảng Cộng sản, của hệ thống chính trị cách mạng, với lòng bao la, lòng tin vô hạn đối với dân tộc, nhân dân, Người đã khơi dậy ở mỗi con người khả năng tiềm tàng của họ, thức tỉnh con người tự giác đứng lên đấu tranh cho sự nghiệp chính nghĩa của giai cấp, quốc gia, dân tộc. Đại tướng Võ Nguyên Giác đã nhận xét sâu sắc rằng: “Trong lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc cũng như trong suốt quá trình lãnh đạo các mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi lực lượng của nhân dân, của dân tộc là lực lượng quyết định mọi thắng lợi cách mạng. Chiến lược của Người là đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc”. + Lấy liên minh công nông và trí thức làm nền tảng, tập hợp rộng rãi mọi tổ chức và cá nhân yêu nước trong Mặt trận dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. Nguyên tắc này xuất phát từ nhận thức khoa học, đại đoàn kết không phải là tập hợp lực lượng xã hội một cách ngẫu nhiên, tự phát, lỏng lẻo mà phải là sự tập hợp bền vững của các lực lượng xã hội có tổ chức, có định hướng, có lãnh đạo. Đây chính là nguyên tắc cốt lõi để phân biệt tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh với tư tưởng tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước Việt Nam cuối th ế k ỷ XIX, đầu thế lỷ XX và môt số lãnh tục cách mạng ở khu vực và trên thế giới. Ở Hồ Chí Minh, đại đoàn kết được xây dựng không chỉ là tình cảm mà được xây dựng trên cơ sở khoa học. Người đến và tin theo Chủ nghĩa Mác Lênin, bởi Người thấy ở học thuyết ấy cái cần thiết, cái cẩm nang thần kỳ đối với sự nghiệp giải phóng dân tộc. Chủ nghĩa Mác Lênin đã giúp Người nhận thức được vai trò, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, biến sức mạnh tự phát của quần chúng thành sức mạnh tự giác trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải 12
- 3-6 phóng con người. Vì vậy, Đại đoàn kết theo tư tưởng Hồ Chí Minh là đại đoàn kết theo lập trường vô sản, theo ngọn cờ chủ nghĩa Mác Lênin. Lực lượng đại đoàn kết theo tư tưởng Hồ Chí Minh bao gồm tất cả các giai tầng xã hội, các ngành giới, các lứa tuổi, dân tộc tôn giáo nhưng không phải là một tập hợp hỗn độn, lỏng lẻo mà phải tập hợp thành mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi. Xương sống, sức mạnh chủ yếu của khối đại đoàn kết dân tộc là khối liên minh công – nông – trí thức. Vì vậy, liên minh công nông trí thức là nền tảng, là cơ sở để đoàn kết toàn dân trong mặt trân dân tộc thống nhất. Nhưng nếu tách biệt hoặc nhấn mạnh một chiều vai trò mặt trận hay liên minh công nông trí sẽ không đúng với bản chất, tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết. Đại đoàn kết là công việc của toàn dân tộc nhưng theo Người, Đảng phải là người lãnh đạo, là linh hồn của khối đại đoàn kết toàn dân. Nhiệm vụ hàng đầu của Đảng và tuyên truyền giáo dục để quần chúng giác ngộ sự cần thiết phải đoàn kết lại. Đảng phải tìm ra những hình thức, phương pháp tổ chức thích hợp để thu hút, tập hợp rộng rãi nhất lực lượng yêu nước tiến bộ trong quần chúng. Đảng phải hướng dẫn khối đại đoàn kết toàn dân đấu tranh và lao động sáng tạo thực hiện những m ục tiêu phù hợp với lợi ích của dân tộc và nguyên vọng chính đáng của nhân dân. Vì Đảng là hạt nhân lãnh đạo khối đại đoàn kết dân tộc nên trước hết Đảng phải chăm lo đến việc tăng cường đoàn kết trong Đảng “…phải giữ gìn sự đoàn kết nhất trí của Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình”. Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng: để làm tròn trách nhiệm lãnh đạo cách mạng, Đảng ta phải dựa vào giai cấp công nhân, lấy liên minh công nông làm nền tảng vững chắc để đoàn kết các tầng lớp khác trong nhân dân. Có như thế mới phát triển và củng cố được lực lượng cách mạng và đưa đến thắng lợi cuối cùng. 13
