intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 10 năm 2019-2020 có đáp án - Trường THPT Lương Văn Cù

Chia sẻ: Gusulanshi Gusulanshi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

25
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 10 năm 2019-2020 có đáp án - Trường THPT Lương Văn Cù là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho giáo viên trong quá trình giảng dạy và phân loại học sinh. Đồng thời giúp các em học sinh củng cố, rèn luyện, nâng cao kiến thức môn Ngữ văn 10. Để nắm chi tiết nội dung các bài tập mời các bạn cùng tham khảo đề thi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 10 năm 2019-2020 có đáp án - Trường THPT Lương Văn Cù

  1. TRƢỜNG THPT LƢƠNG VĂN CÙ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I TỔ NGỮ VĂN Năm học: 2019-2020 MÔN NGỮ VĂN – Lớp 10 Thời gian : 90 phút (Không kể thời gian phát đề) I. MỤC TIÊU: - Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chƣơng trình học kì I, môn Ngữ văn lớp 10. - Khảo sát bao quát một số nội dung kiến thức kĩ năng trọng tâm của chƣơng trình Ngữ văn 10 học kì I theo 3 nội dung: Văn học, Tiếng Việt, Làm văn, với mục đích đánh giá năng lực đọc – hiểu và tạo lập văn bản của HS thông qua hình thức đọc hiểu và tự luận. II. HÌNH THỨC: - Hình thức: gồm 2 phần đọc hiểu và tự luận. - Cách tổ chức kiểm tra: HS làm bài ở lớp 90 phút. III. THIẾT LẬP MA TRÂN: 1. Liệt kê các đơn vị bài học 1.1 Phần văn : - Văn học Việt Nam (15 tiết) - Tổng quan văn học Việt Nam (2 tiết) - Văn học dân gian Việt Nam (12 tiết) + Khái quát VHDG Việt Nam (1 tiết) + Chiến thắng Mtao Mxây – trích sử thi Đăm săn (2 tiết) + Truyện An Dƣơng Vƣơng và Mị Châu - Trọng Thủy (2 tiết) + Tấm Cám (2 tiết) + Truyện cƣời (Tam đại con gà; Nhƣng nó phải bằng hai mày)(1 tiết) + Ca dao than thân, yêu thƣơng tình nghĩa và hài hƣớc (3 tiết) + Ôn tập VHDG Việt Nam (1 tiết) - Văn học nƣớc ngoài (2 tiết) + Uy-lít-xơ trở về - trích Ô-đi-xê (1 tiết) + Rama buộc tội – trích Ra-ma-ya-na (đọc thêm-1 tiết) - Văn học trung đại Việt Nam (6 tiết) + Khái quát VHVN từ TK X - hết TK XIX (2 tiết) + Tỏ lòng – Phạm Ngũ Lão (1 tiết) + Cảnh ngày hè – Nguyễn Trãi (1 tiết) + Nhàn – Nguyễn Bỉnh Khiêm (1 tiết) + Đọc « Tiểu Thanh kí »- Nguyễn Du (1 tiết) - Văn học Trung Quốc (2 tiết) + Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên .....- Lí Bạch (1 tiết) + Cảm xúc mùa thu – Đỗ Phủ (1 tiết) 1.2 Tiếng Việt (6 tiết) + Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (2 tiết) + Đặc điểm của ngôn ngữ nói và viết (1 tiết) + Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (2 tiết) + Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ (1 tiết)
  2. 1.3 Làm văn (4 tiết) + Văn bản (2 tiết) + Chọn sự việc chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự (1 tiết) + Tóm tắt văn bản tự sự (1 tiết) 2. Xây dựng khung ma trận: a. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Mức độ Nhận Thông Vận Vận Cộng Chủ đề/Nội dung biết hiểu dụng dụng cao 1. Phương thức biểu đạt. …1… …… …… …… …1… 2. Biện pháp tu từ …… …1… …… …… …1… 3. Ý nghĩa văn bản …… …1… …… …… …1… Cộng số câu ..1,0đ …1,0đ …1.0đ… …… …3… Số điểm …… 3,0đ b. PHẦN TỰ LUẬN (6,0 điểm) Nhận Thông Vận dụng Vận dụng Mức độ biết hiểu thấp cao Chủ đề/ nội dung - Viết đoạn 1 - Viết bài văn tự sự 1 Số câu 1 1 Số điểm 2.0 điểm 5.0 điểm IV. BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA: PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Thật vậy, gia đình là nơi đầy ắp tiếng cƣời của trẻ thơ, tiếng hát của ngƣời mẹ và sức mạnh của ngƣời cha. Nơi đó có hơi ấm của những con tim biết yêu, là ánh sáng của đôi mắt tràn đầy hạnh phúc, là sự ân cần, là lòng chung thủy. Gia đình là ngôi thánh đƣờng đầu tiên cho tuổi thơ học những điều hay lẽ phải, niềm tin và lý tƣởng sống. Đó là nơi chúng ta tìm về để đƣợc an ủi, nâng đỡ. Đó là nơi những món ăn đơn sơ cũng thành mĩ vị. Đó là nơi tiền bạc không quý bằng tình yêu. Đó là nơi ngay cả tiếng nƣớc sôi cũng reo lên niềm hạnh phúc. (Trích Phép màu nhiệm của đời, NXB Thế giới, 2002) Câu 1: Xác định phƣơng thức biểu đạt chính đƣợc sử dụng trong đoạn trích trên? Câu 2: Trình bày nội dung của đoạn trích? Câu 3: Chỉ ra biện pháp tu từ và nêu giá trị của nó? II. PHẦN TỰ LUẬN (7,0 điểm) Câu 1: Hãy viết một đoạn văn ngắn từ 5 – 7 câu nói về trách nhiệm của bản thân anh (chị) đối với gia đình của mình.
