Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2024-2025 có đáp án - Trường THCS Võ Trường Toản, Châu Đức
lượt xem 0
download
Để đạt thành tích cao trong kì thi sắp tới, các bạn học sinh có thể sử dụng tài liệu "Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2024-2025 có đáp án - Trường THCS Võ Trường Toản, Châu Đức" sau đây làm tư liệu tham khảo giúp rèn luyện và nâng cao kĩ năng giải đề thi, nâng cao kiến thức cho bản thân để tự tin hơn khi bước vào kì thi chính thức. Mời các bạn cùng tham khảo đề thi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2024-2025 có đáp án - Trường THCS Võ Trường Toản, Châu Đức
- 1 UBND HUYỆN CHÂU ĐỨC TRƯỜNG THCS VÕ TRƯỜNG TOẢN. ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I - NĂM HỌC 2024 – 2025 Môn: NGỮ VĂN 9 - Thời gian: 90 phút A/ BẢNG ĐẶC TẢ MA TRẬN TT Chương/ Nội Mức độ đánh giá Số câu hỏi theo mức độ nhận Chủ đề dung/ thức Đơn vị Nhận Thông Vận Vận kiến thức biết hiểu dụng dụng cao 1 Đọc hiểu Văn bản Nhận biết: 2 1 1 nghị luận - Nhận biết được đề tài, chi tiết tiêu biểu của văn bản. - Nhận biết được các phép tu từ từ vựng Thông hiểu: - Nêu được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc. - Phân tích, lí giải được ý nghĩa, tác dụng của các chi tiết tiêu biểu. - Hiểu được tác dụng của các phép tu từ trong ngữ cảnh cụ thể Vận dụng: - Thể hiện được thái độ đồng tình / không đồng tình / đồng tình một phần với bài học được thể hiện qua tác phẩm. 2 Viết Viết bài - Xây dựng bài văn đầy đủ bố 1 văn nghị cục. Biết phân tích được nội luận dung chủ đề của tác phẩm; phân tích nêu và phân tích được tác một bài dụng những nét đặc sắc về thơ hình thức nghệ thuật trong tác phẩm. - Lập luận chặt chẽ, có bằng
- 2 chứng tin cậy từ tác phẩm, diễn đạt mạch lạc, sử dụng các phương tiện liên kết hợp lí. Tổng 2TL 1TL 1TL 1 TL Tỉ lệ % 20% 10% 20% 50% Tỉ lệ chung 30 70 B/ ĐỀ KIỂM TRA I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (5.0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: “Có lẽ chúng ta cần một cái nhìn khác. Rằng chẳng có ước mơ nào tầm thường. Và chúng ta học không phải để thoát khỏi nghề rẻ rúng này, để được làm nghề danh giá kia. Mà học để có thể làm điều mình yêu thích một cách tốt nhất và từ đó mang về cho bản thân thu nhập cao nhất có thể, một cách xứng đáng và tự hào. Mỗi một người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng được ghi nhận. Đó là lí do để chúng ta không vì thèm khát vị thế cao sang này mà rẻ rúng công việc bình thường khác. Cha mẹ ta, phần đông, đều làm công việc rất đỗi bình thường. Và đó là một thực tế mà chúng ta cần nhìn thấy. Để trân trọng. Không phải để mặc cảm. Để bình thản tiến bước. Không phải để tự ti. Nếu tất cả đều là doanh nhân thành đạt thì ai sẽ quét rác trên những đường phố? Nếu tất cả đều là bác sĩ nổi tiếng thì ai sẽ là người dọn vệ sinh bệnh viện? Nếu tất cả đều là nhà khoa học thì ai sẽ là người tưới nước những luống rau? Nếu tất cả đều là kĩ sư phần mềm thì ai sẽ gắn những con chíp vào máy tính? Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày. Bởi luôn có một đỉnh cao cho mỗi nghề bình thường ” (Phạm Lữ Ân – Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn, 2012) Câu 1 (1.0 điểm): Tác giả đã chỉ ra những thái độ nào của con người đối với công việc? Em hãy đặt một nhan đề để thể hiện chủ đề của văn bản trên. Câu 2 (1.0 điểm): Theo tác giả, vì sao chúng ta “ không vì thèm khát vị thế cao sang này mà rẻ rúng công việc bình thường khác” ? Câu 3 (1.0 điểm): Chỉ ra một biện pháp tu từ và phân tích hiệu quả biểu đạt của chúng trong những câu văn sau trong văn bản : Nếu tất cả đều là doanh nhân thành đạt thì ai sẽ quét rác trên những đường phố? Nếu tất cả đều là bác sĩ nổi tiếng thì ai sẽ là người dọn vệ sinh bệnh