- + Thống nhất lợi ích dân tộc với lợi ích nhân loại, kết hợp chặt chẽ phương châm tự lực tự cường với mở rộng, hợp tác quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại Hồ Chí Minh không ngừng kêu gọi đoàn kết giữa các dân tộc bị áp bức, giữa nhân dân thuộc địa với phong trào công nhân thế giới. Và trên thực tế Người đã lập ra “Hội liên hiệp thuộc địa” tham gia Quốc tế cộng sản. Người đã chỉ ra những nét chung giữa các dân tộc thuộc địa “chúng ta cùng chịu chung một nỗi đau khổ: sự bạo ngược của chế độ thực dân. Chúng ta đấu tranh vì một lý tưởng chung: giải phóng đồng bào và giành độc lập cho tổ quốc chúng ta”. Từ tư tưởng đại đoàn kết của Hồ Chí Minh đã thúc đẩy hình thành được Mặt trận nhân dân thế giới, đoàn kết với nhân dân Việt Nam, góp phần đưa cuộc đấu tranh vì độc lập tự do đến thắng lợi hoàn toàn. Phương pháp xây dựng khối đại đoàn kết + Muốn xây dựng khối đại đoàn kết trước hết phải có phương pháp tuyên truyền giáo dục, vận động quần chúng để mọi người nhận thức được sự cần thiết phải đoàn kết lại và tự giác tham gia các công việc của cách mạng. + Xây dựng, hoàn thiện môt hệ thống chính trị hoàn chỉnh từ Đảng, Nhà nước đến đoàn thể quần chúng từ Trung ương xuống cơ sở. + Phương pháp thực hành: đại đoàn kết Hồ Chí Minh là sự kết hợp đồng bộ, hiệu quả các giải pháp ứng xử sao cho có thể mở rộng đến mức cao nhất trận tuyến cách mạng, thu hẹp đến mức thấp nhất trận tuyến thù địch. Phương pháp đại đoàn kết Hồ Chí Minh chính là sự nhận thức và giải quyết một cách khoa học, hiệu quả các mối quan hệ chồng chéo, phức tạp giữa giai cấp dân tộc, quốc gia quốc tế, truyền thống hiện đại. 14
- Nhờ phân biệt rõ bạn, thù ở các nước đang xâm lược Việt Nam, đồng thời luôn giương cao ngọn cờ đấu tranh chính nghĩa, vì độc lập tự do dân tộc ,vì hoà bình thế giới, sẵn sàng hợp tác thân thiện với các nước trên thế giới trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền cùng có lợi giữa các bên mà nhân dân ta đã nhận được sự đồng tình ủng hộ to lớn của các lực lượng cách mạng, yêu chuộng hoà bình, công lý trên thế giới. Đây là một trong những nguyên nhân cơ bản góp phần quan trọng vào thành công của cách mạng Việt Nam. Tóm lại, muốn đoàn kết, đại đoàn kết theo Hồ Chí Minh, chúng ta phải thực hiện đồng bộ cả bốn phương pháp, tuyệt đối không được xem nhẹ một phương pháp nào. Có như thế mới tạo ra được sức mạnh tổng hợp làm nên thắng lợi của cách mạng Việt Nam. CHƯƠNG 2 VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG ĐẠI ĐOÀN KẾT CỦA HỒ CHÍ MINH TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 2.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng khối đại đoàn kết theo tư tưởng Hồ Chí Minh Hoàn cảnh khách quan không ngừng thay đổi. Song tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh sẽ trường tồn. Trải qua th ực ti ễn cách mạng hơn 75 năm, tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh đã chứng tỏ sức sống kỳ diệu và sức mạnh vĩ đại của nó tạo nên những chiến thắng vĩ đại, từ khởi nghĩa cách mạng tháng Tám đến hai cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp và đế quốc 15
- Mỹ, giành độc lập dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân, thống nhất trọn vẹn lãnh thổ. Ngày nay, trong sự nghiệp đổi mới của đất nước, quán triệt và vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc lại càng là một yêu cầu cấp thiết để thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta khẳng định: + Đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng, là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. + Đại đoàn kết toàn dân tộc lấy mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất của tổ quốc, vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh làm điểm tượng đồng, xóa bỏ mặc cãn, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, thành phần, giai cấp, xây dựng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau, cùng hướng tới tương lai. + Đảm bảo công bằng và bình đẳng xã hội, chăm lo lợi ích thiết thực, chính đáng, hợp pháp của các giai cấp, các tầng lớp nhân dân, kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích toàn xã hội, thực hiện dân chủ với giữ gìn kỷ cương, chống quan liêu tham nhũng, lãng phí, không ngừng bồi dưỡng, nâng cao tinh thần yêu nước, ý thức độc lập dân tộc thống nhất tổ quốc, tinh thần tự lực, tự cường, xây dựng đất nước, xem đó là những yếu tố quan trọng để củng cố và phát triển khối đại đoàn kết dân tộc + Đại đoàn kết là sự nghiệp của toàn dân tộc của cả hệ thống chính trị mà hạt nhân lãnh đạo là các tổ chức Đảng, được thực hiện bằng nhiều biện pháp, hình thức, trong đó các chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước có ý nghĩa quan trọng hàng đầu 16
