intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2021-2022 có đáp án - Sở GD&ĐT Bắc Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

36
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc ôn tập sẽ trở nên đơn giản hơn khi các em đã có trong tay Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2021-2022 có đáp án - Sở GD&ĐT Bắc Giang. Tham khảo tài liệu không chỉ giúp các em củng cố kiến thức môn học mà còn giúp các em rèn luyện giải đề, nâng cao tư duy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2021-2022 có đáp án - Sở GD&ĐT Bắc Giang

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI HỌC KỲ I BẮC GIANG NĂM HỌC 2021 - 2022 MÔN: NGỮ VĂN LỚP 10 - THPT Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề I. Đọc hiểu (4.0 điểm) Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu: THUẬT HỨNG (Bài 24) Nguyễn Trãi Công danh đã được hợp về nhàn 1, Lành dữ âu chi thế nghị khen. Ao cạn vớt bèo cấy muống; Trì 2 thanh phát cỏ ương sen. Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc 3; Thuyền chở yên hà nặng vạy then 4. Bui có một lòng trung liễn 5hiếu, Mài chăng khuyết, nhuộm chăng đen 6. (Thơ Nôm Đường luật, Lã Nhâm Thìn, NXB Giáo dục, 1998, tr.244) Câu 1. Bài thơ được làm theo thể thơ nào? Câu 2. Trong hai câu thơ đầu, tác giả đã nêu lí do về nhàn của mình là gì? Câu 3. Chỉ ra những công việc gắn với cuộc sống khi về nhàn của tác giả trong hai câu thơ: Ao cạn vớt bèo cấy muống; Trì thanh phát cỏ ương sen. Câu 4. Anh/Chị hiểu như thế nào về chữ công danh trong câu thơ: Công danh đã được hợp về nhàn? Câu 5. Nêu những sáng tạo nghệ thuật mang tính dân tộc hóa trong bài thơ. Câu 6. Nhận xét về vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi qua bài thơ. (Trình bày trong khoảng 5 đến 7 câu). II. Làm văn (6.0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về nhân vật Mị Châu trong truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy. Từ đó, nhận xét về thái độ của nhân dân đối với nàng Mị Châu trong tác phẩm. ………………. Hết ……………… Họ và tên học sinh: ................................................................ SBD: ............................. 1 Hợp: tiếng cổ nghĩa là nên. 2 Có bản viết là: Đìa thanh phát cỏ ương sen (Trì thanh/Đìa thanh: ý chỉ vũng nước trong ngoài đồng). 3 Đầy qua nóc: đầy tràn lên qua nóc kho 4 Yên hà: khói ráng; vạy then: chở nặng quá làm cho then thuyền vạy đi, oằn xuống. 5 Liễn: lẫn. 6 Câu thơ này gốc ở sách Luận ngữ: “Ma nhi bất lận, miết nhi bất truy” (Mài mà không mòn, nhuộm mà không đen).
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HDC KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI HỌC KÌ I BẮC GIANG NĂM HỌC 2021 - 2022 Môn: Ngữ văn 10 (Hướng dẫn chấm gồm 03 trang) Phần Câu Nội dung Điểm ĐỌC HIỂU 4.0 1 Thể thơ: Thất ngôn xen lục ngôn 0.5 I 2 Trong hai câu thơ đầu, tác giả đã nêu lí do “về nhàn” của mình là: 0.5 - Đã đạt được công danh - Không còn quan tâm đến chuyện lành, dữ, khen, chê của người đời 3 - Học sinh chỉ ra được những công việc gắn với cuộc sống khi “về 0.5 nhàn” của tác giả: Vớt bèo, cấy muống, phát cỏ, ương sen, - Nếu HS chỉ ra được nhưng không đủ 04 chi tiết 0.25 - HS không chỉ ra được chi tiết nào hoặc chỉ ra không đúng 0.0 4 Chữ “Công danh” trong câu thơ được hiểu là: sự nghiệp và danh tiếng 0.5 5 - Học sinh chỉ ra được ít nhất 02 biểu hiện sáng tạo nghệ thuật mang 1.0 tính dân tộc hóa: + Việt hóa thể thơ Đường luật, sáng tạo thể thơ thất ngôn xen lục ngôn, viết bằng chữ Nôm. + Ngôn ngữ bình dị, mộc mạc, gần với lời ăn tiếng nói của nhân dân, sử dụng những từ ngữ thuần Việt. + Hình ảnh thơ quen thuộc, gần gũi. + Cách ngắt nhịp linh hoạt, vượt ra khỏi tính quy phạm của thơ Đường luật. - HS chỉ ra được 01 biểu hiện 0.5 - HS không chỉ ra được hoặc chỉ ra không hợp lí 0.0 6 - Học sinh trình bày được những nhận xét của bản thân về vẻ đẹp tâm 1.0 hồn Nguyễn Trãi qua bài thơ: + Không ham danh lợi, ung dung tự tại. + Yêu thiên nhiên, gắn bó giao hòa với thiên nhiên. + Một lòng trung quân ái quốc, hiếu thuận với mẹ cha. … - HS nêu được 02 vẻ đẹp. 0.75 - HS nêu được 01 vẻ đẹp. 0.5 LÀM VĂN 6.0 II Cảm nhận nhân vật Mị Châu trong Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy. Nhận xét về thái độ của nhân dân đối với Mị Châu. a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận 0.5 Có đầy đủ Mở bài, Thân bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu được tác phẩm và vấn đề nghị luận, Thân bài triển khai được vấn đề cần nghị luận, Kết bài khái quát được nội dung cần nghị luận. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cảm nhận nhân vật Mị Châu trong 0.5 Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy. Nhận xét về thái độ của nhân dân đối với Mị Châu. c. Triển khai các luận điểm nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Thí sinh có thể triển khai các luận điểm theo nhiều cách nhưng về cơ bản, cần nêu được cảm nhận của cá nhân mình về nhân vật Mị Châu trong truyền thuyết
  3. Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy, nhận xét về thái độ của nhân dân đối với nhân vật Mị Châu. Dưới đây là một số nội dung định hướng chấm bài: * Giới thiệu khái quát 0.5 - Thể loại truyền thuyết - Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy - Nhân vật Mị Châu * Cảm nhận nhân vật Mị Châu 3.0 - Nhân vật Mị Châu là một sáng tạo nghệ thuật độc đáo của tác giả dân (2.0) gian nhằm lí giải một phần bi kịch lịch sử của nước Âu Lạc. + Mị Châu là con gái của An Dương Vương, công chúa của nước Âu Lạc, nghe lời cha kết duyên với Trọng Thủy. + Mị Châu ngây thơ, cả tin, đặt tình riêng lên trước lợi ích quốc gia: cho Trọng Thủy xem nỏ thần, hứa tìm nhau nếu hai nước có chiến tranh, rắc lông ngỗng làm dấu. + Mị Châu phải gánh lấy kết cục đau đớn, trả giá cho những sai lầm: bị kết tội là giặc, bị vua cha chém đầu, hóa thân không trọn vẹn. + Nhân dân minh oan, chiêu tuyết cho Mị Châu: chi tiết ngọc trai – giếng nước. - Bài học từ câu chuyện của Mị Châu: niềm tin phải đặt đúng chỗ, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung, cá nhân và 0.5 cộng đồng, việc nước và việc nhà. - Nghệ thuật khắc họa nhân vật: kết hợp giữa cốt lõi lịch sử và hư cấu tưởng tượng, yếu tố kì ảo, chi tiết nghệ thuật độc đáo (ngọc trai - giếng 0.5 nước)… * Nhận xét về thái độ của nhân dân đối với Mị Châu 0.5 - Nghiêm khắc trước những sai lầm của Mị Châu, để nàng phải nhận sự trừng phạt thích đáng. - Cảm thông với Mị Châu- người phụ nữ quá ngây thơ, cả tin mà bị lừa dối. => Nhân dân công bằng, độ lượng, bao dung d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về vấn 0.5 đề nghị luận. Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc của tác phẩm; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. e. Chính tả: Đảm bảo những quy tắc về chuẩn chính tả, ngữ pháp,... 0.5 Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp Tổng điểm 10.0 * LƯU Ý KHI CHẤM BÀI: Giám khảo cần nắm vững yêu cầu chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm một cách máy móc, linh hoạt trong việc vận dụng hướng dẫn chấm. Cần khuyến khích những bài làm có tính sáng tạo, nội dung bài viết có thể không trùng với yêu cầu trong đáp án nhưng lập luận thuyết phục, văn phong sáng rõ. Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi phần và được thống nhất trong Hội đồng chấm.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2