- 3 viện? Nếu tất cả đều là nhà khoa học thì ai sẽ là người tưới nước những luống rau? Nếu tất cả đều là kĩ sư phần mềm thì ai sẽ gắn những con chíp vào máy tính? Câu 4 (2.0 điểm): Hãy viết một đoạn văn khoảng nửa trang giấy thi nêu suy nghĩ của em về ý kiến: “Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày. Bởi luôn có một đỉnh cao cho mỗi nghề bình thường .” II. TẠO LẬP VĂN BẢN (5.0 điểm) Phân tích bài thơ sau: QUÊ HƯƠNG Quê hương là một tiếng ve Lời ru của mẹ trưa hè à ơi Dòng sông con nước đầy vơi Quê hương là một góc trời tuổi thơ Quê hương ngày ấy như mơ Tôi là cậu bé dại khờ đáng yêu Quê hương là tiếng sáo diều Là cánh cò trắng chiều chiều chân đê Quê hương là phiên chợ quê Chợ trưa mong mẹ mang về bánh đa Quê hương là một tiếng gà Bình minh gáy sáng ngân nga xóm làng Quê hương là cánh đồng vàng Hương thơm lúa chín mênh mang trời chiều Quê hương là dáng mẹ yêu Áo nâu nón lá liêu xiêu đi về Quê hương nhắc tới nhớ ghê Ai đi xa cũng mong về chốn xưa Quê hương là những cơn mưa Quê hương là những hàng dừa ven kinh Quê hương mang nặng nghĩa tình Quê hương tôi đó đẹp xinh tuyệt vời Quê hương ta đó là nơi Chôn nhau cắt rốn người ơi nhớ về. (Nguyễn Đình Huân) * Một số thông tin về tác giả và tác phẩm: - Phong cách thơ của nhà thơ Nguyễn Đình Huân đặc sắc mang những ý nghĩa sâu sắc về cuộc đời. - Những bài thơ của Nguyễn Đình Huân thường chạm đến tâm hồn, thể hiện sự nhạy cảm và tinh tế trong việc diễn đạt tình cảm.
- 4 - Ông sử dụng ngôn từ giản dị, nhưng vẫn truyền đạt được nhiều ý nghĩa sâu xa. Bài thơ “Quê Hương” là một ví dụ điển hình. - Bài thơ Quê hương được Nguyễn Đình Huân sáng tác khi nhớ về quê hương và tuổi thơ của mình. C/ HƯỚNG DẪN CHẤM Phần I Nội dung Điểm (Đọc hiểu) Câu 1 - Tác giả đã chỉ ra những thái độ nào của con người đối với công việc: 0,5 thèm khát, rẻ rúng, trân trọng, mặc cảm, bình thản, tự ti. (Gv linh động đánh giá phù hợp) - Hs đặt nhan đề phù hợp vối nội dung văn bản: Ví dụ: Giá trị bản 0,5 thân. Mỗi người là duy nhất…( Gv linh động đánh giá phù hợp) Câu 2 - Theo tác giả, chúng ta “ không vì thèm khát vị thế cao sang này mà rẻ rúng công việc bình thường khác” 1,0 Vì mỗi người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng được ghi nhận… Câu 3 Học sinh chỉ cần trả lời đúng 1 trong 3 phép tu từ có trong đoạn văn và nêu tác dụng - Biện pháp: Điệp ( từ, ngữ, điệp cấu trúc), Liệt kê, Câu hỏi tu từ 0,5 - Hiệu quả: + Nhấn mạnh mỗi người có một nhiệm vụ, một vai trò khác nhau 0,5 trong xã hội và tất cả đều đáng trân trọng vì đều góp phần giúp ích cho cuộc sống, xây dựng xã hội. + Tạo giọng điệu khẳng định, tăng sức thuyết phục trong bàn luận và tạo sự liên kết câu trong đoạn văn. Câu 4 1. Yêu cầu về kĩ năng: Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận; có đủ mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn. 2. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, cơ 2.0 bản đáp ứng được các vấn đề sau: + Cuộc sống luôn vận động và phát triển đòi hỏi con người phải có ý thức sống tích cực (sống có mục đích, lí tưởng,…), cố gắng, vươn lên từng ngày. + Phải quyết tâm, tâm huyết với nghề mình đã chọn, nỗ lực không ngừng để đạt được thành quả cao nhất, đạt đến đỉnh cao của nghề. Mỗi ngành nghề đều đáng quý, đáng trân trong như nhau. + Vươn lên trong cuộc sống để khẳng định giá trị bản thân, hoàn thành vai trò trách nhiệm công dân trong việc xây dựng và phát triển đất nước. + Phê phán những nhận thức chưa đúng đắn về cách nhìn nhận các ngành nghề và bài học cho bản thân. PHẦN 2: TẠO LẬP VĂN BẢN
- 5 I. Yêu cầu về kĩ năng: a. Thể loại: Kiểu bài nghị luận phân tích một bài thơ b. Hình thức: Bài văn đảm bảo cấu trúc 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài II. Nội dung: - Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo một số ý cơ bản mang tính định hướng dưới đây: 1. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và khái quát chủ đề bài thơ. - 0,5 Tác giả: Nguyễn Đình Huân, một nhà thơ nổi tiếng với các tác phẩm mang đậm tình cảm quê hương và gia đình. - Tác phẩm: "Quê Hương", một bài thơ tiêu biểu thể hiện tình cảm sâu sắc đối với quê hương. 2. Thân bài: a/ Phân tích nội dung và ý nghĩa 2,5 * Tình cảm được thể hiện: - Sự yêu mến và nỗi nhớ quê hương. - Tinh thần quý trọng các giá trị truyền thống và kỷ niệm tuổi thơ. - Thông Điệp Chính: Quê hương không chỉ là nơi chôn rau cắt rốn mà còn là nơi mang lại những kỷ niệm và giá trị tinh thần sâu sắc. * Những hình ảnh đặc trưng: - Tiếng ve: Gợi nhớ về mùa hè và ký ức tuổi thơ. - Lời ru của mẹ: Mang lại cảm giác ấm áp và sự chăm sóc từ gia đình. - Dòng sông, cánh cò, phiên chợ quê: Tạo nên bức tranh cụ thể về cuộc sống nông thôn. 1,0 - Dáng mẹ yêu: Thể hiện tình cảm kính trọng và yêu thương đối với mẹ và gia đình. b/ Phân tích nghệ thuật - Nghệ thuật: Điệp ngữ, liệt kê, ẩn dụ - Hình ảnh và biểu tượng: + Hình ảnh sinh động và cụ thể giúp tạo ra một không gian thơ mộng và chân thực. + Các biểu tượng như tiếng gà gáy, cánh đồng vàng gợi nhắc về cuộc sống bình dị và vẻ đẹp quê hương. 0,5 - Ngôn ngữ và lời thơ: + Sử dụng ngôn ngữ đơn giản, dễ hiểu, gần gũi với cuộc sống hàng ngày. + Lời thơ thể hiện sự chân thành và tình cảm sâu sắc. - Nhịp điệu và vần điệu: Phân tích nhịp điệu ổn định và cách dùng vần điệu để nhấn mạnh cảm xúc và ý nghĩa của bài thơ. c/ Đánh giá chung - Bài thơ phản ánh tình yêu quê hương và giá trị văn hóa truyền thống. Có sức lan tỏa và ảnh hưởng đến cảm xúc của người đọc về quê hương và gia đình. 3. Kết bài: 0,5
- 6 - Khẳng định giá trị của bài thơ trong việc thể hiện tình cảm đối với quê hương và những đóng góp của tác giả trong văn học. - Cảm nhận và bài học cho bản thân từ bài thơ. * Trên đây chỉ là định hướng, giáo viên có thể tùy vào bài làm của học sinh để linh động chấm cho phù hợp. Cần tôn trọng sự sáng tạo trong bài làm của học sinh.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 1 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Kim Đồng
4 p | 202 | 12
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Toán lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Lương Thế Vinh
7 p | 270 | 9
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Toán lớp 4 năm 2019-2020 - Trường Tiểu học Ngọc Thụy
3 p | 187 | 7
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2019-2020 - Trường Tiểu học Ngọc Thụy
3 p | 233 | 6
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Toán lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án - Trường TH&THCS Xã Tòng Đậu
11 p | 175 | 5
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Toán lớp 5 năm 2019-2020 - Trường Tiểu học Ngọc Thụy
2 p | 180 | 5
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2019-2020 - Trường Tiểu học Ngọc Thụy
3 p | 201 | 5
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Toán lớp 1 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Kim Đồng
4 p | 179 | 4
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Toán lớp 8 năm 2020-2021 - Trường TH&THCS Chiềng Kheo
5 p | 183 | 3
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Công nghệ lớp 12 năm 2021-2022 - Trường THPT Sơn Động số 3
3 p | 23 | 3
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Công nghệ lớp 11 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THPT thị xã Quảng Trị
4 p | 36 | 3
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Công nghệ lớp 7 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THCS Nguyễn Du, Hà Nội
8 p | 22 | 3
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Công nghệ lớp 6 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THCS Lai Thành
7 p | 18 | 3
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Công nghệ lớp 6 năm 2021-2022 - Trường THCS Nguyễn Trãi
4 p | 30 | 3
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Toán lớp 8 năm 2020-2021 có đáp án - Trường THCS Hà Long
5 p | 174 | 3
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Toán lớp 8 năm 2020-2021 - Trường THCS Võ Thành Trang
1 p | 168 | 3
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Toán lớp 8 năm 2020-2021 - Trường THCS Huỳnh Văn Nghệ
2 p | 180 | 3
-
Đề thi giữa học kì 1 môn Công nghệ lớp 12 năm 2021-2022 - Trường THPT thị xã Quảng Trị
14 p | 17 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn