
Đề thi học kì 1 môn Giáo dục địa phương lớp 9 năm 2024-2025 có đáp án - Trường THCS Trần Phú, Phú Ninh
lượt xem 0
download

Để giúp các bạn học sinh củng cố lại phần kiến thức đã học, biết cấu trúc ra đề thi như thế nào và xem bản thân mình mất bao nhiêu thời gian để hoàn thành đề thi này. Mời các bạn cùng tham khảo "Đề thi học kì 1 môn Giáo dục địa phương lớp 9 năm 2024-2025 có đáp án - Trường THCS Trần Phú, Phú Ninh" dưới đây để có thêm tài liệu ôn thi. Chúc các bạn thi tốt!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi học kì 1 môn Giáo dục địa phương lớp 9 năm 2024-2025 có đáp án - Trường THCS Trần Phú, Phú Ninh
- PHÒNG GDĐT PHÚ NINH ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I - NĂM HỌC 2024-2025 TRƯỜNG THCS TRẦN PHÚ Môn: ND GDĐP - Lớp 9 Thời gian làm bài : 45 phút I. Mục tiêu: - Kiểm tra kiến thức học sinh về Khái niệm Lễ hội truyền thống ở tỉnh Quảng Nam. Học sinh nắm được một số đặc điểm, y nghĩa, nguồn gốc của một số lễ hội truyền thống ở tỉnh Quảng Nam. - Năng lực: Trình bày trước lớp kiến thức về các lễ hội ở tỉnh Quảng Nam, tuyên truyền cách giữ gìn giá trị văn hóa của các lễ hội ở tỉnh Quảng Nam. - Phẩm chất: Hình thành lòng yêu văn hóa dân tộc, trách nhiệm bảo vệ truyền thống văn hóa dân tộc ở Quảng Nam và cả nước. II. Chuẩn bị kiểm tra: Nội dung ôn tập: Học sinh tập trung ôn tập chủ đề 3: Phân tích sâu nội dung sau: 1. Thiết lập sơ đồ tư duy trình bày khái niệm về Lễ hội truyền thống? Nêu đặc điểm, và y nghĩa một số lễ hội truyền thống ở tỉnh Quảng Nam mà em biết. 1.1. Lễ hội truyền thống (bao gồm cả lễ hội tại các di tích lịch sử - văn hóa, lễ hội dân gian) là hình thức sinh hoạt văn hóa cộng đồng được tổ chức theo nghi lễ truyền thống, nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần của nhân dân (theo Nghị định số 110/2018/NĐ-CP ngày 29/8/2018 của Chính phủ). 1.2. Một số lễ hội tiêu biểu ở tỉnh Quảng Nam: - Lễ hội Mừng lúa mới của tộc người Bhnong ( (dân tộc Giẻ Triêng) tại huyện Phước Sơn) + Nguồn gốc: Từ cuộc sống nông nghiệp gắn chặt với núi rừng, điều kiện canh tác nương rẫy. + Y nghĩa: Đây là lễ hội nhằm tạ ơn thần linh về vụ mùa bội thu và cầu mong mưa thuận, gió hòa, cuộc sống bình yên, no ấm. + Thời gian tổ chức: Tháng 11 âm lịch khi lúa rẫy đã thu hoạch xong. + Nghi lễ được tiến hành tại nhà làng. Đầu tiên là Lễ mời. Người làm chủ lễ (là một phụ nữ do Già làng chọn ra) thay mặt cho dân làng cúng Giàng, khấn mời thần linh, ông bà, tổ tiên về vui lễ, hưởng lộc cơm mới, phù hộ cho dân làng làm ăn phát đạt. Sau cùng là Lễ tạ. Chủ lễ khấn cảm ơn thần linh, tổ tiên đã về dự với con cháu. Lễ vật dùng để cúng là rượu cần và những món ăn truyền thống được chế biến từ sản vật của nương rẫy, núi rừng (trâu, thịt heo, thịt gà, thịt chuột rừng, cá, tôm, cua, cơm mới, bánh ốc, bánh sừng trâu,…). Kết thúc phần nghi lễ, dân làng cùng ăn uống, nhảy múa trong tiếng trống, tiếng cồng chiêng sôi động, rồi họ trở về tiếp tục làm lễ cúng tại nhà. + Người tham gia: Người cao niên, dân làng và du khách. - Lễ hội Cầu Ngư (Lễ tế cá Ông) – Vùng biển Quảng Nam 1
- + Nguồn gốc: Từ tục thờ cúng cá Ông - một tín ngưỡng cổ truyền của người Chăm, được người Việt tiếp thu trong quá trình giao lưu, tiếp biến văn hoá và được tổ chức ở hầu hết các làng xã ven biển. + Thời gian: Đầu năm + Nghi lễ : Đầu tiên là Lễ nghinh Ông (còn gọi là nghinh thần). Thuyền rước kiệu Ông Nam Hải được nhiều ghe lớn nhỏ tháp tùng ra biển và rước Ông về lăng để làm đại lễ tế thần; Tiếp theo là lễ cúng cá Ông và những bậc tiền nhân có công lập nên làng xã. Hành lễ là các vị cao niên trong làng. Nội dung văn tế trong đại lễ kể về quá trình hình thành vùng đất quê hương ; Sau cùng là nghi lễ hát múa bả trạo. + Ý nghĩa : Ca ngợi công đức của thần, bày tỏ lòng biết ơn và cầu mong thuyền ra khơi an toàn, vạn chài mùa bội thu. Lễ hội còn thể hiện ước vọng an lành, may mắn; tinh thần đoàn kết, tương trợ trong lao động của ngư dân giữa sóng gió đại dương. + Người tham gia: Người cao niên, dân làng và du khách. - Lễ hội Rước cộ Bà chợ Được. ( xã Bình Triều, huyện Thăng Bình) + Nguồn gốc: Từ tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt. Lễ hội nhằm tưởng nhớ công đức của một vị Thần nữ mà cư dân địa phương cho rằng Bà là người đã giúp dân lập nên chợ Được, tạo dựng nơi đây cuộc sống an lành, trù phú. + Thời gian: Ngày 10, 11 tháng Giêng âm lịch hằng năm (ngày 11 là ngày địa phương từng đón nhận sắc phong thần nữ do triều Nguyễn ban cho Bà). + Nghi thức: Lễ hội gồm các phần chính: rước sắc, tế lễ, hội, rước cộ. (Các phần rước sắc, tế lễ, rước cộ được tiến hành lần lượt vào các buổi: chiều ngày 10, sáng, tối ngày 11. Ban rước sắc tiến hành nghinh sắc ra khỏi lăng, đi một vòng qua chợ, qua gian thờ của các nhà trong chợ rồi quay về lăng. Ban tế lễ thực hiện các nghi thức bái, xướng trước các ban thờ. Người dân ở các xóm mang theo chiêng trống tề tựu đông đủ trước lăng. Lễ vật dâng cúng là các món chay và hương hoa, trà quả. Rước cộ là nghi lễ cuối cùng trong diễn trình lễ hội. Đội Lân đi trước mở đường. Kiệu Bà sơn son thếp vàng, phủ lễ phục bằng nhung gấm đỏ được 6 người khiêng. Hộ kiệu là các phụ nữ với trang phục áo dài cùng cờ phướn, tàn lọng. Tiếp theo là các cộ hoa. Cộ được làm từ tre, nứa, rơm, giấy, vải, sơn màu… trưng bày các hình nộm, về sau được thay bằng hình ảnh các anh hùng dân tộc do các em nhỏ hóa trang, đóng vai. Đoàn rước cộ đi từ lăng Bà vòng qua các nhà xung quanh làng Phước Ấm. Người dân hai bên đường bày hương án trước sân để nghinh đón. Ban lễ nhạc với dàn bát âm tham gia trong suốt quá trình hành lễ và rước cộ. Bên cạnh phần lễ, phần hội diễn ra khá sinh động với Hội Đua thuyền, Hội thi nấu cơm; hát bội; các trò chơi dân gian như bịt mắt bắt vịt, nhảy bao tời, kéo co, …Đua thuyền là hội chính, có sự tham gia của các thuyền đua đến từ các xã/huyện/tỉnh lân cận, thu hút nhiều người xem) + Ý nghĩa: Lễ hội Rước cộ Bà chợ Được thể hiện lòng thành kính đối với các bậc tiền nhân, đồng thời gửi gắm mong ước về cuộc sống an lành, no đủ. Lễ hội còn 2
- là sự kết tinh nhiều loại hình nghệ thuật đậm chất dân gian như hội hoạ, trang trí, tạo hình, diễn xướng. + Người tham gia: Người cao niên, dân làng và du khách. III. Hình thức kiểm tra: - Phân 4 nhóm theo tổ. Cho học sinh trình bày trên SLIDE và cử đại diện trình bày trước lớp; các nhóm khác phản biện nếu có. IV. Đề kiểm tra : 1. Thiết lập sơ đồ tư duy trình bày khái niệm về Lễ hội truyền thống? Nêu đặc điểm, và y nghĩa một số lễ hội truyền thống ở tỉnh Quảng Nam mà em biết. ( thực hiện theo nhóm/ Tổ). V. HƯỚNG DẪN CHẤM/ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ Câu Tiêu chí đánh giá Đánh giá Mức Đạt( 2-4 đ): Trình bày chính xác, rõ ràng từ 50% trở lên các nội dung về: Khái niệm: Lễ hội truyền thống (bao gồm cả 1.1 lễ hội tại các di tích lịch sử - văn hóa, lễ hội dân gian) là hình thức sinh hoạt văn hóa cộng đồng được tổ chức theo nghi lễ truyền thống, nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần của nhân dân (theo Nghị định số 110/2018/NĐ-CP ngày 29/8/2018 của Chính phủ). Chưa Đạt: + Trình bày chưa đạt tới 50% sự chính xác, rõ ràng các nội dung về : Khái niệm -Lễ hội truyền thống . + Trình bày nội dung sơ sài (chưa đầy đủ, thiếu chính xác, …), nội dung không liên quan hoặc không trình bày nội dung, yêu cầu cần đạt nêu trên. Mức Đạt ( 3-6đ): Trình bày chính xác, giải thích rõ ràng từ 50% 1. trở lên các nội dung về : 2 Một số lễ hội tiêu biểu ở tỉnh Quảng Nam cụ thể: - Lễ hội Mừng lúa mới của tộc người Bhnong ( (dân tộc Giẻ Triêng) tại huyện Phước Sơn) + Nguồn gốc: Từ cuộc sống nông nghiệp gắn chặt với núi rừng, điều kiện canh tác nương rẫy. + Y nghĩa: Đây là lễ hội nhằm tạ ơn thần linh về vụ mùa bội thu và cầu mong mưa thuận, gió hòa, cuộc sống bình yên, no ấm. + Thời gian tổ chức: Tháng 11 âm lịch khi lúa rẫy đã thu 3
- hoạch xong. + Nghi lễ được tiến hành tại nhà làng. Đầu tiên là Lễ mời. Người làm chủ lễ (là một phụ nữ do Già làng chọn ra) thay mặt cho dân làng cúng Giàng, khấn mời thần linh, ông bà, tổ tiên về vui lễ, hưởng lộc cơm mới, phù hộ cho dân làng làm ăn phát đạt. Sau cùng là Lễ tạ. Chủ lễ khấn cảm ơn thần linh, tổ tiên đã về dự với con cháu. Lễ vật dùng để cúng là rượu cần và những món ăn truyền thống được chế biến từ sản vật của nương rẫy, núi rừng (trâu, thịt heo, thịt gà, thịt chuột rừng, cá, tôm, cua, cơm mới, bánh ốc, bánh sừng trâu,…). Kết thúc phần nghi lễ, dân làng cùng ăn uống, nhảy múa trong tiếng trống, tiếng cồng chiêng sôi động, rồi họ trở về tiếp tục làm lễ cúng tại nhà. + Người tham gia: Người cao niên, dân làng và du khách. - Lễ hội Cầu Ngư (Lễ tế cá Ông) – Vùng biển Quảng Nam + Nguồn gốc: Từ tục thờ cúng cá Ông - một tín ngưỡng cổ truyền của người Chăm, được người Việt tiếp thu trong quá trình giao lưu, tiếp biến văn hoá và được tổ chức ở hầu hết các làng xã ven biển. + Thời gian: Đầu năm + Nghi lễ : Đầu tiên là Lễ nghinh Ông (còn gọi là nghinh thần). Thuyền rước kiệu Ông Nam Hải được nhiều ghe lớn nhỏ tháp tùng ra biển và rước Ông về lăng để làm đại lễ tế thần; Tiếp theo là lễ cúng cá Ông và những bậc tiền nhân có công lập nên làng xã. Hành lễ là các vị cao niên trong làng. Nội dung văn tế trong đại lễ kể về quá trình hình thành vùng đất quê hương ; Sau cùng là nghi lễ hát múa bả trạo. + Ý nghĩa : Ca ngợi công đức của thần, bày tỏ lòng biết ơn và cầu mong thuyền ra khơi an toàn, vạn chài mùa bội thu. Lễ hội còn thể hiện ước vọng an lành, may mắn; tinh thần đoàn kết, tương trợ trong lao động của ngư dân giữa sóng gió đại dương. + Người tham gia: Người cao niên, dân làng và du khách. - Lễ hội Rước cộ Bà chợ Được. ( xã Bình Triều, huyện Thăng Bình) + Nguồn gốc: Từ tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt. Lễ hội nhằm tưởng nhớ công đức của một vị Thần nữ mà cư dân địa phương cho rằng Bà là người đã giúp dân lập nên chợ Được, tạo dựng nơi đây cuộc sống an lành, trù phú. + Thời gian: Ngày 10, 11 tháng Giêng âm lịch hằng năm 4
- (ngày 11 là ngày địa phương từng đón nhận sắc phong thần nữ do triều Nguyễn ban cho Bà). + Nghi thức: Lễ hội gồm các phần chính: rước sắc, tế lễ, hội, rước cộ. + Ý nghĩa: Lễ hội Rước cộ Bà chợ Được thể hiện lòng thành kính đối với các bậc tiền nhân, đồng thời gửi gắm mong ước về cuộc sống an lành, no đủ. Lễ hội còn là sự kết tinh nhiều loại hình nghệ thuật đậm chất dân gian như hội hoạ, trang trí, tạo hình, diễn xướng. + Người tham gia: Người cao niên, dân làng và du khách. Chưa Đạt: + Trình bày, giải thích chưa đạt tới 50% sự chính xác, rõ ràng các nội dung nêu trên. + Trình bày nội dung sơ sài (chưa đầy đủ, thiếu chính xác, …), nội dung không liên quan hoặc không trình bày nội dung nêu trên. ĐÁNH GIÁ TOÀN BÀI KIỂM TRA: - Cả 2 vế của câu hỏi đánh giá Đạt ; hoặc vế 1 câu hỏi Chưa đạt, mà vế 2 câu hỏi đánh giá Đạt : Xếp loại Đạt. - DUYỆT ĐỀ Người ra đề Nguyễn Đức Anh Trí 5

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Anh lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Phương Trung
3 p |
680 |
81
-
Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 6 năm 2017 có đáp án - Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc
4 p |
286 |
28
-
Đề thi học kì 1 môn Lịch Sử lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
3 p |
499 |
23
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
4 p |
400 |
22
-
Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Tân Viên
4 p |
567 |
20
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Ninh Phước
3 p |
361 |
18
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 8 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Trung Kiên
4 p |
388 |
16
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Khai Quang
4 p |
471 |
12
-
Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Phòng GD&ĐT Vĩnh Tường
3 p |
260 |
12
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Lê Hồng Phong
4 p |
388 |
10
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Phòng GD&ĐT Vĩnh Linh
3 p |
322 |
10
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
4 p |
479 |
8
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Yên Phương
3 p |
241 |
8
-
Đề thi học kì 1 môn Sinh lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Bình An
4 p |
326 |
7
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 6 năm 2017 có đáp án - Đề số 1
2 p |
238 |
7
-
Đề thi học kì 1 môn Lịch Sử lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Phòng GD&ĐT huyện Kim Bôi
2 p |
195 |
6
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 6 năm 2017 có đáp án - Đề số 2
3 p |
167 |
6
-
Đề thi học kì 1 môn Lịch Sử lớp 6 năm 2017 có đáp án
2 p |
145 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