- Nghị Quyết Hội nghị Ban ch ấp hành TW lần thứ 7 khóa IX cũng đề ra 5 giải pháp chủ yếu để thực hiện đại đoàn kết như sau: + Một là: xây dựng những định hướng chính sách nhằm tăng cường khối đại ĐK toàn dân tộc. + Hai là: phát huy mạnh mẽ vai trò của chính quyền nhà nước trong việc thực hiện chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc + Ba là: mở rộng và đa dạng hóa các hình thức tập họp nhân dân, nâng cao vị trí của Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân trong việc thực hiện đại đoàn kết dân tộc + Bốn là: tăng cường công tác chính trị, tư tưởng, nâng cao trách nhiệm công dân, xây dựng sự đồng thuận xã hội, đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước. + Năm là: xây dựng tổ chức Đảng trong sạch vững mạnh và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng để Đảng thật sự là hạt nhân lãnh đạo khối Đại đoàn kết dân tộc. Tại đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng ta tiếp tục khẳng định: + Đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng là chiến lược nhất quán của cách mạng Việt Nam; là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu, là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc + Đại đoàn kết dân tộc cần lấy mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất của Tổ quốc, vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh là điểm tương đồng để thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc. + Đại đoàn kết là sự nghiệp của toàn dân, của cả hệ thống chính trị, mà trực tiếp là dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Chúng ta cần tiếp tục đổi 17
- mới và hoàn thiện các chính sáh cụ thể đối với các giai tầng, dân tộc, tôn giáo. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng xác định: “Đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là động lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo. Phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực, mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh". 2.2. Thực trạng xây dựng khối đại đoàn kết theo tư tưởng Hồ Chí Minh 2.2.1. Thuận lợi Sau hơn 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, với nhiều chủ trương lớn của Đảng, chính sách lớn của Nhà nước phù hợp với mong muốn, ý chí và nguyện vọng của quần chúng nhân dân, khối đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức được mở rộng hơn là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, giữ vững ổn định chính trị của đất nước. Các hình thức tập hợp nhân dân đa dạng hơn và có bước phát triển mới, dân chủ xã hội được phát huy; bước đầu hình thành không khí dân chủ, cởi mở trong xã hội. Chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc của Đảng đã thực sự là một bộ phận của đường lối đổi mới và góp phần to lớn vào những thành quả của đất nước. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nước ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân; đồng thời đang chủ động hội nhập kinh tế 18
- quốc tế, mở cửa sẵn sang là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế phấn đấu vì hòa bình độc lập và phát triển. Trong những năm đổi mới, nền kinh tế của đất nước tiếp tục phát triển với nhịp độ cao so với các nước khác trong khu vực. Tình hình chính trị của đất nước luôn giữ được ổn định. Tình hình xã hội có tiến bộ. Đời sống vật chất tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện. Vị thế của đất nước không ngừng được nâng cao trên trường quốc tế. Mặt khác, Việt Nam đứng trước cơ hội lớn và thách thức lớn đan xen nhau. Sự nghiệp đổi mới của nước ta trong những năm tới, có cơ hội để phát triển đất nước. Những cơ hội đó tạo cho đất nước ta có thể đi tắt, đón đầu, tiếp thu nhanh những thành tựu của cách mạng khoa học và công nghệ trên thế giới. 2.2.2. Khó khăn Trước những thuận lợi là cơ bản, Đảng ta cũng đang đứng trước những thách thức, nguy cơ hay những khó khăn lớn trên con đường phát triển đất nước. Các thế lực thù địch luôn gia sức phá hoại khối đại đoàn kết của nhân dân ta, luôn kích động cái gọi là “dân chủ, nhân quyền”, kích động vấn đề dân tộc, tôn giáo, hòng ly gián, chia rẽ nội bộ Đảng, Nhà nước và nhân dân ta. Sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” đang đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân và toàn quân thực hiện chiến lược đại đoàn kết dân tộc ở chiều sâu. Đặc biệt, khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức được mở rộng hơn, là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Hiện nay, khối đại đoàn kết toàn dân tộc, mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân đang đứng trước những thách thức mới như: 19
