intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Đăk Rve, Kon Rẫy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

“Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Đăk Rve, Kon Rẫy” là tài liệu hữu ích giúp các em ôn tập cũng như hệ thống kiến thức môn học, giúp các em tự tin đạt điểm số cao trong kì thi sắp tới. Mời các em cùng tham khảo đề thi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Đăk Rve, Kon Rẫy

  1. PHÒNG GD – ĐT KON RẪY MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I TRƯỜNG THCS ĐĂK RVE NĂM HỌC : 2022 - 2023 Môn: Ngữ văn – Lớp 9. Vận dụng Định hướng Cấp độ Nhận biết Thông hiểu Cộng PTNL Vận dụng Vận dụng TL TL cao Chủ đề 1.Đọc- hiểu - Xác định phương - Thông điệp ý nghĩa nhất mà Tái tạo kiến thức biểu đạt chính em rút ra từ câu chuyện. thức, giải quyết - Chỉ ra hai lời dẫn - Hiểu được ý nghĩa của vấn đề trực tiếp những việc làm “tử tế” trong - Xác định phương cuộc sống. châm hội thoại . -Giải thích được vì sao tuân thủ phương châm hội thoại của các nhân vật. Số câu 1+0,5 2+0,5 4 Số điểm 2,5 2,5 5 Tỉ lệ % 25% 25% 50% 2. Tập làm Giới thiệu được về Hiểu ý nghĩa của chuyến đi Kết thúc câu chuyện Kết hợp tốt các yếu Tái tạo kiến văn bản thân và diễn biến thiện nguyện. và rút ra bài học.Kết tố miêu tả, biểu cảm, thức, giải chuyến đi thiện hợp các yếu tố miêu nghị luận, miêu tả quyết vấn đề nguyện tả, biểu cảm, miêu tả nội tâm... và rèn kĩ nội tâm, nghị luận.. năng tạo lập VB Số câu 1 Số điểm: 1,5 0,5 2 1 5 Tỉ lệ%: 10% 5% 20% 10% 50% TS câu 5 TS điểm 4 3 2 1 10 Tỉ lệ% 40% 30% 20% 10% 100%
  2. PHÒNG GD – ĐT KON RẪY ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I TRƯỜNG THCS ĐĂK RVE NĂM HỌC: 2022-2023 Môn : Ngữ văn 9 Thời gian : 90 phút( không kể thời gian phát đề) PHẦN I: ĐỌC- HIỂU (5,0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi ở bên dưới? “Rời khỏi một cửa hàng, tôi trở lại xe và nhận ra rằng cả chìa khóa lẫn điện thoại đều bị để lại trong chiếc xe đã khóa! Một thiếu niên đi xe đạp qua. Khi thấy tôi đang đá lốp xe với vẻ mặt bế tắc, cậu ta hỏi: “Anh đang gặp chuyện gì vậy?”. Tôi giải thích tình cảnh của mình và nói: “Kể cả nếu anh gọi được cho vợ, chị ấy cũng không thể mang chìa khóa đến cho anh được, vì đây là chiếc xe duy nhất của bọn anh”. Cậu thiếu niên đưa điện thoại của cậu cho tôi và nói: “Anh hãy gọi cho vợ anh đi, bảo với chị ấy là em sẽ đến lấy chìa khóa”. “Quãng đường cả đi và về là hơn 11km đấy”, tôi kêu lên. “Đừng lo điều đó ạ”, cậu trấn an tôi. Một giờ sau, cậu thiếu niên đã trở lại với chìa khóa trong tay. Tôi tặng cậu một ít tiền nhưng cậu từ chối. “Hãy coi như là em vừa tập thể dục đi”, cậu nói. Rồi giống như một chàng cao bồi trong các bộ phim, cậu nhảy lên xe và biến mất sau ánh hoàng hôn. (https://www.dkn.tv/doi-song/nhung-cau-chuyen-tu-te-trong-doi-thuong-khien- long-nguoi-am-lai-p-1.html). Câu 1(2 điểm): Hãy xác định phương thức biểu đạt chính cho văn bản trên? Chỉ ra hai lời dẫn trực tiếp có trong văn bản ? Câu 2(1 điểm): Các nhân vật trong câu chuyện trên đã tuân thủ phương châm hội thoại nào? Vì sao ? Câu 3( 1 điểm): Thông điệp ý nghĩa nhất mà em rút ra từ câu chuyện này là gì? Câu 4( 1 điểm): Trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của những việc làm “tử tế” trong cuộc sống? PHẦN II:TẬP LÀM VĂN (5,0 điểm) Do ảnh hưởng của bão Noru, miền Trung nước ta đang gánh chịu những hâụ quả nặng nề do thiên tai, lũ lụt gây ra. Em hãy tưởng tượng mình có mặt trong một đoàn thiện nguyện đi cứu trợ cho đồng bào vùng lũ và hãy kể về chuyến đi đầy ý nghĩa đó của mình. ---------------------Hết---------------------
  3. PHÒNG GD – ĐT KON RẪY HƯỚNG DẪN CHẤM TRƯỜNG THCS ĐĂK RVE ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I NĂM HỌC: 2022-2023 MÔN: NGỮ VĂN 9 I. HƯỚNG DẪN CHUNG: - Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm; - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo; - Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý; - Tổng điểm toàn bài là 10, điểm lẻ (nếu có) là chữ số thập phân ( Ví dụ: 0,25 làm tròn 0,3; 0,75 làm tròn 0,8). II. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ: Đáp án Điểm PHẦN I: ĐỌC HIỂU(5,0 Hãy xác định phương thức biểu đạt chính cho văn bản trên? Chỉ điểm) ra 2 lời dẫn trực tiếp trong văn bản trên? - Phương thức biểu đạt chính là tự sự 0,5 Câu 1(2 đ): - Lời dẫn trực tiếp: HS có thể lựa chọn những câu dẫn trực tiếp khác nhau nhưng đảm bảo số lượng là 2 câu. Mỗi câu 1,5 đúng được 0,75 điểm.Ví dụ: Tôi giải thích tình cảnh của mình và nói: “Kể cả nếu anh gọi được cho vợ, chị ấy cũng không thể mang chìa khóa đến cho anh được, vì đây là chiếc xe duy nhất của bọn anh”. Các nhân vật trong câu chuyện trên đã tuân thủ phương châm hội thoại nào? Vì sao? - Các nhận vật trong truyện đã tuân thủ phương châm lịch 0,5 Câu 2(1 đ: sự. trong hội thoại. - Vì: Cả hai nhân vật đều có cách giao tiếp và hành động 0,5 rất lịch sự và tử tế. Thông điệp ý nghĩa nhất mà em rút ra từ câu chuyện này là gì? - HS có thể đưa ra những thông điệp ý nghĩa khác nhau ví dụ Câu 3(1đ): như: + Sự tử tế luôn cần thiết trong cuộc sống của chúng ta. 1 + Giúp đỡ người khác là tự tạo niềm vui, hạnh phúc cho chính mình. + Tình người sẽ hóa giải hết những khó khăn, thử thách trong cuộc sống…. Trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của những việc làm “tử tế” trong cuộc sống?
  4. Câu 4(1đ): Gợi ý: Học sinh có thể trình bày các ý sau đây: Nêu khái niệm 1 thế nào là việc làm tử tế; Biểu hiện của nó trong cuộc sống; ý những của những việc làm đó đối với con người, xã hội; bài học rút ra cho bản thân em và các bạn trẻ là gì?... - HS có thể tự do trình bày theo quan điểm riêng của mình. Tuy nhiên phải đảm bảo hoàn chỉnh về nội dung; không sai về lỗi ngữ pháp, diễn đạt và chính tả. PHẦN II: TẬP LÀM VĂN (5,0 điểm) 1.Yêu cầu chung: a. HS chọn ngôi kể phù hợp: ngôi kể thứ nhất Đảm bảo cấu trúc của một bài văn tự sự: có đầy đủ Mở bài, Thân bài, Kết bài. b. Xác định đúng nội dung câu chuyện: câu chuyện của chính mình khi tham gia đoàn thiện nguyện giúp đỡ miền trung. c. Triển khai hợp lí nội dung trình tự của câu chuyện; kết hợp tốt các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận, đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm. d. Sáng tạo: trong cách kể chuyện, kết hợp nhuần nhuyễn các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận, đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm. Lời kể mạch lạc, trong sáng e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, chuẩn ngữ pháp của câu, ngữ nghĩa của từ 2.Yêu cầu cụ thể: Học sinh có thể trình bày các chi tiết theo nhiều cách nhưng về cơ bản, cần đảm bảo những ý cơ bản sau: a. Mở bài: - Giới thiệu qua về bản thân mình. - Lý do vì sao em có mặt trong đoàn thiện nguyện. b.Thân bài: - Giới thiệu thành phần tham gia đoàn thiện nguyện:( thành phần? số lượng? địa điểm đi và đến…) - Hành trình đi đến vùng lũ: Em đã chứng kiến nỗi khổ, mất mát của người dân miền Trung như thế nào? Đoàn đã làm những việc gì để hỗ trợ và giúp đỡ đồng bào? Đã gặp phải những khó khăn,vất vả gì trên hành trình nhân ái ấy? Tình cảm của người dân đối với đoàn như thế nào? - Kể một câu chuyện khiến em xúc động nhất trong chuyến hành trình ấy. - Câu chuyện ấy đã tác động như thế nào đến nhận thức và tình cảm của em? c.Kết bài: - Cảm nhận của em sau tham gia đoàn thiện nguyện trở về. - Em muốn nhắn nhủ gì cho chính bản thân mình và cho các bạn trẻ về sau khi có những trải nghiệm từ chuyến đi đầy ý nghĩa đó? 3. Hướng dẫn chấm: Bài văn đáp ứng cơ bản các yêu cầu của đáp án đưa ra; câu chuyện cảm động Điểm 5 gây được xúc động cho người đọc; Lời văn trong sáng, lưu loát; kết hợp tốt các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận, đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm. Đúng thể loại, bố cục rõ ràng, trình bày mạch lạc.
  5. Bài viết đúng thể loại, nội dung đầy đủ như yêu cầu trên, bố cục rõ ràng, có sự Điểm 4 kết hợp tự sự với yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận, đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm, văn viết mạch lạc, còn sai sót một vài lỗi diễn đạt. Bài viết đúng thể loại, nội dung tương đối đầy đủ nhưng chưa sâu sắc, sai vài Điểm 3 lỗi chính tả. Bài viết nội dung chưa thật đầy đủ, trình bày còn lủng củng, sai lỗi chính tả Điểm 2 nhiều Bài làm nội dung sơ sài, bố cục không rõ ràng, trình bày lủng củng, sai chính tả Điểm 1 nhiều . Lạc đề, bỏ giấy trắng . Điểm 0 GV dựa vào các ý trong bài làm của học sinh linh động cho điểm học sinh khi chấm bài. Duyệt của CMNT Duyệt của TCM Giáo viên ra đề Lê Thị Hoà Klem
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2