intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: “ Vấn đề đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong bối cảnh hiện nay”.

Chia sẻ: Le Van Ri | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:62

184
lượt xem
36
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'đề tài: “ vấn đề đầu tư trực tiếp nước ngoài vào việt nam trong bối cảnh hiện nay”.', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: “ Vấn đề đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong bối cảnh hiện nay”.

  1. PHẦN MỞ ĐẦU  I. Lí do chọn đề tài Thế giới đang đứng trước ngưỡng cửa của sự toàn cầu hoá, hứa hẹn nhi ều biến chuyển. Những ảnh hưởng ngày càng lan rộng của các công ty đa quốc gia cùng với phát triển như vũ bão của khoa học công ngh ệ đã thúc đ ẩy c ả xã hội cùng chạy đua trên con đường phát triển. Quá trình chuyên môn hóa, h ợp tác hóa ngày càng được chuyên sâu góp phần tăng tổng sản phẩm toàn xã h ội. Nhiều quốc gia và nhiều công ty đang nắm trong tay lượng vốn dự trữ kh ổng lồ và có nhu cầu đầu tư nước ngoài. Chúng ta đang sống trong giai đoạn chứng kiến những sự thay đổi nhanh chóng trong tổng thể nền kinh t ế, kĩ thu ật, công nghệ, và những biến đổi khác trong chính trị, xã hội. Tất cả đem lại cho thời đại một sắc màu riêng. Đây là điều kiện thuận lợi đối với các nước thiếu vốn có nhu cầu đầu tư lớn. Vì vậy đầu tư nước ngoài chiếm một vị trí rất quan trọng trong b ối c ảnh hiện nay đối với không chỉ những nước phát triển mà còn quan trọng đối với những nước đang phát triển. Các nước đang phát triển có th ể tận dụng mọi nguồn lực của thế giới, tiếp thu được những tinh tuý của nhân lo ại, nh ững cống hiến và những phát minh vĩ đại của các bậc th ế hệ đi trước, nh ằm đi t ắt đón đầu trên con đuờng phát triển và thu hẹp đầu tư nước ngoài dần kho ảng cách với các nước đi trước. Khi đó đầu tư nước ngoài có vai trò như một phương tiện đắc lực để thực hiện chủ trương trên, là một quốc gia đang
  2. trưởng thành và phát triển đồng thời đang tiến hành công nghi ệp hoá hi ện đ ại hoá, Việt Nam cần huy động tối đa mọi nguồn lực. Đối v ới Vi ệt Nam đ ầu t ư nước ngoài nhằm đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá, chuy ển đổi cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu ngành ngh ề, đ ầu tư xây đ ầu t ư n ước ngoài dựng kết cấu hạ tầng, đổi mới công ngh ệ thiết bị, nâng cao ch ất l ượng sản phẩm và dịch vụ và sức mạnh cạnh tranh cầu hàng hoá. Để hội nhập với nền kinh tế thế giới, chúng ta cũng ph ải có nh ững s ự chuyển mình để không bị gạt ra khỏi vòng quay của sự phát triển.Trong bối cảnh đó, xu hướng mở cửa, hợp tác kinh tế với các nước là một quan điểm nổi bật của chính phủ ta. Thể hiện điều này ngày 19/12/1987 Quốc Hội ta đã thông qua luật đầu tư trực tiếp nước ngoài, cho phép các tổ chức, cá nhân là người nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Qua đó đã thu hút được một l ượng v ốn l ớn thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tuy nhiên quá trình đó còn găp nhi ều thách thức, cần có sự nỗ lực từ hai phía. Với mong muốn vận dụng kiến thức để tìm hiểu thực trạng của vấn đ ề đầu tư trực tiếp nước ngoài và tác động của nó đến nền kinh t ế Vi ệt Nam nên chúng em chọn đề tài: “ Vấn đề đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong bối cảnh hiện nay”.
  3. Nội dung chính II. Chương 1: Khái niệm và vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI. 1. Khái niệm 2. Vai trò 3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài Chương 2: Các vấn đề còn tồn động trong đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam những năm trước. Chương 3: Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam hiện nay. Tình hình kinh tế trên Thế Giới và Việt Nam trong năm 2012 1. Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam bốn tháng đầu năm 2. 2012. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành. 2.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hình thức. 2.2 Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo đối tác. 2.3 Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các địa phương. 2.4 Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo vùng. 2.5 3. Một số dự án lớn tính đến tháng 5/2012. Chương 4: Dự báo tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài trong tương lai.
