intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Vấn đề tăng vốn tại ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: Sdgvfcxg Sdgvfcxg | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:47

176
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

"Đề tài: Vấn đề tăng vốn tại ngân hàng thương mại Việt Nam" trình bày khái niệm vốn chủ sở hữu của NHTM, chức năng của vốn tự có, thực trạng tăng vốn của một số NHTM Việt Nam, đồng thời đưa ra giải pháp và kiến nghị về việc tăng vốn của các NHTM cổ phần tại Việt Nam. Mời tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Vấn đề tăng vốn tại ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VN ĐỀ TÀI VẤN ĐỀ TĂNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GVHD: PGS.TS: TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG LỚP: NH Đêm 1 – Khóa 22 –Nhóm 11 Danh sách nhóm: Thái Kim Loan Võ Anh Khoa Nguyễn Thị Dung Mai Thúy Hằng Lê Thị Kim Tuyên TP. Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2014
  2. Mục lục I. TỔNG QUAN VỐN CHỦ SỞ HỮU NHTM ................................................................ 4 1. Khái niệm Vốn chủ sở hữu của NHTM ...................................................................... 4 2. Đặc điểm: .................................................................................................................. 4 3. Chức năng của vốn tự có ........................................................................................... 5 3.1. Chức năng bảo vệ:.............................................................................................. 5 3.2. Chức năng hoạt động: ........................................................................................ 5 3.3. Chức năng điều chỉnh:........................................................................................ 5 4. Phương pháp tăng vốn tự có ...................................................................................... 6 4.1. Tăng vốn từ nguồn bên trong .............................................................................. 6 4.2. Tăng vốn từ bên ngoài ........................................................................................ 8 4.2.1. Phát hành thêm cổ phiếu mới ........................................................................... 8 4.2.2. Phát hành trái phiếu chuyển đổi........................................................................ 9 4.2.3. Một số phương thức khác ................................................................................ 9 5. Ý nghĩa của việc tăng vốn tự có ................................................................................. 9 II. THỰC TRẠNG TĂNG VỐN CỦA MỘT SỐ NHTM VIỆT NAM............................. 11 1. Vốn điều lệ của một số ngân hàng tại VN: ............................................................... 11 1.1. Ngân hàng chính sách (Nhà nước).................................................................... 11 1.2. Hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam ....................................................... 11 1.3. Ngân hàng thương mại ..................................................................................... 11 2. Thực trạng tăng vốn của một số ngân hàng tại Việt Nam: ........................................ 14 2.1. Agribank: ......................................................................................................... 14 2.2. Ngân hàng TMCP Sài Gòn - SCB (sau sáp nhập): ............................................ 15 2.3. Sáp nhập giữa Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) và Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội (Habubank - HBB): ........................................................................................ 20 2.4. Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín – SACOMBANK ............. 21 2.5. Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam (Southern bank): ........................ 27 3. Những thay đổi sau sáp nhập, hợp nhất .................................................................... 29 4. Hiệu quả sau những thương vụ tăng vốn thông qua M&A........................................ 31 III. GIÁI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ VIỆC TĂNG VỐN CỦA CÁC NHTMCP TẠI VIỆT NAM ................................................................................................................................. 33 1. Dự báo xu hướng thúc đẩy việc mở rộng quy mô vốn tự có của các NHTMCP ........ 33 2. Giải pháp từ phía các NHTMCP .............................................................................. 35 2.1. Cân nhắc kỹ việc phát hành cổ phiếu ................................................................ 35 2.2. Chọn cổ đông chiến lược là các tập đoàn ngân hàng nước ngoài và đa dạng hóa danh mục các đối tác chiến lược................................................................................. 36 2.3. Xây dựng chiến lược kinh doanh trên cơ sở tình hình thực tế, sử dụngvốn tăng thêm có hiệu quả ................................................................................................................. 37 2.4. Cân đối quyền lợi của các cổ đông khi thực hiện chính sách chia cổ tức bằng cổ phiếu 38 2.5. Xác định các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tự có tăng thêm rõ ràng và chi tiết hơn ....................................................................................................................... 39 2.6. Các NHTMCP nhỏ nên hợp tác với nhau để tạo nên sức mạnh tổng hợp............. 40 3. Kiến nghị về phía NHNN và cơ quan Chính Phủ. .................................................... 41 3.1. Cơ cấu lại hệ thống NHTMCP .......................................................................... 42 3.2. Thắt chặt việc cấp phép thành lập ngân hàng mới ............................................ 42
  3. 3.3. Kiểm soát chặt chẽ các phương án tăng vốn mới .............................................. 43 3.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn tự có tăng thêm .............. 44 3.5. Cần có chính sách phát triển thị trường tài chính nhằm giảm đi gánh nặng cho các ngân hàng .................................................................................................................. 45
  4. I. TỔNG QUAN VỐN CHỦ SỞ HỮU NHTM 1. Khái ni m V n ch s h u c a NHTM Vốn thuộc sở hữu của NHTM, tuy chiếm một tỷ trọng nhỏ trong các khỏan mục tạo nên nguồn vốn (thường chỉ chiếm 5% trong tổng nguồn vốn), nhưng nó có vai trò cực kỳ quan trọng đối với các NH. Về mặt kinh tế: Vốn tự có là vốn riêng của ngân hàng do các chủ sở hữu đóng góp và nó còn tạo ra và bổ sung liên tục trong quá trình kinh doanh dưới dạng lợi nhuận giữ lại và các quỹ của ngân hàng Về mặt quản lý, theo các cơ quan quản lý ngân hàng, vốn tự có của ngân hàng chia ra làm hai loại: Vốn tự có cơ bản (vốn cấp 1) bao gồm vốn điều lệ thực có (vốn ngân sách cấp, vốn đã góp cổ phần, vốn cổ phần ưu đãi vĩnh viễn), quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển sự nghiệp, lợi nhuận không chia, thặng dư cổ phần được tính vào vốn theo quy định của pháp luật, trừ đi phần dùng để mua cổ phiếu quỹ (nếu có) Vốn tự có bổ sung (vốn cấp 2) bao gồm phần giá trị tăng thêm khi định giá lại tài sản cố định và các chứng khóan đầu tư, quỹ dự phòng tài chính, trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu ưu đãi do tổ chức tín dụng phát hành, giấy nợ thứ cấp có thời hạn dài Ở VN, theo Luật các tổ chức tín dụng, vốn tự có bao gồm phần giá trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một sô tài sản nợ khác của TCTD theo quy định của NHNN 2. Đ c đi m: Vốn tự có là nguồn vốn ổn định và luôn tăng trưởng trong quá trình hoạt động của ngân hàng Vốn tự có của ngân hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh (thông thường từ 8% đến 10%), tuy nhiên nó lại giữ một vai trò rất quan trọng vì nó là cơ
  5. sở để hình thành các nguồn khác của ngân hàng, đồng thời tạo nên uy tín ban đầu của ngân hàng. Vốn tự có ban đầu quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng, cụ thể vốn tự có là cơ sở để xác định giới hạn huy động vốn của ngân hàng. Nó còn là yếu tố để các cơ quan quản lý dựa vào để xác định các tỷ lệ an toàn trong kinh doanh ngân hàng (Theo pháp lệnh ngân hàng năm 1990 thì một ngân hàng không được phép huy động vốn quá 20 lần so với vốn tự có vì nó có ảnh hưởng đến năng lực chi trả của ngân hàng) Theo Luật các TCTD, một ngân hàng khi cho vay đối với một khách hàng thì tổng dư nợ cho vay cao nhất không được phép vượt quá vốn tự có của ngân hàng 3. Ch c năng c a v n t có 3.1. Chức năng bảo vệ: Trong hoạt đông kinh doanh có rất nhiều rủi ro, những rủi ro này khi xảy ra sẽ gây ra những thiệt hại lớn cho ngân hàng, đôi khi nó có thể dẫn ngân hàng đến chỗ phá sản. Khi đó vốn tự có sẽ giúp ngân hàng bù đắp được những thiệt hại phát sinh và đảm bảo cho ngân hàng tránh khỏi nguy cơ trên. Trong một số trường hợp ngân hàng mất khả năng chi trả thì vốn tự có sẽ được sử dụng để hoàn trả cho khách hàng. Ngoài ra, do mối quan hệ hỗ tương giữa ngân hàng với khách hàng, vốn tự có còn có chức năng bảo vệ cho khách hàng không bị mất vốn khi gửi tiền tại ngân hàng. 3.2. Chức năng hoạt động: Thể hiện ở chỗ vốn tự có có thể được sử dụng để cho vay, hùn vốn hoặc đầu tư chứng khoán nhằm mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, do vốn tự có chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh nên lợi nhuận mà nó mang lại cũng không cao. Vì vậy chức năng hoạt đông ở đây cũng chỉ là thứ yếu. 3.3. Chức năng điều chỉnh:
  6. Vốn tự có là đối tượng mà các cơ quan quản lý ngân hàng thường hướng vào đó để ban hành những quy định nhằm điều chỉnh hoạt động của các ngân hàng, là tiêu chuẩn để xác định tính an toàn (ví dụ như các ngân hàng không được đầu tư vào tài sản cố định vượt qúa 50% vốn của ngân hàng). Vốn tự có còn là căn cứ để xác định và điều chỉnh các giới hạn hoạt động nhằm đảm bảo ngân hàng an toàn trong kinh doanh. 4. Phương pháp tăng vốn tự có 4.1. Tăng vốn từ nguồn bên trong Chủ yếu do tăng lợi nhuận giữ lại. Đây là lợi nhuận ngân hàng đạt được trong năm, nhưng không chia cho các cổ đông mà giữ lại để tăng vốn. Ưu điểm: Phương pháp này giúp ngân hàng tăng vốn tự có mà không mà không phụ thuộc vào thị trường vốn nên tránh được các chi phí huy động vốn thả nổi, không tốn kém chi phí, không phải hoàn trả đồng thời không làm loãng quyền kiểm soát ngân hàng cũng như không đe dọa đến việc mất quyền kiểm soát của các cổ đông hiện thời. Tránh được tình trạng làm loãng phần sở hữu ngân hàng và lợi nhuận từ mỗi cổ phiếu đang nắm giữ của họ trong những năm sau (ví dụ như, nếu ngân hàng phát hành thêm chứng khoán, một số cổ phần có thể rơi vào tay các cổ đông mới, họ sẽ được dự phần chia lợi nhuận trong tương lai và tham gia bỏ phiếu đối với các chính sách của ngân hàng). Nhược điểm: Chỉ áp dụng với các ngân hàng lớn, làm ăn có lãi liên tục và đều đặn. Hình thức này không thể áp dụng thường xuyên vì có ảnh hưởng đến quyền lợi của cổ đông. Tăng vốn từ bên trong có nhiều bất lợi về thuế và chịu ảnh hưởng nặng nề bởi sự thay đổi lãi suất và những điều kiện kinh tế mà ngân hàng không thể kiểm soát trực tiếp. Sự tăng trưởng lợi nhuận ngân hàng trong những năm gần đây đã bị giảm sút so với trước, buộc nhiều ngân hàng phải phát hành cổ phiếu và giấy nợ không đảm bảo – nguồn vốn bên ngoài – để phụ thêm vào nguồn vốn tạo ra từ bên trong. Phương pháp này phụ thuộc vào: + Chính sách phân phối cổ tức của ngân hàng: Dựa vào mức tăng trưởng của lợi nhuận ròng để đáp ứng nhu cầu vốn, tức là ngân hàng phải đưa ra một quyết định liên
  7. quan đến mức lợi nhuận hiện thời cần phải giữ lại để kinh doanh và mức lợi nhuận chi trả cho các cổ đông dưới hình thức cổ tức. Như vậy, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc ngân hàng phải thống nhất một tỷ lệ duy trì và thanh toán thích hợp từ thu nhập ròng của ngân hàng. Chính sách này cho biết ngân hàng cần phải giữ lại bao nhiêu thu nhập để tăng vốn phục vụ cho mở rộng kinh doanh và bao nhiêu thu nhập sẽ được chia cho các cổ đông. Tỷ lệ thu nhập giữ lại có ý nghĩa rất quan trọng đối với Hội đồng quản trị ngân hàng. Tỷ lệ thu nhập giữ lại quá thấp sẽ làm cho mức tăng trưởng vốn ngân hàng sẽ chậm, làm giảm khả năng mở rộng tài sản sinh lời, tăng rủi ro phá sản. Ngược lại nếu tỷ lệ này quá lớn sẽ làm giảm thu nhập của cổ đông dẫn đến thị giá cổ phiếu của ngân hàng sẽ giảm. Chính sách cổ tức tối ưu đối với một ngân hàng là chính sách giúp ngân hàng tối đa hóa giá trị đầu tư của cổ đông. Ngân hàng chỉ có thể mở rộng số lượng cổ đông khi thu nhập tính trên mỗi cổ phần ít nhất phải bằng thu nhập tạo ra từ những hoạt động đầu tư có mức độ rủi ro tương đương. + Tốc độ tăng vốn từ nguồn nội bộ: Một tỷ lệ tăng trưởng vốn từ nguồn nội bộ lý tưởng phải đáp ứng cả hai yêu cầu: Một là, ngân hàng tăng trưởng được tài sản có (đặc biệt là các khoản cho vay); Hai là, không làm suy giảm quá mức tỷ số vốn / tài sản của ngân hàng. Ta có: Tỷ lệ tăng vốn từ nguồn nội bộ (Internal capital growth rate-ICGR) ICGR= Thu nhập giữ lại/Vốn cổ phần Công thức trên cho thấy muốn tăng qui mô vốn từ nguồn nội bộ thì phải tăng thu nhập ròng hoặc tăng tỷ lệ thu nhập giữ lại, hoặc tiến hành đồng thời cả hai. Điều có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với ban giám đốc ngân hàng là cố gắng đạt được thành tích phân phối cổ tức ổn định. Nếu được vậy, các nhà đầu tư hưởng lãi sẽ cảm nhận ít rủi ro trong sự thanh toán cổ tức đối với họ và ngân hàng sẽ có sức hấp dẫn nhiều hơn đối với các nhà đầu tư. Nhiều công trình nghiên cứu tại các ngân hàng Tây Âu cho thấy có một hiện tượng lặp đi lặp lại là giá cổ phiếu của ngân hàng giảm nhanh (thường chỉ trong phạm vi một tuần) sau khi có sự phân phối cắt giảm phân phối cổ tức. Điều này không chỉ làm thất vọng các cổ đông hiện thời mà còn làm nản lòng những người tiềm năng nắm giữ cổ phiếu của ngân hàng. Một chính sách phân phối cổ tức tối ưu cho ngân hàng
  8. là chính sách có thể tối đa hóa giá trị đầu tư của các cổ đông, sao cho ngân hàng có thể thu hút được các cổ đông mới và giữ chân những cổ đông hiện tại một khi suất thu lợi trên vốn tự có của các sở hữu chủ ít nhất bằng với tỷ suất lợi nhuận được tạo ra từ các cơ hội đầu tư khác có rủi ro tương đương. Ngoài ra ngân hàng thương mại cổ phần còn có thể kết chuyển Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, Thặng dư vốn cổ phần hay Chênh lệnh do chứng khoán phát hành cao hơn mệnh giá vào vốn điều lệ của mình. Tuy nhiên tăng vốn từ phương cách này chỉ tăng được vốn điều lệ ở mức thấp so với các cách trên do các quỹ bị giới hạn tỷ lệ so với vốn tự có cấp 1 và vốn điều lệ. 4.2. Tăng vốn từ bên ngoài 4.2.1. Phát hành thêm cổ phiếu mới - Phát hành thêm vốn cổ phần thường hay vốn cổ phần ưu đãi là một hình thức huy động vốn phổ thông của các ngân hàng thương mại cổ phần. Với việc phát hành thêm cổ phần thường thì: Ưu điểm: Không phải hoàn trả cho người mua cổ phiếu, cổ tức của cổ phiếu thường không phải là gánh nặng về tài chính cho ngân hàng trong những năm làm ăn thua lỗ. Phương pháp này làm tăng qui mô vốn nên cũng làm tăng khả năng vay nợ của ngân hàng trong tương lai. Nhược điểm: Chi phí phát hành cao và có thể làm loãng quyền sở hữu ngân hàng, giảm cổ tức trên mỗi cổ phiếu (EPS), làm giảm khả năng tận dụng tỷ lệ đòn bẩy tài chính ngân hàng đã có. ( Tỷ lệ đòn bẩy tài chính=Vốn cơ bản/ Tổng tài sản ) - Với việc phát hành cổ phiếu ưu đãi vĩnh viễn thì có đặc điểm sau: Ưu điểm: Không phải hoàn trả vốn và không làm phân tán quyền kiểm soát ngân hàng, tăng khả năng vay nợ của ngân hàng trong tương lai. Nhược điểm: Cổ tức phải trả cho các cổ đông là gánh nặng tài chính trong những năm ngân hàng bị thua lỗ, chi phí phát hành cao, giảm mức cổ tức trên mỗi cổ phiếu.
  9. 4.2.2. Phát hành trái phiếu chuyển đổi Trái phiếu chuyển đổi là hình thức gọi vốn lai giữa cổ phần thường và nợ. Trái phiếu chuyển đổi ấn định một khoản thời gian khoản nợ với lãi suất cố định được chuyển sang cổ phần. Nó trả lãi suất rẻ hơn so với vốn huy động vì cho phép trái chủ trở thành cổ đông trong tương lai, nhưng lại hấp dẫn về lãi suất hơn cổ đông vì mang rủi ro chuyển đổi. Ưu điểm: Chi phí thấp và không làm phân tán quyền kiểm soát của ngân hàng. Đây là phương pháp hiệu quả vì trái phiếu này được các nhà đầu tư ưa chuộng trên thị trường. Nhược điểm: Phải hoàn trả cho người mua trái phiếu khi hết hạn, lãi trả cho trái phiếu là gánh nặng cho ngân hàng về tài chính tăng chi phí hoạt động, làm giảm khả năng đi vay về sau của ngân hàng. Ngoài ra, ngân hàng còn có thể thực hiện các biện pháp tăng vốn từ bên ngoài khác như bán tài sản và thuê lại, chuyển đổi chứng khoán nợ thành cổ phiếu… 4.2.3. Một số phương thức khác Các ngân hàng thương mại còn có thể tăng vốn tự có bằng cách bán tất cả hoặc một phần phương tiện văn phòng của mình và thuê lại từ người chủ mới để phục vụ cho các hoạt động của mình. Với những giao dịch như vậy, ngân hàng thường thu về những dòng tiền mặt lớn (có thể tái đầu tư với lãi suất hiện tại) và củng cố sức mạnh về vốn. Thành công lớn nhất của những giao dịch bán - thuê lại này xảy ra khi lạm phát và tăng trưởng kinh tế đạt mức cao vì nó làm tăng giá trị thị trường của tài sản so với giá trị sổ sách được ghi nhận trong các báo tài chính Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể chuyển đổi chứng khoán nợ thành cổ phiếu giúp ngân hàng củng cố vị trí vốn cổ phần và tránh khỏi những chi phí trả lãi phát sinh từ những chứng khoán nợ trong tương lai. 5. Ý nghĩa c a vi c tăng v n t có Trong những năm qua, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã phát triển mạnh cả về quy mô và chất lượng hoạt động, góp phần không nhỏ vào sự nghiệp công
  10. nghiệp, hoá hiện đại hoá đất nước. Song, cũng như các chủ thể kinh tế khác, các ngân hàng cũng đang đứng trước những cơ hội và thách thức to lớn của quá trình hội nhập. Thực trạng hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam cho thấy, năng lực cạnh tranh khi bước vào hội nhập kinh tế quốc tế còn rất nhiều yếu kém. Biểu hiện quan trọng và nổi bật là vốn tự có của các ngân hàng thương mại đều nhỏ bé và cơ cấu chưa hợp lý so với các ngân hàng tiên tiến trong khu vực và thế giới. Như chúng ta đã biết, hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại là hoạt động chứa nhiều rủi ro, bởi lẽ nó tổng hợp tất cả các rủi ro của khách hàng, đồng thời rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có thể gây ảnh hưởng lớn cho nền kinh tế hơn bất kỳ rủi ro của loại hình doanh nghiệp nào vì tính chất lây lan có thể làm rung chuyển toàn bộ hệ thống kinh tế. Do đó, trong quá trình hoạt động các ngân hàng thương mại phải thường xuyên cảnh giác, nghiên cứu, phân tích, đánh giá, dự báo và có những biện pháp phòng ngừa từ xa có hiệu quả. Ngoài ra, điều này cũng đòi hỏi ngân hàng tự đánh giá được khả năng chịu đựng rủi ro của mình. Trên thực tế, ngân hàng có nhiều biện pháp để bảovệ tình trạng tài chính của mình như: nâng cao chất lượng quản lý, đa dạng hóa các nguồn vốn và danh mục đầu tư, bảo hiểm tiền gửi và nâng cao vốn chủ sở hữu. Khi tất cả các phương pháp ngăn chặn rủi ro không còn hiệu quả thì vốn chủ sở hữu của ngân hàng sẽ là biện pháp cuối cùng. Vốn chủ sở hữu bù đắp cho những tổn thất bắt nguồn từ những khoản cho vay và đầu tư thiếu hiệu quả, từ sự quản lý yếu kém, giúp cho ngân hàng có thể giữ vững được hoạt động cho tới khi các vấn đề khó khăn được giải quyết. Chỉ khi các khoản thua lỗ của ngân hàng lớn đến mức tất cả các biện pháp kể cả vốn chủ sở hữu đều không thể khắc phục nổi thì nó sẽ bị buộc phải đóng cửa. Vốn chủ sở hữu là sự chống đỡ thua lỗ cuối cùng. Vì vậy, để chống đỡ lại những rủi ro ngày càng cao gây ra từ nhiều nguồn kác nhau, ngân hàng cần phải nắm giữ nhiều vốn hơn. Khi ngân hàng tăng vốn điều lệ sẽ làm cho năng lực tài chính của bản thân ngân hàng tăng lên, các rủi ro của khách hàng và của chính ngân hàng trong quá trình hoạt động kinh doanh được đảm bảo. Tăng vốn tự có còn giúp cho quy mô vốn của ngân hàng tăng lên, đáp ứng được những yêu cầu về mặt quản lý của Chính Phủ và NHNN khi mà vấn đề kiểm soát hoạt động ngân hàng ngày càng trở nên chặt chẽ hơn nhằm đáp ứng cho yêu cầu hội nhập của nền kinh tế đất nước. Bên cạnh đó, tăng vốn
  11. tự có góp phần làm cho quy mô của các ngân hàng tăng lên, giúp ngân hàng triển khai thêm nhiều nghiệp vụ kinh doanh mới và gia tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng so với các ngân hàng nước ngoài. Như vậy, tăng năng lực tài chính thông qua tăng vốn tự có mang ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động ngân hàng II. THỰC TRẠNG TĂNG VỐN CỦA MỘT SỐ NHTM VIỆT NAM 1. V n đi u l c a m t s ngân hàng t i VN: 1.1. Ngân hàng chính sách (Nhà nước) Tên Tên ngân Vốn điều lệ Trang Ngày STT Tên tiếng Anh giao hàng tỷ đồng chủ cập nhật dịch Ngân hàng Vietnam Bank 1 Chính sách Xã for Social VBSP 15.000 vbsp.org.vn 2013 hội Việt Nam Policies The Vietnam Ngân hàng Phát 2 Development VDB 10.000 vdb.gov.vn 2013 triển Việt Nam Bank 1.2. Hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam Tên giao Vốn điều lệ STT Tên ngân hàng Trang chủ Ngày cập nhật dịch tỷ đồng Quỹ Tín dụng Nhân dân 1 CCF 1.112 www.ccf.vn Trung ương 1.3. Ngân hàng thương mại ST Vốn Ngày cập Tên ngân hàng Tên giao dịch Trang chủ T điều lệ nhật Ngân hàng Công http://vietinbank, 1 37,234 Vietinbank 13/07/2013 Thương Việt Nam vn/ http://agribank,co 2 Nông nghiệp 29,606 Agribank 31/10/2013 m,vn//
  12. ST Vốn Ngày cập Tên ngân hàng Tên giao dịch Trang chủ T điều lệ nhật Ngân hàng Đầu tư và http://bidv,com,v 3 28,112 BIDV 06/08/2013 Phát triển Việt Nam n// vietcombank,com 4 Ngoại thương 23,174 Vietcombank 30/6/2013 ,vn Ngân hàng thương mại http://www,exim 5 cổ phần Xuất Nhập 12,355 Eximbank, EIB 19/07/2010 bank,com,vn Khẩu Việt Nam http://www,scb,c 6 Sài Gòn 12,295 Sài Gòn, SCB 30/09/2013 om,vn Ngân hàng thương mại http://www,saco 7 cổ phần Sài Gòn 10,739 Sacombank 09/12/2011 mbank,com,vn/ Thương Tín http://www,mbba 8 Quân Đội 10,625 Military Bank, MB, 23/11/2012 nk,com,vn Asia Commercial 9 Á Châu 9,377 acb,com,vn 30/06/2012 Bank, ACB http://www,pvco 10 Đại chúng 9,000 PVcom Bank mbank,com,vn 16/09/2013 Ngân hàng thương mại techcombank,co 11 cổ phần Kỹ Thương 8,878 Techcombank m,vn 01/04/2011 Việt Nam 12 Sài Gòn-Hà Nội 8,866 SHBank, SHB shb,com,vn 12/9/2013 Ngân hàng thương mại Maritime Bank, 13 cổ phần Hàng hải Việt 8,000 msb,com,vn 06/12/2011 MSB Nam Ngân hàng Xây dựng http://www,vncb, 14 7,500 VNCB 02/06/2010 Việt Nam vn/ http://www,lienvi 15 Bưu Điện Liên Việt 6,460 LienVietPostBank etpostbank,com,v 29/6/2011 n dongabank,com,v 16 Đông Á 6,000 DongA Bank, DAB 12/10/2013 n http://www,tpb,v 17 Tiên Phong 5,550 TienPhongBank 29/12/2012 n Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Nhà 18 5,450 HDBank hdbank,com,vn 28/12/2010 Thành phố Hồ Chí Minh 19 Đông Nam Á 5,335 SeABank seabank,com,vn 31/12/2010
  13. ST Vốn Ngày cập Tên ngân hàng Tên giao dịch Trang chủ T điều lệ nhật 20 Đại Dương 5,000 Oceanbank oceanbank,vn 31/08/2010 Việt Nam Thịnh 21 5,000 VPBank vpb,com,vn 03/08/2010 Vượng 22 An Bình 4,800 ABBank abbank,vn 11/2011 http://www,south 23 Phương Nam 4,000 Southern Bank, PNB 19/12/2011 ernbank,com,vn/ http://www,vib,c 24 Quốc tế 4,000 VIBBank, VIB om,vn 17/06/2010 25 Phát Triển Mê Kông 3,750 MDB mdb,com,vn 13/11/2009 26 Nam Việt 3,500 NaViBank navibank,com,vn 02/09/2010 Orient Commercial 27 Phương Đông 3,400 ocb,com,vn 31/12/2010 Bank, OCB http://www,baovi 28 Bảo Việt 3,150 BaoVietBank, BVB etbank,vn 31/12/2011 29 Đại Á 3,100 Dai A Bank daiabank,com,vn 19/07/2010 Ngân hàng thương mại saigonbank,com, 30 cổ phần Sài Gòn Công 3,080 Saigonbank vn 31/12/2012 Thương Phát triển Nhà Đồng http://mhb,com,v 31 bằng sông Cửu Long 3,055 MHB n/ 31/5/2011 32 Dầu khí Toàn Cầu 3,018 GP,Bank gpbank,com,vn 31/12/2010 33 Bắc Á 3,000 NASBank, NASB baca-bank,vn 27/12/2011 VIET CAPITAL vietcapitalbank,c 34 Bản Việt 3,000 BANK, VCCB om,vn 12/11/2010 kienlongbank,co 35 Kiên Long 3,000 KienLongBank 12/2010 m namabank,com,v 36 Nam Á 3,000 Nam A Bank 24/10/2011 n http://www,vieta 37 Việt Á 3,000 VietABank, VAB 26/07/2010 bank,com,vn/ http://www,vietb 38 Việt Nam Thương Tín 3,000 VietBank 23/09/2010 ank,com,vn Petrolimex Group http://www,pgba 39 Xăng dầu Petrolimex 3,000 27/9/2010 Bank, PG Bank nk,com,vn  Sơ đồ vốn điều lệ các ngân hàng tại VN:
  14. Vào cuối năm 2011, toàn hệ thống có tất cả 41 ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) và đã giảm xuống còn 37 ngân hàng cùng với sự xuất hiện của những thương hiệu mới tính đến những ngày cuối năm 2013 2. Th c tr ng tăng v n c a m t s ngân hàng t i Vi t Nam: 2.1. Agribank: Năm 2006 : Agribank tăng vốn bằng phát hành trái phiếu 3.000 tỷ đồng.Trái phiếu tăng vốn của Agribank có thời hạn là 10 năm và 15 năm. Mệnh giá tối thiểu của trái
  15. phiếu là 1 triệu đồng. Lãi suất trái phiếu được ấn định cố định, được trả vào ngày 10/10 hàng năm cho nhà đầu tư và sẽ điều chỉnh tăng lên một lần duy nhất tại thời điểm 5 năm trước khi đến hạn của trái phiếu. Đối với kỳ hạn 10 năm, lãi suất cố định 5 năm đầu là 9.80%/năm, 5 năm cuối trong trường hợp Agribank không mua lại là 10.40%/năm; Đối với kỳ hạn 15 năm, lãi suất cố định 10 năm đầu là 10.20%/năm và 5 năm cuối trong trường hợp Agribank không mua lại là 10.80%/năm. Ngoài ra, với trường hợp nhà đầu tư mua trước ngày phát hành trái phiếu được trả tiền lãi là 9.80%/ năm đối với kỳ hạn 10 năm hoặc 10.20%/năm đối với kỳ hạn 15 năm trên số ngày từ ngày mua đến ngày liền kề trước ngày phát hành. Năm 2010: Bộ Tài chính và Chính phủ đề nghị được tiếp tục bổ sung vốn điều lệ năm 2010 trên 10.000 tỷ đồng, trong đó vốn Ngân sách Nhà nước đề nghị cấp là 4.000 tỷ đồng. Tháng 11/2011: Agribank được Chính phủ phê duyệt cấp bổ sung 8.445,47 tỷ đồng, nâng tổng số vốn điều lệ của Agribank lên 29.605 tỷ đồng, tiếp tục là Ngân hàng Thương mại có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam, đảm bảo hệ số CAR đạt trên 9% theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 2.2. Ngân hàng TMCP Sài Gòn - SCB (sau sáp nhập): Cuối năm 2011, lần đầu tiên NHNN chính thức chấp thuận sự hợp nhất tự nguyện của ba ngân hàng TMCP, là Ngân hàng TMCP Đệ nhất (FicomBank), ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa (TinNghiaBank) và ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB), dưới sự bảo trợ của Ngân hàng Đầu từ và phát triển Việt Nam (BIDV), tên gọi sau hợp nhất là Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB). Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của 3 ngân hàng:
  16. Đơn vị: Tỷ đồng Tín Nghĩa Sài Gòn Đệ nhất 9T/2011 2010 9T/2011 2010 9T/2011 2010 Vốn điều lệ 3.399 3.399 4.185 4.185 3.000 3.000 Tổng tài sản 58.940 46.414 78.014 60.183 17.100 7.649 Lợi nhuận trước 579 378 530 544 219 141 thuế Lợi nhuận sau 432 284 401 405 thuế Tiền gửi khách 8.800 5.360 35.029 25.546 40.900 35.121 hàng (*) (*) Nguồn: Báo cáo Tài chính Quý 3/2011 (*): Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư Tên của ngân hàng sau hợp nhất là Ngân hàng TMCP Sài Gòn, có vốn điều lệ 10.583,8 tỷ đồng; tổng tài sản là 153.626 tỷ đồng (bằng vốn điều lệ; tổng tài sản hiện tại của SCB, FCB, TNB cộng lại). Cơ cấu sở hữu sau hợp nhất. Nguồn SCB Ngân hàng sau hợp nhất kế thừa và thực hiện tất cả những hoạt động kinh doanh hiện tại của SCB, TNB, FCB – những hoạt động mà một NHTM được phép thực hiện. Đồng thời, kế thừa tòan bộ mạng lưới của ba ngân hàng phù hợp với quy định. Việc hợp nhất 3 ngân hàng trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc cơ bản. Dưới đây là một số nguyên tắc cơ bản của việc hợp nhất:
  17.  Đảm bảo không ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng, đặc biệt quyền lợi của người gửi tiền tại SCB, TNB, FCB;  Không chấp thuận việc rút khỏi việc hợp nhất bất cứ lý do gì; nghiêm cấm việc phân tán tài sản dưới mọi hình thức;  Không thực hiện việc chia tách cổ phiếu, chia cổ tức bằng cổ phiếu hay làm tăng/giảm số cổ phiếu và pha loãng giá trị sổ sách của CP đang lưu hành.  Toàn bộ người lao động của FCB, TNB, SCB vẫn tiếp tục làm việc tại SCB – tổ chức sẽ kế thừa toàn bộ lao động, các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ lao động từ FCB, TNB, SCB và thực hiện mọi công việc liên quan đến người lao động theo quy định Pháp luật.  Tỷ lệ hoán đổi cổ phần: 1:1 Đề án hợp nhất 03 ngân hàng nêu rõ: Các biến động tài sản trong khoảng thời gian từ 0 giờ ngày 01/10/2011 tới ngày hợp nhất sẽ được các ngân hàng theo dõi riêng và chuyển giao toàn bộ số liệu cho SCB. Tổng hợp cơ cấu tài sản tại ngày 30/09/2011. Nguồn SCB Giá trị sổ sách của 3 ngân hàng tham gia hợp nhất sẽ được chuyển giao cho SCB vào ngày hợp nhất và vốn điều lệ của SCB bằng tổng vốn của 3 ngân hàng tham gia hợp nhất
  18. Tổng hợp cơ cấu nguồn vốn tại ngày 30/09/2011. Nguồn SCB Việc hợp nhất được thực hiện theo hình thức chuyển toàn bộ số cổ phần của FCB, TNB, và SCB để thành SCB, mỗi CP phổ thông của một ngân hàng sẽ được hoán đổi thành một CP của Ngân hàng TMCP Sài Gòn theo nguyên tắc ngang bằng mệnh giá, cụ thể: Ficombank: SCB =1:1; TNB: SCB = 1:1; SCB:SCB= 1:1 Đại hội đồng cổ đông hợp nhất vào ngày 23/12/2011. Hoàn tất công việc hợp nhất vào quý I/2012. Nhân sự: HĐQT ngân hàng hợp nhất gồm 9 thành viên (8 thành viên HĐQT và 1 thành viên HĐQT độc lập nhiệm kỳ 2012 – 2017). Trong đó có 4 thành viên thuộc Ficombank trước hợp nhất, bao gồm: bà Nguyễn Thị Thu Sương (Chủ tịch HĐQT Ficombank), ông Uông Văn Ngọc Ẩn (Phó chủ tịch HĐQT), ông Đinh Văn Thành (Phó chủ tịch HĐQT) và ông Trần Thuận Hòa (Thành viên HĐQT).
  19. Phía TinNghiaBank có ông Vũ Văn Thành (Chủ tịch HĐQT) và SCB có 3 thành viên là ông Trầm Thích Tồn, ông Phan Vĩ Dân (cùng là Thành viên HĐQT trước đây) và bà Nguyễn Thị Phương Loan (Thành viên HĐQT độc lập). Riêng ông Võ Thành Hùng hiện đang giữ chức Chủ tịch HĐQT CTCP An Phú. Thành viên Ban kiểm soát nhiệm kỳ 5 năm bao gồm 4 người: Ông Lê Khánh Hiền, bà Phạm Thu Phong, ông Trần Chấn Nam và bà Võ Thị Mười. Trong đó ĐHĐCĐ hợp nhất đã bầu ông Hiền làm trưởng Ban Kiểm soát. 17/6/2012: SCB đã tiến hành đại hội cổ đông bất thường và bầu ông Lê Khánh Hiền giữ chức Tổng giám đốc trong nhiệm kỳ 2012-2017, thay ông Uông Văn Ngọc Ẩn. CEO giám đốc điều hành Uông Văn Ngọc Ẩn mới ngồi ở vị trí 'ghế nóng' của SCB hợp nhất được 6 tháng. Còn ông Hiền bắt đầu công tác tại SCB từ tháng 1/2010 với vị trí Phó tổng giám đốc. Sau đó, ông này giữ vai trò Phó chủ tịch Hội đồng quản trị từ tháng 4/2010 đến 23/12/2011, và Trưởng ban kiểm soát từ ngày 1/1 đến 18/6/2012 7/8/2012: ông Trần Ngọc Phương - Phó tổng giám đốc từ chức. SCB hiện có một tổng giám đốc là ông Lê Khánh Hiền và 7 phó tổng. 15/10/2013: Hội đồng Quản trị Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) đã bổ nhiệm Ông Võ Tấn Hoàng Văn - Phó Tổng Giám đốc giữ chức vụ Quyền Tổng Giám đốc thay Ông Lê Khánh Hiền điều hành SCB và chấp thuận đơn xin từ nhiệm chức danh Tổng Giám đốc đối với Ông Lê Khánh Hiền vì lý do cá nhân. Ông Văn từng đảm nhiệm vị trí Phó Tổng Giám đốc phụ trách tài chính- ngân hàng tại Công ty Ernst & Young Việt Nam (E&Y), một trong những công ty hàng đầu thế giới cung cấp các dịch vụ kiểm toán, thuế, giao dịch tài chính và tư vấn. Về quyền hạn: ĐHĐCĐ ủy quyền cho HĐQT mới được quyền quyết định một số vấn đề cơ chế, chính sách hoạt động kinh doanh phát sinh. Cụ thể như được quyền quyết định về cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý điều hành của SCB, việc thành lập công ty con, góp vốn, mua cổ phần hoặc rút vốn tại doanh nghiệp có giá trị từ 20% trở lên so với vốn
  20. điều lệ của SCB; đầu tư mua bán tài sản của SCB có giá trị từ 20% trở lên so với vốn điều lệ của SCB. Ngân sách hoạt động của HĐQT và BKS năm 2012 phụ thuộc vào kết quả kinh doanh 2012, và tổng ngân sách hoạt động sẽ bằng khoảng 3% tổng chi phí hoạt động của năm 2012 Ngày 19/3/2013, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã có công văn số 1792/NHNN-TTGSNH chấp thuận Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn (SCB) được tăng vốn điều lệ từ 10.583.801.040.000 đồng lên 13.583.801.040.000 đồng thông qua hình thức chào bán cổ phiếu riêng lẻ. Việc phát hành chia thành 2 đợt. Đợt 1 dự kiến vào tháng 12/2012, SCB phát hành 30 triệu cổ phần với giá 10.000 đồng/cổ phiếu cho cổ đông nội bộ và cổ đông sở hữu trên 1%, tỷ lệ phát hành là 100:3,79. Đợt 2 phát hành 270 triệu cổ phiếu riêng lẻ cho nhà đầu tư nước ngoài. Đợt 2 dự kiến diễn ra vào tháng 6/2013, giá phát hành không thấp hơn 10.000 đồng/cổ phiếu. Số tiền thu về khoản 3.000 tỷ đồng được sử dụng để trả nợ vay tái cấp vốn (1.000 tỷ đồng), đầu tư hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin (200 tỷ đồng) và bổ sung nguồn vốn kinh doanh (1.800 tỷ đồng). 30/9/2013: Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) chính thức tăng vốn điều lệ từ 10.584 tỷ đồng lên 12.295 tỷ đồng theo hình thức phát hành cổ phiếu riêng lẻ. 2.3. Sáp nhập giữa Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) và Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội (Habubank - HBB): Thương hiệu xây dựng 20 năm của Habubank cũng tan thành mây khói khi ngân hàng này dính vào hàng loạt khoản vay liên quan đến Vinashin và đành phải ngậm ngùi chấp nhận xóa sổ khỏi hệ thống các ngân hàng Việt Nam. Habubank đã cho Vinashin vay 2,745 tỷ đồng, thêm 600 tỷ đồng trái phiếu do tập đoàn phát hành mà ngân hàng mua, tổng cộng 3,345 tỉ đồng, bằng 83% vốn điều lệ. Theo đề án sáp nhập HBB – SHB, Habubank luôn thường trực nguy cơ mất khả năng chi trả, và thực tế đã mất khả năng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1