- Lòng tin vào Đảng, vào Nhà nước và chế độ của một bộ phận nhân dân chưa vững chắc, tâm trạng của nhân dân có những diễn biến phức tạp, lo lắng về sự phân hóa giàu nghèo, về việc làm và đời sống; Nhân dân bất bình trước những bất công xã hội, trước tệ tham nhũng, quan liêu, lãng phí;… Đảng ta chưa kịp thời phân tích và dự báo đầy đủ những biến đổi trong cơ cấu giai cấp; Xã hội trong quá trình đổi mới đất nước và những mâu thuẫn nảy sinh trong nội bộ nhân dân để kịp thời có chủ trương, chính sách phù hợp; Một số nơi còn tư tưởng định kiến, hẹp hòi làm cho việc thực hiện chủ trương đại đoàn kết toàn dân tộc của Đảng; một bộ phận cán bộ, đảng viên thoái hóa, biến chất… không thực hiện được vai trò tiên phong gương mẫu; Mặt khác, các thế lực thù địch ra sức phá hoại khối đại đoàn kết của nhân dân ta, luôn kích động vấn đề dân tộc, tôn giáo hòng li gián, chia rẽ nội đảng, nhà nước và nhân dân ta. 2.3. Một số giải pháp xây dựng khối đại đoàn kết ở nước ta hiện nay 2.3.1. Vì mục tiêu chung phải coi Đại đoàn kết dân tộc là sự nghiệp của toàn dân, toàn hệ thống chính trị mà hạt nhân là tổ chức Đảng Nhận thức rõ đại đoàn kết dân tộc không phải là sự hô hào, kêu gọi chung chung mà là hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo cách mạng của Đảng có ý nghĩa khoa học, lý luận và chính trị thực tiễn sâu sắc. Muốn tập hợp, xây dựng được khối đại đoàn kết toàn dân tộc, Đảng lãnh đạo, cầm quyền phải chú trọng xây dựng, hoàn thiện và đảm bảo tính đúng đắn, hiện thực của Cương lĩnh, đường lối chính trị, đề ra mục tiêu chiến lược lâu dài phản ánh quy luật phát triển của cách mạng; đồng thời, đề ra những mục tiêu nhiệm 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
18 p | 6484 | 1825
-
Tiểu Luận Tư Tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết
21 p | 1757 | 804
-
Đề tài “Tư tưởng Hồ Chí Minh về sức mạnh Đại đoàn kết dân tộc ”
37 p | 623 | 349
-
Tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh
30 p | 983 | 293
-
Tiểu luận môn Tư tưởng Hồ Chí Minh: Giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh về kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại. Vận dụng trong bối cảnh Việt Nam và quốc tế hiện nay
10 p | 1850 | 237
-
Đề tài: Nâng cao chất lượng công tác tư tưởng ở Đảng bộ huyện Than Uyên trong giai đoạn hiện nay
28 p | 1094 | 151
-
Đề tài: Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đại đoàn kết dân tộc
23 p | 383 | 113
-
Đề tài: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc và sự vận dụng của Đảng ta, liên hệ bản thân
36 p | 943 | 113
-
Tiểu luận Tư tưởng Hồ chí minh - Tinh thần đại đoàn kết
34 p | 385 | 100
-
Đề tài Tư tưởng Hồ Chí Minh: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc? Để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân hiện nay cần thực hiện các giải pháp như thế nào?
12 p | 391 | 80
-
Bài tập lớn môn Tư tưởng Hồ Chí Minh: Phân tích luận điểm của Hồ Chí Minh: "Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một ...".
13 p | 823 | 64
-
Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu đề tài cấp bộ 2007: Xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở Tây Nguyên trong thời kỳ đổi mới
358 p | 172 | 32
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tại Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội
121 p | 54 | 13
-
Báo cáo tóm tắt đề tài khoa học và công nghệ cấp ĐH: Nghiên cứu ảnh hưởng của năng lực tự chủ trong học tập đối với năng lực tiếng Anh của sinh viên tại các cơ sở giáo dục đại học thành viên Đại học Đà Nẵng
19 p | 40 | 11
-
Đề tài nghiên cứu khoa học của người học: Giáo dục tư tưởng khoan dung, đoàn kết cho sinh viên Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội
72 p | 36 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Quản lý quá trình giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên trường Đại học Trà Vinh trong giai đoạn hiện nay
129 p | 27 | 7
-
Báo cáo tóm tắt đề tài khoa học và công nghệ cấp ĐH: Nghiên cứu giải pháp chuyển đổi trạng thái áp dụng trong quy trình phát triển phần mềm thích nghi
19 p | 36 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn