intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THCS Tràng An, Đông Triều

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:6

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để hệ thống lại kiến thức cũ, trang bị thêm kiến thức mới, rèn luyện kỹ năng giải đề nhanh và chính xác cũng như thêm tự tin hơn khi bước vào kì kiểm tra sắp đến, mời các bạn học sinh cùng tham khảo "Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THCS Tràng An, Đông Triều" làm tài liệu để ôn tập. Chúc các bạn làm bài kiểm tra tốt!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THCS Tràng An, Đông Triều

  1. PHÒNG GD&ĐT THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I TRƯỜNG THCS TRÀNG AN Năm học 2021 - 2022 MÔN NGỮ VĂN - LỚP 9 Ngày kiểm tra: 04/11/2021 Thời gian làm bài: 90 phút PHẦN I: ĐỌC -HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: Nàng bất đắc dĩ nói: - Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng, vì có cái thú vui nghi gia nghi thất. Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa đàn, nước thẳm buồm xa, đâu còn có thể lên núi Vọng Phu kia nữa. ( Trích Ngữ Văn 9, Tập 1) Câu 1: (0.5 điểm) Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Nhân vật chính trong đoạn văn nói câu nói trên trong hoàn cảnh nào? Câu 2: (0.5 điểm) Cụm từ “thú vui nghi gia nghi thất” có nghĩa là gì? Câu 3: (1.0 điểm) Chỉ ra phép tu từ được sử dụng trong câu văn''Nay đã bình rơi trâm gãy.......Vọng Phu kia nữa''. Nêu hàm ý của đoạn văn được trích trong câu hỏi trên. Câu 4: (1.0 điểm) Những hình ảnh được Vũ Nương dùng trong lời nói có gì đặc biệt, điều đó thể hiện tâm trạng của nàng như thế nào? Hãy giải thích bằng 2-3 câu văn? PHẦN II: TẬP LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1: (2.0 điểm) Viết đoạn văn từ 10 đến 12 câu có sử dụng câu “ Sách là người bạn tốt của con người ” làm lời dẫn gián tiếp. Câu 2: (5.0 điểm) Kể về một lần em trót xem nhật ký của bạn. ---------------------Hết-------------------- - Học sinh không sử dụng tài liệu. Giám thị coi kiểm tra không giải thích gì thêm. Họ tên học sinh…………………………….lớp:…………….SBD:…………. Chữ ký giám thị:………………………………………………………………
  2. PHÒNG GD&ĐT THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU ĐÁP ÁN-BIỂU ĐIỂM CHẤM KIỂM TRA TRƯỜNG THCS TRÀNG AN GIỮA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2021 - 2022 MÔN: NGỮ VĂN LỚP 9 Câu Hướng dẫn chấm Điểm PHẦN I: ĐỌC -HIỂU (3.0 điểm) Câu 1 - Đoạn văn trên trích trong văn bản Chuyện người con gái Nam Xương. 0.25 0.5 điểm - Nhân vật chính trong đoạn văn nói câu trên khi bị chồng nghi oan nàng 0.25 hai lòng, không chung thủy. - Điểm 0.5: Học sinh trả lời được đầy đủ các ý trên. - Điểm 0.25: Học sinh trả lời được 1/2 các ý trên. - Điểm 0: Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời. Câu 2 Cụm từ “thú vui nghi gia nghi thất” có nghĩa là: ý nói nên cửa nên nhà, 0.5 0.5 điểm thành vợ thành chồng, cùng nhau xây dựng hạnh phúc gia đình. - Điểm 0.5: Học sinh trả lời được đầy đủ các ý trên. - Điểm 0.25: Học sinh trả lời được 1/2 các ý trên. - Điểm 0: Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời. Câu 3 - Phép tu từ được sử dụng trong câu văn ''Nay đã bình rơi trâm 0. 5 1.0 điểm gãy.......Vọng Phu kia nữa'' là: phép ẩn dụ ( trâm gãy gương tan: tình duyên đứt đoạn, gia đình đổ vỡ, mây tạnh mưa tan: cảnh cũ dời đổi, chẳng thể trở về trạng thái cũ, lên núi Vọng Phu: ý nói việc ngóng chờ chồng giống như Tô Thị bế con lên núi, ngóng trông Tô Văn đến mức hóa đá). - Hàm ý của cả câu là: Vũ Nương đau khổ tới tột cùng vì hạnh phúc lứa 0. 5 đôi tan vỡ, ngay cả việc chờ đợi chồng, trông ngóng chồng như trước kia cũng không thể. Vũ Nương thất vọng khi bị Trương Sinh ruồng bỏ, tình vợ chồng gắn bó bấy lâu tan vỡ. - Điểm 1.0: Học sinh trả lời được đầy đủ các ý trên. - Điểm 0.5: Học sinh trả lời được 1/2 các ý trên. - Điểm 0: Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời. Câu 4 Những hình ảnh được Vũ Nương dùng trong lời nói đều là những hình 1.0 điểm ảnh ước lệ, điển tích điển cố, điều đó thể hiện Vũ Nương là người có học 1.0 thức, thông minh, khôn khéo. Nàng nói có lý do và dùng đủ lí lẽ (được nương nhờ chàng, nào ngờ hạnh phúc mong manh, đổ vỡ) để giải thích nhưng bất thành nên trong tâm trạng rất thất vọng, đau đớn, tủi hổ). - Điểm 1.0: Học sinh trả lời được đầy đủ các ý trên. - Điểm 0.5: Học sinh trả lời được 1/2 các ý trên. - Điểm 0: Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời. PHẦN II: TẬP LÀM VĂN (7.0 điểm) Viết đoạn văn từ 10 đến 12 câu có sử dụng câu “ Sách là người bạn tốt của con người ” làm lời dẫn gián tiếp.
  3. Câu 1 1.1.Yêu cầu chung 2.0 điểm HS có kĩ năng viết một đoạn văn từ 10-12 câu theo đúng chủ đề có bố cục đầy đủ, rõ ràng. Đoạn văn có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. 1.2.Yêu cầu cụ thể a. Đảm bảo thể thức của đoạn văn: Có mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn 0.25 - Điểm 0.25: Trình bày đầy đủ các phần mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn 0 - Điểm 0: Thiếu mở đoạn, thân đoạn hoặc kết đoạn. b. Xác định đúng vấn đề: Đoạn văn từ 10 đến 12 câu có sử dụng câu “ Sách là người bạn tốt của con người ” làm lời dẫn gián tiếp. - Điểm 0.25: Đoạn văn từ 10 đến 12 câu có sử dụng câu “ Sách là người 0.25 bạn tốt của con người ” làm lời dẫn gián tiếp. 0 - Điểm 0: Xác định sai vấn đề, trình bày sai lạc sang vấn đề khác. c. Nội dung: Có thể viết đoạn văn theo nhiều cách. Dưới đây là một số gợi ý: Mở đoạn: - Giới thiệu về vấn đề nghị luận: nêu vai trò, tầm quan trọng của sách đối 0.25 với con người. Thân đoạn - Sách là 1 kho tàng kiến thức vô tận nên con người xem nó là 1 người 0.25 bạn trung thành, thân thiết. Sách có nhiều loại, mang cho chúng ta nhiều loại kiến thức khác nhau. Nếu thiếu sách cuộc sống của con người sẽ rất nhàm chán: Con người sẽ thiếu đi nguồn cung cấp kiến thức quan trọng và chính xác. Nếu thiếu sách sẽ không còn thứ gì để lưu lại truyền cho đời sau. Vì vậy sách rất cần thiết đối với con người, trở thành người bạn thân thiết cho con người. - Không phải sách luôn luôn là người bạn lớn của con người. Chỉ có 0.25 những cuốc sách tốt mới là bạn lớn của con người. Làm cách nào để sách luôn là người bạn lớn của con người? Chúng ta phải biết giữ gìn và trân trọng sách. Sưu tầm, tìm tòi những cuốn sách mới lạ, bổ ích. Kết đoạn - Khẳng định lại vấn đề: Sách sẽ mãi và luôn luôn là người bạn lớn, 0.25 trung thành của con người trong việc tìm kiếm và khám phá tri thức. * Lưu ý: Học sinh có thể có những cách cảm nhận và cách diễn đạt khác nhưng phải hợp lí và có sức thuyết phục. - Điểm 1.0: Đảm bảo tất cả các yêu cầu trên. - Điểm 0.5 H.s nêu được từ 1/3 các yêu cầu trên. - Điểm 0: Không đáp ứng được bất cứ yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
  4. d. Sáng tạo - Điểm 0.25: Có điểm riêng thể hiện được sự sáng tạo của cá nhân, biểu 0.25 cảm tốt; nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. - Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan 0 điểm và thái độ riêng, hoặc quan điểm và thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. e.Chính tả, ngữ pháp: - Điểm 0.25: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. 0.25 - Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. 0 Câu 2 Kể về một lần em trót xem nhật ký của bạn. 5.0 điểm 1.1.Yêu cầu chung Học sinh biết kết hợp kiến thức và kỹ năng về dạng bài văn tự sự để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; bài viết có kiến thức chính xác, khoa học; diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. 1.2.Yêu cầu cụ thể a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự: Có mở bài, thân bài, kết bài - Điểm 0.25: Trình bày đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Phần mở bài biết dẫn dắt hợp lý và nêu được vấn đề; phần thân bài biết tổ 0.25 chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân. - Điểm 0: Thiếu mở bài hoặc kết bài, thân bài chỉ có một đoạn văn hoặc 0 cả bài viết chỉ có một đoạn văn. b. Xác định đúng vấn đề tự sự: Kể về một lần em trót xem nhật ký của bạn. - Điểm 0.25: Nêu cảm nhận về nội dung và nghệ thuật của đoạn văn, biết 0.25 trình bày thành một bài văn tự sự. - Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần tự sự, trình bày sai lạc sang vấn đề 0 khác. c. Học sinh có thể viết bài theo nhiều cách nhưng về cơ bản cần đảm bảo những yêu cầu sau: Mở bài: Dẫn dắt nêu lí do xem trộm nhật ký và suy nghĩ của bản thân về 0,5 lần xem trộm nhật ký. Thân bài
  5. + Hoàn cảnh dẫn đến đọc trộm nhật ký: đến nhà bạn chơi, học nhóm, hỏi bài hay rủ bạn đi đâu… 0.5 + Suy nghĩ, hành động, tâm trạng của em khi nhìn thấy cuốn nhật kí và xem 0.25 nhật ký của bạn: +) Lưỡng lự, suy nghĩ không biết nên xem hay không, cuối cùng em quyết định xem 0.25 +) Trạng thái thay đổi khi mở từng trang nhật kí của bạn… +) Đang chăm chú đọc thì bạn vào, bạn đã phát hiện em đọc nhật kí của 0.25 bạn. 0,25 + Thái độ của bạn trước hành động của em: bạn vô cùng tức giận. 0.25 + Thái độ của bạn trước hành động của em: bạn vô cùng tức giận. 0.25 + Chúng em không nói chuyện với nhau một thời gian, tình bạn bị rạn nứt… 0.25 + Tâm trạng của em khi để xảy ra chuyện: Em cảm thấy rất có lỗi vì đã trót đọc trộm nhật ký của bạn. 0.25 + Em đã rất đắn đo, suy nghĩ nên làm gì bây giờ và cuối cùng em quyết định xin lỗi bạn. 0.25 + Bạn đã tha lỗi cho em và chúng em trở nên thân thiết như xưa và bỏ qua những lỗi lầm của nhau. 0.25 Kết bài: Bài học cho bản thân và lời hứa. 0.5 * Lưu ý: Học sinh có thể có những cách cảm nhận và cách diễn đạt khác nhưng phải hợp lí và có sức thuyết phục. - Điểm 4.0: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên nhưng một trong các vấn đề còn chưa được trình bày đầy đủ hoặc liên kết chưa thật sự chặt chẽ. - Điểm 2.5-3.5 Đáp ứng được 2/3 các yêu cầu trên. - Điểm 1.0-2.0: Đáp ứng được khoảng 1/3 các yêu cầu trên. - Điểm 0.5: Hầu như không đáp ứng được yêu cầu nào trong các yêu cầu trên. - Điểm 0: Không đáp ứng được bất cứ yêu cầu nào trong các yêu cầu trên. d. Sáng tạo - Điểm 0.25: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử 0.25
  6. dụng từ ngữ…); thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. - Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan 0 điểm và thái độ riêng, hoặc quan điểm và thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. e.Chính tả, ngữ pháp: - Điểm 0.25: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. 0.25 - Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. 0 Tổng 10 --------------------------------------
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2