  4. Mục lục III. Lí do chọn đề tài ………………………………………………………….1 Nội dung chính ………………………………………………………………..2 Chương 1…... …………………………………………………………………5 Chương 2……………………………………………………………………..11 Chương 3 ……………………………………………………….……………15 Chương 4.…………………………………………………………………….47 Kết luận …...…………………………………………………………………66
  5. PHẦN NỘI DUNG  CHƯƠNG 1 KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN ĐẦU TƯ TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) Khái niệm 1. Ðầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy đ ịnh c ủa pháp luật. Ðầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu t ư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Đầu tư trực tiếp nước ngoài: Về mặt kinh tế: FDI là một hình thức đầu tư quốc tế đặc trưng bởi quá trình di chuyển tư bản từ nước này qua nước khác. FDI đ ược hi ểu là ho ạt động kinh doanh, một dạng kinh doanh quan hệ kinh tế có quan hệ quốc tế. Về đầu tư quốc tế: là những phương thức đầu tư vốn, tài sản ở nước ngoài để tiến hành sản xuất kinh doanh dịch vụ với mục đích tìm kiếm lợi nhuận và những mục tiêu kinh tế, xã hội nhất định. Về mặt nhận thức: Nhân tố nước ngoài ở đây không chỉ thể hiện ở sự khác biệt ở sự khác biệt quốc tịch hoặc về lãnh thổ cư trú thường xuyên của các bên tham gia đầu tư trực tiếp nước ngoài mà còn thể hiện ở sự di chuyển tư bản bắt buộc phải vượt qua tầm kiểm soát quốc gia. Vì vậy, FDI là hoạt động kinh doanh quốc tế dựa trên cơ sở quá trình di
  6. chuyển tư bản giữa các quốc gia chủ yếu là do các pháp nhân và th ể nhân th ực hiện theo những hình thức nhất định trong đó chủ đầu tư tham gia trực tiếp vào quá trình đầu tư. Một số nhà lý luận khác lại cho rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài về thực chất là hình thức kéo dài "chu kỳ tuổi thọ sản xuất", "chu kỳ tuổi thọ kỹ thuật" và "nội bộ hoá di chuyển kĩ thuật". Bản chất kỹ thuật của đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong những vấn đề thu hút sự chú ý của nhiều nhà lý luận. Tuy còn có sự khác nhau về cơ sở nghiên cứu, về ph ương pháp phân tích và đối tượng xem xét… Nhưng quan điểm của các nhà lý luận gặp nhau ở chỗ: trong nền kinh tế hiện đại có một số yếu tố liên quan đến kỹ thuật sản xuất kinh doanh đã buộc nhiều nhà sản xuất phải lựa chọn phương thứcđầu tư trực tiếp ra nước ngoài như là điều kiện tồn tại và phát triển của mình. Vai trò 2. Đầu tư quốc tế (FDI) và yêu cầu tất yếu của quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ. Với những đặc điểm của mình FDI đóng vai trò quan tr ọng trong nền kinh tế đối với cả nước nhập khẩu đầu tư và nước xuất kh ẩu đ ầu tư, thúc đẩy các nước này gia tăng liên kết nhằm duy trì nhịp độ liên ti ếp c ủa nước mình. FDI có vai trò quan trọng trong quá trình phát tri ển c ủa b ất c ứ m ột quốc gia nào trên thế giới, đem lại một hơi thở mới cho nền kinh t ế th ế giới, mở cửa cho sự toàn cầu hóa lan rộng khắp thế giới. Bổ sung nguồn vốn trong nước. Trong các lý luận về tăng trưởng kinh tế, nhân tố vốn luôn được đề cập. Khi một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa. Nếu vốn trong nước không đủ, nền kinh tế này sẽ muốn có cả vốn từ nước ngoài, trong đó có vốn FDI. Nguồn vốn này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế ở các nước nay, có nhiều tiềm năng về lao động, tài nguyên thiên nhiên nhưng do trình độ sản xuất còn thấp kém, cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu nên chưa có đi ều ki ện
  7. khai thác các tiềm năng ấy. Các nước này chỉ có thể thoát ra khỏi cái vòng luẩn quẩn của sự đói nghèo bằng cách tăng cường đầu tư phát triển sản xuất, tạo ra mức tăng trưởng kinh tế cao và ổn định. Để thực hiện được việc này cần nhiều vốn đầu tư. Trong điều kiện hiện nay, khi mà trên th ế gi ới có nhi ều nước nắm trong tay một khối lượng vốn khổng lồ và nhu c ầu đ ầu t ư ra n ước ngoài thì đó là cơ hội của các nước đang phát triển có th ể tranh th ủ nguồn v ốn đầu tư nước ngoài vào việc phát triển đầu tư kinh tế. Ở nhiều nước đang phát triển, vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng vốn đầu tư của toàn bộ nền kinh tế, trong đó có một số nước hoàn toàn dựa vào vốn đầu tư của nước ngoài, đặc biệt và ở giai đoạn đầu của sự phát triển kinh tế. Để đánh giá vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, chúng ta có thể xem tỷ lệ vốn đầu tư trực ti ếp nước ngoài cho t ổng s ản phẩm quốc dân, ở một số nước đã thực hiện khá thành công chiến lược vốn đầu tu nước ngoài, có tỷ lệ FDI/GNP trung bình khoảng 10% nh ư: Braxin 11.1%, Comlumbia 15.8%, Venexuela 10%, Hong Kong 15.2%, Indonexia 10.9%. Một số nước tích cực thu hút vốn đầu tư nước ngoài có t ỷ l ệ cao h ơn 20% như Argentina 20.9%, Malaysia 26.6%, đặc biệt Singapo có tỷ lệ rất cao 65.3%. Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý Trong một số trường hợp, vốn cho tăng trưởng dù thiếu vẫn có thể huy động được phần nào bằng "chính sách thắt lưng buộc bụng". Tuy nhiên, công nghệ và bí quyết quản lý thì không thể có được bằng chính sách đó. Thu hút FDI t ừ các công ty đa quốc gia sẽ giúp một nước có cơ hội tiếp thu công ngh ệ và bí quyết quản lý kinh doanh mà các công ty này đã tích lũy và phát triển qua nhiều năm và bằng những khoản chi phí lớn. Tuy nhiên, việc phổ biến các công nghệ và bí quyết quản lý đó ra cả nước thu hút đ ầu t ư còn ph ụ thuộc rất nhiều vào năng lực tiếp thu của đất nước.
  8. Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia, không chỉ xí nghiệp có vốn đầu tư của công ty đa quốc gia, mà ngay cả các xí nghiệp khác trong nước có quan hệ làm ăn với xí nghiệp đó cũng sẽ tham gia quá trình phân công lao động khu vực. Chính vì vậy, nước thu hút đầu tư sẽ có cơ hội tham gia mạng lưới sản xu ất toàn c ầu thuận lợi cho đẩy mạnh xuất khẩu. Tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công Vì một trong những mục đích của FDI là khai thác các điều kiện để đạt được chi phí sản xuất thấp, nên xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ thuê mướn nhi ều lao động địa phương. Thu nhập của một bộ phận dân cư địa phương được cải thiện sẽ đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế của đ ịa phương. Trong quá trình thuê mướn đó, đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp, mà trong nhiều trường hợp là mới mẻ và tiến bộ ở các nước đang phát triển thu hút FDI, sẽ được xí nghiệp cung cấp. Điều này tạo ra một đội ngũ lao động có kỹ năng cho nước thu hút FDI. Không chỉ có lao động thông thường, mà cả các nhà chuyên môn địa phương cũng có cơ hội làm việc và được bồi dưỡng nghiệp vụ ở các xí nghi ệp có v ốn đ ầu tư nước ngoài. Nguồn thu ngân sách lớnĐối với nhiều nước đang phát triển, hoặc đối với nhiều địa phương, thuế do các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp là nguồn thu ngân sách quan trọng. Chẳng hạn, ở Hải Dương riêng thu thuế từ công ty lắp ráp ô tô Ford chiếm 50 phần trăm số thu nội địa trên địa bàn tỉnh năm 2006. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài 3. III.1 Phân theo bản chất đầu tư
  9. o Đầu tư phương tiện hoạt động: là hình thức FDI trong đó công ty mẹ đầu tư mua sắm và thiết lập các phương tiện kinh doanh mới ở nước nhận đầu tư. Hình thức này làm tăng khối lượng đầu tư vào. o Mua lại và sáp nhập: là hình thức FDI trong đó hai hay nhiều doanh nghiệp có vốn FDI đang hoạt động sáp nhập vào nhau hoặc một doanh nghiệp này (có thể đang hoạt động ở nước nhận đầu tư hay ở nước ngoài) mua lại một doanh nghiệp có vốn FDI ở nước nhận đầu tư. Hình thức này không nhất thiết dẫn tới tăng khối lượng đầu tư vào. 3.2 Phân theo tính chất dòng vốn Vốn chứng khoán nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần hoặc trái o phiếu doanh nghiệp do một công ty trong nước phát hành ở một mức đủ lớn để có quyền tham gia vào các quyết định quản lý của công ty. Vốn tái đầu tư doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu được o từ hoạt động kinh doanh trong quá khứ để đầu tư thêm. Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ giữa các chi nhánh hay công ty o con trong cùng một công ty đa quốc gia có thể cho nhau vay để đ ầu t ư hay mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của nhau. Phân theo động cơ của nhà đầu tư III.2 Vốn tìm kiếm tài nguyên: đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài o nguyên thiên nhiên rẻ và dồi dào ở nước tiếp nhận, khai thác nguồn lao động có thể kém về kỹ năng nhưng giá thấp hoặc khai thác nguồn lao động k ỹ năng dồi dào. Nguồn vốn loại này còn nhằm mục đích khai thác các tài s ản s ẵn có thương hiệu ở nước tiếp nhận (như các điểm du lịch nổi tiếng). Nó cũng còn nhằm khai thác các tài sản trí tuệ của nước tiếp nhận. Ngoài ra, hình th ức v ốn này còn nhằm tranh giành các nguồn tài nguyên chiến lược để kh ỏi l ọt vào tay đối thủ cạnh tranh.
  10. Vốn tìm kiếm hiệu quả: đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu o vào kinh doanh thấp ở nước tiếp nhận như giá nguyên liệu rẻ, giá nhân công rẻ, giá các yếu tố sản xuất như điện nước, chi phí thông tin liên l ạc, giao thông vận tải, mặt bằng sản xuất kinh doanh rẻ, thuế suất ưu đãi,điều kiện pháp lí v.v... Vốn tìm kiếm thị trường: đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị o trường hoặc giữ thị trường khỏi bị đối thủ cạnh tranh dành mất. Ngoài ra, hình thức đầu tư này còn nhằm tận dụng các hiệp định hợp tác kinh tế giữa nước tiếp nhận với các nước và khu vực khác, lấy nước tiếp nhận làm bàn đạp để thâm nhập vào các thị trường khu vực và toàn cầu. CHƯƠNG 2 CÁC VẤN ĐỀ CÒN TỒN ĐỘNG TRONG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI NHỮNG NĂM TRƯỚC 1. Hệ thống, pháp luật chính sách liên quan đến đầu t ư chưa đồng bộ và thiếu nhất quán. Trong 25 năm qua, hệ thống pháp luật về đầu tư nói chung và đ ầu tư nước ngoài nói riêng không ngừng được hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu phát tri ển. Tuy nhiên, trên thực tế, các văn bản pháp luật hiện hành về hoạt động chưa th ực sự đồng bộ, rõ ràng, các văn bản pháp luật còn ch ồng chéo, t ạo ra các cách hiểu khác nhau trong quá trình áp dụng ở các cấp. 2. Chính sách ưu đãi đầu tư chưa đủ sức hấp dẫn. Tuy các chính sách ưu đãi của ta thường xuyên được rà soát sửa đổi, bổ sung nhưng còn dàn trải, chưa tập trung đúng mức vào nh ững ngành, lĩnh v ực và đ ịa bàn cần thu hút đầu tư. Ví dụ: chính sách ưu đãi đ ối v ới đ ầu t ư trong lĩnh v ực công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ chưa có sự khác biệt, đủ sức hấp dẫn so với các ngành khác; chính sách ưu đãi vào những địa bàn cần thu hút đầu tư còn
  11. dàn trải giữa các địa bàn khác trong cả nước hoặc có khác thì cũng chưa nổi trội, chưa có tính đột phá. Bởi lẽ, trong 63 tỉnh/thành phố thì hầu hết tỉnh/thành phố nào cũng có địa bàn kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn. 3. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của nền kinh tế cũng như chưa tạo điều kiện tốt để dòng vốn đầu tư nước ngoài phát huy hiệu quả. Hệ thống cơ sở hạ tầng của Việt Nam, mặc dù đã được đầu tư nhiều trong những năm gần đây, nhưng nhìn chung vẫn còn yếu kém, chưa đáp ứng được nhu cầu của nhà đầu tư, đặc biệt là hệ th ống c ấp đi ện, n ước, đ ường giao thông, cảng biển, hệ thống cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp. 4. Hạn chế về nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực của Việt Nam dồi dào nhưng tỷ lệ lao động qua đào t ạo th ấp, nguồn nhân lực có trình độ cao còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu về lao động của các doanh nghiệp nói chung, trong đó có doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Đây là hạn chế đã tồn tại từ nhiều năm trước, nh ưng trong th ời gian gần đây càng trở nên bức xúc hơn khi thu hút đ ầu t ư n ước ngoài các d ự án s ử dụng công nghệ cao, hiện đại. Trong một nghiên cứu mới đây do C ục Đ ầu tư nước ngoài phối hợp với Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hợp quốc (UNIDO) tiến hành, thì 32% các nhà đầu tư nước ngoài cho rằng thi ếu công nhân lành nghề là nguyên nhân quan trọng nhất khiến cho họ không sử dụng hết công suất. Vì vậy, lợi thế về nguồn nhân lực dồi dào v ới chi phí th ấp c ủa Việt Nam đang giảm dần. 5. Sự phát triển của các ngành công nghiệp hỗ trợ còn hạn chế. Các ngành công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam phát triển chậm, chưa đáp ứng được nhu cầu về nguyên liệu đầu vào cho sản xuất của các doanh nghi ệp đ ầu tư nước ngoài. Do đó, các doanh nghiệp phải nhập khẩu phần lớn các linh phụ kiện đầu vào, làm tăng chi phí, giảm hiệu quả s ản xu ất kinh doanh c ủa doanh nghiệp, chưa đáp ứng được yêu cầu về việc hình thành chuỗi giá trị.
  12. 6. Chưa thực hiện tốt công tác phân cấp quản lý đầu tư nước ngoài. Việc phân cấp cho UBND các địa phương và Ban quản lý Khu Công Nghiệp– Khu Chế Xuất trong quản lý đầu tư nước ngoài là chủ trương đúng đắn, tạo thế chủ động và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan quản lý đ ịa ph ương trong công tác quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, vi ệc phân c ấp phải đi kèm với luật pháp chính sách rõ ràng, h ệ thống quy hoạch đ ồng b ộ; năng lực của các cơ quan được phân cấp phải được nâng cao; công tác báo cáo, cung cấp thông tin của địa phương lên trung ương phải kịp thời; công tác thanh, kiểm tra và xử lý vi phạm phải được thực hi ện tri ệt đ ể; tăng c ường s ự phối hợp hàng ngang và hàng dọc giữa các cơ quan quản lý chung và cơ quan quản lý chuyên ngành, giữa cơ quan quản lý ở Trung ương với cơ quan quản lý ở địa phương. Nhưng, trên thực tế, những công tác này chưa được thực hiện tốt trong thời gian qua, đồng thời có hiện tượng một số địa phương trong quá trình x ử lý còn thiên về lợi ích trước mắt mà chưa tính đến lợi ích lâu dài, vì lợi ích đ ịa phương mà bỏ qua lợi ích tổng thể quốc gia. Điều này, đã có nh ững ảnh hưởng không tốt đến các cân đối tổng thể của nền kinh tế, ví dụ, có địa phương cấp phép nhiều dự án thép, xi măng làm mất cân đối nguồn cung c ấp điện và gây ô nhiễm môi trường. 7. Công tác kiểm tra, giám sát về việc thực hiện các quy định về bảo về môi trường của các doanh nghiệp còn nhiều bất cập. Thời gian qua, công tác này tuy đã được quan tâm hơn nh ưng v ẫn ch ưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Bên cạnh những doanh nghiệp chấp hành tốt các quy định về bảo vệ môi trường vẫn còn nhiều doanh nghiệp, dự án đ ầu t ư nước ngoài chưa chấp hành tốt các quy định này, dẫn đến tình trạng gây ô nhiễm môi trường, sinh thái, ảnh hưởng lâu dài tới đời sống của ng ười dân và làm xấu hình ảnh của đầu tư nước ngoài. 8. Công tác xúc tiến đầu tư chưa hiệu quả.
  13. Trong thời gian qua, công tác vận động xúc tiến đầu tư đã có nhiều cải ti ến, được tiến hành ở nhiều ngành, nhiều cấp, ở trong nước và nước ngoài bằng các hình thức đa dạng. Tuy nhiên, hiệu quả của công tác này ch ưa cao, hoạt động xúc tiến đầu tư còn giàn trải, phân tán nguồn l ực, ch ưa t ập trung vào các đối tác, lĩnh vực trọng điểm; chưa có sự thống nhất điều phối đ ể đ ảm bảo s ự tập trung thực hiện đúng mục tiêu thu hút đầu tư nước ngoài trong từng th ời kỳ, từng địa bàn, từng đối tác. Việt Nam đã bước sang nhóm các nước thu nhập trung bình thấp, n ền kinh t ế đang đứng trước những nhu cầu phát triển mới. Để đạt được mục được những mục tiêu phát triển mới, Việt Nam đã xây dựng Kế hoạch phát tri ển kinh tế xã hội 5 năm 2011-2015 và Chiến lược phát triển kinh tế xã hội thời kỳ 2011-2020. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội thời kỳ 2011-2020 kh ẳng định, khu vực FDI là một thành phần kinh tế được khuyến khích phát triển lâu dài và bình đẳng với các thành phần kinh tế khác. Theo đó, việc thu hút đầu tư nước ngoài cần tập trung vào một số lĩnh vực ưu tiên. Đó là, chọn lọc các dự án có công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường và tăng cường sự liên kết giữa các khu vực; các ngành, lĩnh vực tạo ra các sản phẩm có lợi th ế cạnh tranh, sản phẩm có khả năng tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn c ầu, nh ư công nghệ cao, cơ khí, công nghệ thông tin và truyền thông, dược, công nghi ệp sinh học; công nghiệp môi trường và các ngành sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, vật liệu mới.... Những dự án tiết kiệm nhiên liệu, không sử dụng nhiều lao động giá rẻ cũng sẽ được ưu tiên.
  14. CHƯƠNG 3 TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM HIỆN NAY 1.Tình hình kinh tế trên thế giới và Việt Nam trong năm 2012 1.1 Trên thế giới: Nếu như coi 2010 là năm thành công ngoài mong đợi của con tàu kinh t ế th ế giới với mức tăng trưởng GDP gần 5%, thì năm 2011 là năm th ất bại. Sau 12 tháng, "con tàu kinh tế" đã không về đích khi hầu hết các định chế tài chính thế giới hạ dự báo tăng trưởng 2011 xuống còn khoảng 3%, th ấp hơn so v ới m ức 3,6% trước đó. Kinh tế thế giới năm 2012 cũng không khá hơn so với năm 2011 Trong bản báo cáo Tình hình Kinh tế Thế giới và Triển vọng năm 2012, các nhà kinh tế cho rằng tăng trưởng kinh tế thế giới trong năm tới là rất thấp và cảnh báo rằng các nền kinh tế phát triển đang trên bờ của sự suy thoái vì 4 yếu
  15. tố: Tình trạng nợ công trầm trọng, hệ thống ngân hàng mong manh, nhu c ầu gắn kết lỏng lẻo và bị tê liệt trong chính sách. Khủng hoảng nợ công đã đẩy nhiều nước đến bờ vực phá sản, thậm chí đe dọa đẩy thế giới vào vòng xoáy của một cuộc suy thoái mới tồi tệ hơn và phải mất ít nh ất 5-10 năm m ới có thể phục hồi. Cuộc khủng hoảng nợ này, nói cách khác, là một cuộc kh ủng hoảng lòng tin về nợ nhà nước và củng cố hệ thống tài chính, dự báo sẽ tiếp diễn trong 2012. Chuyên gia Nigel Gault từ HIS Global Insight cũng cho rằng, “tình hình kh ối đồng tiền chung châu Âu sẽ là mối đe dọa lớn nhất đến kinh t ế th ế gi ới, nó là sự kết hợp giữa nguy cơ suy thoái với khủng hoảng tài chính khu v ực này. Trong trường hợp tồi tệ nhất, khủng hoảng tài chính toàn cầu có th ể x ảy ra như năm 2008”. Dưới đây là một vài dự báo kinh tế đáng chú ý trong năm 2012 do giới phân tích quốc tế đưa ra từ giữa tháng 12/2011 tới nay: Kinh tế Mỹ sáng dần • Nhiều chuyên gia dự báo, kinh tế Mỹ sẽ tăng trưởng từ 2,3% - 3% trong năm 2012 so với mức dự kiến 2% năm 2011. Các chỉ số việc làm và ch ế xuất ở Mỹ cho thấy tăng trưởng quý 4/2011 sẽ trên 3%, mức tăng mạnh nhất trong vòng 18 tháng. Thị trường lao động đã có dấu hiệu ổn định với t ỉ l ệ th ất nghi ệp 8,6% trong tháng 11/2011. Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát của hãng tin AP đối với hơn 30 nhà kinh tế tư nhân, doanh nghiệp và chuyên gia kinh t ế t ừ 14- 20/12 cho thấy, kinh tế Mỹ sẽ tăng trưởng nhanh hơn trong 2012 n ếu không b ị chệch đường do những biến động tại châu Âu. Cụ thể, những người được hỏi ý kiến đều dự đoán kinh tế Mỹ sẽ đạt mức tăng 2,4% trong 2012. M ối đe d ọa lớn là cuộc khủng hoảng nợ của châu Âu có nguy cơ gây ra tình trạng đóng
  16. băng tín dụng toàn cầu như đã từng tác động tới Ph ố Wall h ồi cu ối năm 2008. Ông Maki cho rằng, cú sốc đối với kinh tế Mỹ có th ể sẽ không nguy hiểm như vậy nếu GDP của Mỹ có thể tăng trưởng mạnh hơn, từ 4-5%. Nhưng nếu tốc độ tăng trưởng chỉ ở mức 2-3%, thì một cuộc khủng hoảng toàn cầu lớn có thể khiến việc tạo việc làm mới chững lại và tỷ lệ th ất nghiệp gia tăng. Năm quyết định số phận đồng Euro • Theo chuyên gia kinh tế Oliver Roth, 2012 sẽ là năm quan trọng đối với đồng Euro và tương lai của nó phụ thuộc vào cả châu Âu. “ Dù Italy hay nước nào đó không còn sử dụng Euro và chỉ còn một số nước duy trì đồng tiền này, thì tương lai của nó vẫn không phải là vấn đề của riêng Italy hay nhóm nh ỏ đó”. Thực tế là, 17 nước thành viên khu vực đồng Euro (Eurozone) đã b ước vào năm 2012 với những trở ngại lớn trong việc giải quyết cuộc khủng hoảng nợ công. Trong quý I/2012, Italy sẽ phải vay mượn thêm để thanh toán 72 t ỷ Euro nợ và tiền lãi, trong khi Tây Ban Nha dự kiến phát hành 25 tỷ Euro trái phi ếu. Nếu các đợt phát hành trái phiếu này diễn ra suôn sẻ, với các mức lãi suất có thể chấp nhận được, những lo ngại về cuộc khủng hoảng nợ công ở Eurozone có thể sẽ dịu bớt. Ngược lại sẽ gây lo ngại về nguy cơ vỡ nợ công, điều sẽ làm tê liệt hệ thống ngân hàng, nhấn chìm các nền kinh t ế và có th ể khi ến liên minh tiền tệ gồm 17 thành viên tan rã. Những khó khăn của Italy và Tây Ban Nha có thể còn nhiều thêm nếu khủng hoảng nợ công đẩy toàn bộ Eurozone vào một cuộc suy thoái. Các nhà kinh t ế của Ernst & Young dự đoán khu vực này sẽ rơi vào suy thoái nhẹ trong n ửa đầu năm tới và tăng trưởng chỉ 0,1% cả năm, với tỷ lệ thất nghiệp ở mức 10% trong vài năm. Về kinh tế Đức, trả lời phỏng vấn ngày 2/1, Bộ trưởng Bộ Tài chính nước này Wolfgang Schaeuble nói rằng, năm 2012 có thể sẽ còn tồi tệ hơn 2011, nhưng
  17. nền kinh tế lớn nhất châu Âu là Đức sẽ có thể trụ vững trước tình cảnh đó. Ông Schaeuble nói: "Năm 2012 có lẽ sẽ khó khăn h ơn năm 2011 nh ưng kinh t ế Đức vẫn trong trạng thái tốt". Cũng trong thông điệp đầu năm gửi tới người dân ngày 2/1, Thủ tướng Anh David Cameron thừa nhận nước Anh đang đứng trước một năm nhiều khó khăn về kinh tế và không miễn dịch được với khủng hoảng nợ công châu Âu. Châu Á: Ám ảnh lạm phát • Châu Á vẫn được dự báo là sẽ giữ vai trò thúc đẩy kinh t ế toàn c ầu. Khó khăn của châu Âu có thể kéo kinh tế toàn cầu sụt giảm vào đầu năm 2012, song tăng trưởng tại châu Á và Trung Quốc sẽ kéo mọi th ứ trở l ại qu ỹ đ ạo vào cu ối năm. Chính các nền kinh tế phát triển cũng đang ngày càng nhận ra sự thật là sức mạnh kinh tế đang dịch chuyển sang phía Đông, khi mà phương Tây đang phải vật lộn với sức ép về tín dụng, kinh tế suy thoái và niềm tin của người tiêu dùng đổ vỡ. Theo ngân hàng này, sức mạnh nổi lên của th ế giới đang phát triển thể hiện rõ với xu thế mở rộng nhanh của t ầng lớp trung l ưu, đ ầu t ư c ơ sở hạ tầng gia tăng và mối liên kết chặt chẽ giữa các hành lang th ương mại mới kết nối châu Á, châu Phi, Trung Đông và Mỹ Latin. Trung Quốc sẽ tiến gần đến vị trí của Mỹ là nước nhập khẩu lớn nh ất thế giới. Và đồng Nhân dân tệ sẽ sớm cùng với USD trở thành đồng tiền toàn c ầu. Tại Ấn Độ, ngân hàng trung ương đã tạm dừng tăng lãi suất. Ch ỉ s ố giá Trung Quốc đã vượt mục tiêu kìm hãm của chính phủ. Lạm phát tiếp tục làm xói mòn sức mua của người tiêu dùng, đúng lúc các n ền kinh tế châu Á đang cần nhu cầu nội địa để thúc đẩy tăng trưởng do xuất khẩu suy yếu. Tổ chức định mức tín nhiệm Fitch Ratings, ước lượng lạm phát năm 2012 của các nền kinh tế mới nổi châu Á từ 4,7% lên 4,9%.
  18. Từ Thái Lan tới Indonesia và Malaysia, ngân hàng trung ương đã ti ến hành c ắt giảm lãi suất hoặc giữ lãi suất không đổi để bảo vệ nền kinh t ế kh ỏi ảnh hưởng dây chuyền từ cuộc khủng hoảng nợ châu Âu kéo dài. 1.2 Tại Việt Nam Năm 2012 nền kinh tế Việt Nam gặp phải rất nhiều khó khăn cả về tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô. Theo Nghị quyết của Chính phủ đối với việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô trong năm 2012 thì lạm phát năm 2012 ở nước ta là 9%, tăng trưởng GDP từ 6- 6,5%, bội chi ngân sách dưới 4,8%, kim ngạch xuất kh ẩu tăng 13%, nh ập siêu từ 11-12% của tổng kim ngạch xuất khẩu và tăng trưởng tín dụng là 13- 15% so với năm 2011. Xây dựng là nganh "đong gop" nhiêu nhât vao sự trì trệ cua nên kinh tế với mức ̀ ́ ́ ̀ ́̀ ̉ ̀ tăng trưởng âm 3,9% trong quý I sau thời gian tiên đâu cơ và đâu tư đổ m ột ̀ ̀ ̀ cách thai quá vao bât đông san khiến giá bị thôi phông quá cao. ́ ̀ ́ ̣ ̉ ̉ ̀ Linh vực công nghiêp cung găp rât nhiêu khó khăn đăc biêt là cac doanh nghiêp ̃ ̣ ̃ ̣ ́ ̀ ̣ ̣ ́ ̣ vừa và nhỏ phụ thuôc vao vao nguôn tin dung trong nước để có vôn lưu đông và ̣ ̀ ̀ ̀́ ̣ ́ ̣ mở rông san xuât, kinh doanh. Nông nghiêp luôn là thế manh cua Viêt Nam ̣ ̉ ́ ̣ ̣ ̉ ̣ nhưng theo World Bank, linh vực mui nhon nay cung đang giam sut. ̃ ̃ ̣ ̀ ̃ ̉ ́ Ba lĩnh vực bất động sản, ngân hàng thương mại và thị trường chứng khoán sẽ tiếp tục và gặp phải khó khăn nhất trong năm 2012. Thực tế ở Việt Nam, các doanh nghiệp bất động sản và các nhà đầu tư bất động sản hầu hết sử dụng vốn vay. Theo số liệu nghiên cứu của tác giả, có tới khoảng 80% tiền đầu tư của các doanh nghiệp bất động sản là tiền vay ngân hàng. Năm 2011 là năm lạm phát rất cao dẫn tới lãi suất cho vay đối với các doanh nghiệp trong n ền kinh tế rất cao, trung bình khoảng 23%/năm. Các doanh nghiệp bất động sản sử dụng tiền vay với lãi suất cao như vậy trong điều kiện khan hi ếm ti ền m ặt do thắt chặt tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước đã làm cho giao dịch bất động
  19. sản suy giảm mạnh và giá bất động sản đi xuống tới 20%. Nhiều doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thua lỗ, thậm chí phá sản. Tình trạng này sẽ kéo dài sang năm 2012, khi Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính vẫn theo đuổi chính sách tiền tệ và tài khóa chặt chẽ nhằm mục đích ổn định kinh tế vĩ mô và kiềm chế lạm phát, đồng nghĩa với dư địa cho vay đ ối v ới lĩnh v ực b ất động sản không nhiều. Điều này sẽ gây ra những khó khăn lớn hơn cho lĩnh vực bất động sản vốn dĩ đã rất khó khăn trong năm 2011. Nh ư v ậy, v ề m ặt tổng thể có thể nhận định rằng thị trường bất động sản vẫn ti ếp t ục tr ầm lắng, thậm chí giá bất động sản có thể giảm thêm trong năm 2012. Khi b ất động sản trầm lắng và các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thua lỗ sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới các ngân hàng thương mại. Vì thế, năm 2012 cũng s ẽ là một năm hết sức khó khăn đối với các ngân hàng th ương m ại, th ậm chí còn khó khăn hơn rất nhiều so với năm 2011. Thị trường chứng khoán Việt Nam có thể đạt đáy trong năm 2012 Ba nguyên nhân chính dẫn đến tình trạnh nền kinh tế nói trên: Trước hết, đó là lạm phát. Lạm phát của Việt Nam có nhiều nguyên • nhân, trong đó có chính sách tiền tệ, có chính sách tài khóa, nh ưng y ếu t ố quan trọng hơn nữa là vấn đề quản lý giá. Chúng ta thường nói rằng, giá cả bi ến động theo quy luật cung cầu, nếu nhu cầu tăng, giá có thể tăng và ngược lại. Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua, mặc dù đường cung dịch chuy ển h ướng tăng lên theo đúng quy luật giá phải giảm, nhưng giá vẫn tăng. Việt Nam có những thế mạnh về nông nghiệp, về lương thực, thực ph ẩm nh ưng giá c ả v ề mặt lương thực, thực phẩm tăng cao hơn các nước trong khu vực. Chúng ta có thể thấy một điều bất hợp lý là không phải thiếu nguồn cung giá s ốt, cung
  20. tăng dồi dào nhưng giá vẫn sốt, vì vậy, cho rằng, Chính ph ủ phải quy ết li ệt hơn trong quản lý và điều hành giá. Thứ hai là vấn đề lãi suất cho vay cao khiến việc vực dậy nền kinh tế • nội tại cũng như sản xuất kinh doanh trong nước càng khó khăn hơn. Nếu không giảm nhanh được mức lãi suất cho vay mà để tiếp tục ở m ức cao nh ư hiện nay, sẽ “giết chết” doanh nghiệp của chúng ta ngay trên sân nhà. Thứ ba là thách thức về độ mở của nền kinh tế chúng ta đã lên đ ến • 166%. Với độ mở như vậy, Việt Nam rất nhạy cảm với “thời tiết” kinh tế của thế giới. Các nước ASEAN, sau cuộc khủng hoảng vừa qua, h ọ đã kéo đ ộ m ở xuống như Thái Lan dưới 100% GDP, Indonesia là 36,7% và Phillipines là 53,6%. Các nước này đều là các nước xuất siêu mà họ còn phải nỗ lực kéo giảm như vậy, trong khi chúng ta lại là nước nhập siêu và nhập siêu liên t ục trong nhiều năm với mức nhập siêu rất cao. 2. Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam b ốn tháng đ ầu năm 2012 Vậy tình hình kinh tế khá bất ổn trên thế giới và Việt Nam nói chung có ảnh hưởng như thế nào đến tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam? Tình hình cấp Giây chứng nhân đâu tư: ́ ̣ ̀ • Theo các báo cáo nhận được, tính đến ngày 20 tháng 4 năm 2012 cả nước có 169 dự án mới được cấp GCNĐT với tổng vốn đăng ký 3,09 t ỷ USD, bằng 72,6% so với cùng kỳ năm 2011. Đến 20 tháng 4 năm 2012, có 73 lượt dự án đăng ký tăng vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm 1,16 tỷ USD, bằng 59,6% so với cùng kỳ năm 2011. Tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm 4 tháng 2012 là 4,26 tỷ USD, bằng 68,5% so với cùng kỳ năm 2011.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2