  3. Câu 2: Em hãy tƣởng tƣợng mình là An Dƣơng Vƣơng trong truyền thuyết An Dƣơng Vƣơng và Mị Châu -Trọng Thủy để kể lại câu chuyện theo ngôi thứ nhất. V. ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM PHẦN CÂU NỘI DUNG ĐIỂM 1 Các phƣơng thức biểu đạt: nghị luận và biểu cảm. 0.50 2 Nội dung của đoạn trích nói về gia đình (hoặc cách hiểu về gia 1.00 đình, ý nghĩa của gia đình đối với con ngƣời chúng ta) I Biện pháp tu từ phép điệp 3 Có giá trị nhấn mạnh tình cảm gia đình là thứ tình cảm cao quí và 1.50 thiệng liêng mà không bất cứ nơi nào có đƣợc. 1 Hãy viết một đoạn văn ngắn từ 5 – 7 câu nói về trách nhiệm 2.00 của bản thân anh (chị) đối với gia đình của mình. a Viết đúng dung lƣợng, đúng trọng tâm (trách nhiệm của bản thân đối với gia đình – theo hƣớng tích cực) Có thể viết theo những gợi ý sau: + Cần hiếu thảo với ông bà, cha mẹ + Cần thƣơng yêu anh chị em b + Cần biết quan tâm, chia sẻ với mọi thành viên trong gia đình từ niềm vui, nỗi buồn đến những khó khăn,… (Học sinh trình bày đúng 2 trong 3 ý cho điểm tối đa trong câu này) Em hãy tưởng tượng mình là An Dương Vương trong truyền 2 thuyết An Dương Vương và Mị Châu -Trọng Thủy để kể lại câu 5.00 II chuyện theo ngôi thứ nhất. a Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự. 0,25 b Xác định đúng vấn đề. Trong quá trình kể có thể kết hợp miêu tả, 0,25 biểu cảm, bày tỏ suy nghĩ… Triển khai vấn đề có thể là trực tiếp giới thiệu câu chuyện định 0,25 kể. Học sinh dùng lời văn của mình kể lại câu chuyện, ngôi kể ở c đây là ngôi thứ nhất – tự xƣng An Dƣơng Vƣơng, kể chuyện một cách linh hoạt, sáng tạo nhƣng nội dung câu chuyện phải đảm bảo trung thành với tác giả dân gian. - Lƣu ý: Vận dụng sáng tạo kiến thức về ngôi kể, thứ tự phù hợp với nội dung câu chuyện. Cần đảm bảo những nội dung cơ bản sau: * Mở bài: Giới thiệu về hoàn cảnh xảy ra câu chuyện. 0.5 An Dƣơng Vƣơng kế tục sự nghiệp dựng nƣớc của 18 đời Hùng Vƣơng; đổi tên nƣớc Văn Lang thành Âu Lạc, dời đô từ Phong Châu xuống Phong Khê (Cổ Loa, Đông Anh, Hà Nội ngày d nay) * Thân bài: Kể lại diễn biến câu chuyện. 2.75 + An Dƣơng Vƣơng bắt tay vào việc xây thành, gặp rất nhiều khó khan. Nhờ sứ Thanh Giang (Rùa vàng) giúp đỡ, sau nửa tháng thì thành đƣợc xây xong. + Rùa vàng cho An Dƣơng vƣơng một chiếc vuốt để làm lẫy nỏ.
  4. + Triệu Đà mang quân sang xâm lƣợc, An Dƣơng Vƣơng nhờ có nỏ thần bắn một phát chết hàng vạn giặc nên Triệu Đà thua to, rút quân về nƣớc. + Triệu Đà giả vờ cầu hòa, rồi cầu hôn cho con trai là Trọng Thủy. An Dƣơng Vƣơng chủ quan, mất cảnh giác nên đã mắc mƣu. + Trọng Thủy lấy cắp lẫy thần (Tráo đổi lẫy nỏ làm từ móng thần Kim Quy thành lẫy giả). + Triệu Đà tấn công Loa Thành, An Dƣơng Vƣơng mang Mị Châu lên ngựa bỏ chạy về phƣơng Nam * Kết bài: Kết thúc câu chuyện. 0.50 + Trọng Thủy lần theo dấu lông ngỗng đuổi theo. + An Dƣơng Vƣơng chém đầu Mị Châu và theo Rùa Vàng xuống biển. + Trọng Thủy đem xác Mị Châu về an táng ở Loa Thành, xác biến thành ngọc thạch. Trọng Thủy lao đầu xuống giếng mà chết. e Sáng tạo: HS có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, 0,25 mới mẻ của bản thân, văn viết trong sáng, diễn đạt mạch lạc f Chính tả, dùng từ, đặt câu: không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt 0,25 câu. ĐIỂM TOÀN BÀI THI: I + II = 10,00 ĐIỂM Người ra đề Lê Văn Gương
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2