intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2024-2025 có đáp án - Trường THPT Trần Hưng Đạo, Quảng Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:17

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

“Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2024-2025 có đáp án - Trường THPT Trần Hưng Đạo, Quảng Nam” được chia sẻ nhằm giúp các bạn học sinh ôn tập, làm quen với cấu trúc đề thi và các dạng bài tập có khả năng ra trong bài thi sắp tới. Cùng tham khảo và tải về đề thi này để ôn tập chuẩn bị cho kì thi sắp diễn ra nhé! Chúc các bạn thi tốt!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2024-2025 có đáp án - Trường THPT Trần Hưng Đạo, Quảng Nam

  1. ĐỀ CHÍNH THỨC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG NAM KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO MÔN: NGỮ VĂN 10 *** Năm học 2024 – 2025 (Đề có 2 trang) Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề) Họ và tên học sinh:…………………….Lớp: ………. Số báo danh: ……………… I. ĐỌC HIỂU (6.0 ĐIỂM) Đọc đoạn trích: (Phần lược: Một họa sĩ nhìn thấy bức tranh tự họa của mình trong tiệm cắt tóc. Khi đối diện với bức tranh, họa sĩ nhớ lại một chuyến đi qua chiến trường cực kỳ xa xôi giáp biên giới miền Tây Nam Bộ - nơi anh gặp một người lính và từ chối vẽ chân dung cho anh ta. Tuy nhiên sau đó, chính người lính âý đã giúp đỡ anh khi gặp nguy hiểm trong lúc hành quân.) Tôi không đủ sức theo kịp đoàn được nữa. Qua bên kia suối, người chiến sĩ lấy dầu con hổ bóp chân cho tôi, lúc ngồi nghỉ. Rồi bắt đầu từ đó, chỉ có hai người, anh và tôi, đi trong rừng. Tôi chỉ có thể đi người không. Người chiến sĩ vừa phải "thồ" đống tranh của tôi sau lưng (to và nặng gấp đôi một cái ba lô bình thường của khách đi đường) lại vừa phải mang thêm chiếc ba lô riêng của tôi trước ngực. Có lẽ tất cả đến sáu bảy chục cân. Mà người chiến sĩ có khỏe mạnh gì cho cam! Tôi không nói thì chắc các bạn cũng biết, ngay từ lúc người chiến sĩ đến gặp tôi để nhận mang cái bó tranh, tôi đã khó xử đến thế nào? Thế mà bây giờ, trên dọc đường, không những riêng cái đống tài sản của tôi mà cả chính tôi cũng đã trở thành một gánh nặng cho anh. Xưa nay tôi vẫn cho mình là một kẻ cũng biết tự trọng, và cũng biết suy nghĩ. Giá người chiến sĩ tỏ thái độ lạnh nhạt hoặc mặc xác tôi nằm lại một mình, tập tễnh đi một mình giữa rừng, thì tôi cũng thấy là cái lẽ phải. Xưa nay tôi vẫn quan niệm rằng: sống ở đời, cho thế nào thì nhận thế ấy. Cái cách cư xử của người chiến sĩ đối với tôi chỉ có thể giải thích bằng lòng độ lượng. Độ lượng? Thế nhưng tôi nhiều tuổi hơn? Tôi lại là một họa sĩ có tên tuổi? Xưa nay tôi chỉ mới thấy lòng độ lượng của kẻ trên đối với người dưới. Bây giờ đây thì chính tôi, một kẻ bề trên, đang được một người dưới tỏ ra độ lượng với mình. Tối ngày hôm đó, hai chúng tôi phải ngủ lại nửa đêm giữa rừng. Người chiến sĩ mắc võng cho tôi nằm rồi ôm súng ngồi gác bên cạnh. Nhưng làm sao mà ngủ được? Tôi đến ngồi bên anh, trên một phiến đá. Rừng đêm tối mò và đầy hăm dọa. "Tôi xin lỗi đồng chí về cái việc hôm qua... - tôi nói khẽ bên tai anh - Đến mai, thế nào tôi cũng phải vẽ đồng chí. Một bức, thật đẹp!". "Giá có một chỗ nào có thể chụp ảnh thì tôi không dám phiền đồng chí nhiều vậy đâu! - Anh nói chậm rãi - ác một cái, ở trong rừng, chẳng có hiệu ảnh". Ngừng một hồi rất lâu, anh lại mới tiếp: "Vừa rồi tôi gặp cậu tân binh ở ngoài mới bổ sung vào. Mới biết, không hiểu sao gia đình tôi ngoài Bắc lại nghe tin tôi hy sinh. Thư từ ở đây gửi về ngoài ấy mất một năm.
  2. Mấy năm nay tôi định gửi về nhà một cái ảnh theo cái điều ao ước của mẹ tôi từ lâu, mà không chụp ở đâu được!". Tôi ngắt lời anh: "Vậy thì tôi sẽ vẽ đồng chí một bức thật giống. Tôi sẽ trực tiếp mang theo ra. Đồng chí hãy viết một lá thư nữa và ghi địa chỉ gia đình cho tôi. Tôi sẽ trực tiếp mang thư và "ảnh" đồng chí tới tận nhà...". Tôi sốt sắng bàn với anh kiếm củi nhen lửa để tôi vẽ ngay, nhưng anh ngăn lại. "Đừng đốt lửa!" - Anh nói. Sáng sớm hôm sau, anh đưa tôi đến trạm mới. (Nguồn: Trích“ Bức tranh”( Nguyễn Minh Châu), Tuyển tập Nguyễn Minh Châu, nhà xuất bản văn học, 2006) Thực hiện các yêu cầu/ Trả lời các câu hỏi: Câu 1 (0.5 điểm). Xác định người kể chuyện trong đoạn trích trên. Câu 2 (0.5 điểm). Cho biết câu chuyện trong đoạn trích diễn ra trong không gian nào? Câu 3 (0.5 điểm). Chỉ ra các nhân vật được tác giả xây dựng trong đoạn trích. Câu 4 (1.0 điểm). Trong đoạn trích, nhân vật người chiến sĩ có những phẩm chất đáng quý nào? Câu 5 (1.0 điểm). Vì sao người họa sĩ đã quyết định vẽ chân dung cho người chiến sĩ? Câu 6 (1.0 điểm). Nêu nhận xét của anh/chị về lời xin lỗi của người hoạ sĩ: "Tôi xin lỗi đồng chí về cái việc hôm qua...”. Câu 7 (1.0 điểm). Theo anh/chị, tác giả đã gửi gắm thông điệp gì qua cách cư xử của người hoạ sĩ và người chiến sĩ trong đoạn trích trên? Câu 8 (0.5 điểm). Anh chị có đồng tình với quan điểm sống ở đời, cho thế nào thì nhận thế ấy không? Vì sao? II. VIẾT (4.0 ĐIỂM) Anh/Chị hãy viết bài văn nghị luận thuyết phục người khác từ bỏ thói quen sử dụng điện thoại khi đang giao tiếp trực tiếp với những người xung quanh. ---------- HẾT----------
  3. ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1 NĂM HỌC 2024 -2025 Môn: Ngữ văn lớp 10 Phầ Câu Nội dung Điể n m I ĐỌC HIỂU 6.0 1 Người kể chuyện trong đoạn trích là: Nhân vật người họa sĩ (Nhân 0.5 vật xưng tôi) Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0.5 điểm - Học sinh không trả lời được hoặc trả lời sai: không cho điểm 2 Không gian: Trong rừng (khu vực chiến trường miền Tây Nam Bộ). 0.5 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0.5 điểm - Học sinh không trả lời được hoặc trả lời sai: không cho điểm 3 Các nhân vật được tác giả xây dựng trong đoạn trích: Người họa sĩ và 0.5 người chiến sĩ Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0.5 điểm - Học sinh trả lời được 1 nhân vật trong đáp án: 0.25 điểm - Học sinh không trả lời được hoặc trả lời sai: không cho điểm 4 Phẩm chất đáng quý của người chiến sĩ: 1.0 - Có tấm lòng độ lượng. - Tinh thần trách nhiệm và tận tụy trong công việc. - Có tình yêu gia đình. -… Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời 3 ý như trong đáp án: 1.0 điểm - Học sinh trả lời 2 ý như trong đáp án: 0.75 điểm - Học sinh trả lời 1 ý như trong đáp án: 0.5 điểm - Học sinh không trả lời được hoặc trả lời sai: không cho điểm * Lưu ý: Học sinh có thể diễn đạt khác nhưng đúng và hợp lý vẫn chấp nhận. 5 Lý do người họa sĩ quyết định vẽ chân dung cho người chiến sĩ: 1.0 - Xuất phát từ sự cảm kích trước lòng tốt/sự độ lượng của người chiến sĩ khi giúp đỡ hỗ trợ mình vượt qua khó khăn, thử thách. - Cảm động trước ước nguyện gửi ảnh về cho mẹ để khẳng định mình còn sống của người chiến sĩ. - Hiểu thấu những điều cần làm trong kháng chiến để hậu phương và
  4. tuyền tuyến cùng yên lòng. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời 2 - 3 ý như tinh thần đáp án: 1.0 điểm - Học sinh trả lời 1 ý như tinh thần đáp án: 0.5 điểm - Học sinh không trả lời được hoặc trả lời sai: không cho điểm * Lưu ý: Học sinh có thể diễn đạt khác nhưng đúng và hợp lý vẫn chấp nhận. 6 Nhận xét về lời xin lỗi của người họa sĩ: 1.0 - Đó là lời xin lỗi chân thành, thể hiện thái độ hối lỗi của người hoạ sĩ. - Lời xin lỗi đó thể hiện vẻ đẹp nhân cách của người hoạ sĩ: đó là sự trân trọng sự độ lượng và tinh thần trách nhiệm, sự hy sinh của người chiến sĩ. - Lời xin lỗi đó mang đến cho người đọc những thông điệp sống có ý nghĩa. Hướng dẫn chấm: - Học sinh nêu được 2-3 ý trong đáp án hoặc có cách diễn đạt tương đương: 1.0 điểm - Học sinh nêu 1 ý trong đáp án hoặc có cách diễn đạt tương đương: 0.5 điểm. * Lưu ý: Học sinh có thể trả lời ý khác đáp án nhưng thuyết phục, hợp lý, đảm bảo chuẩn mực đạo đức là chấp nhận được. 7 Thông điệp của tác giả: 1.0 - Tình người và lòng độ lượng là giá trị cao đẹp trong cuộc sống. - Sự hy sinh và quan tâm chân thành luôn có sức mạnh gắn kết con người. - Trách nhiệm của mỗi người không chỉ là nhận mà còn là đền đáp và lan tỏa những điều tốt đẹp. - Không nên sống ích kỷ. …. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời từ 3 ý có nội dung như đáp án: 1.0 điểm. - Học sinh trả lời 2 ý có nội dung như đáp án: 0.75 điểm - Học sinh trả lời 1 ý có nội dung như đáp án: 0.5 điểm - Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0.0 điểm. * Lưu ý: Học sinh có thể trả lời ý khác đáp án nhưng hợp lý, đảm bảo chuẩn mực đạo đức pháp luật là chấp nhận được. 8 Tùy vào nhận thức của mình, học sinh đưa ra ý kiến đồng tình hay khong 0.5 đồng tình nhưng phải hợp lý và đảm bảo chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Sau đây là những ý có thể đạt được: Gợi ý: - Đồng tình: Vì cách sống như vậy thể hiện sự công bằng, trách nhiệm và
  5. ý thức. - Không đồng tình: Vì cuộc sống cần có lòng vị tha và sẵn sàng giúp đỡ người khác mà không cần hồi đáp. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời được các ý như tinh thần đáp án: 0.5 điểm - Học sinh trả lời được 1 -2 ý như tinh thần đáp án: 0.25 điểm. - Học sinh không trả lời được hoặc trả lời sai: không cho điểm * Lưu ý: Học sinh có thể trả lời ý khác đáp án nhưng hợp lý, đảm bảo chuẩn mực đạo đức pháp luật là chấp nhận được. II VIẾT 4.0 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0.25 Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: thuyết phục người khác từ bỏ 0.25 thói quen không trân trọng tình cảm của người thân. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0.25 điểm. - Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: 0,0 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 3.0 Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới: - Giới thiệu vấn đề nghị luận: Sử dụng điện thoại khi đang giao tiếp trực tiếp với những người xung quanh là một thói quen không tốt cần từ bỏ. - Nêu biểu hiện của thói quen sử dụng điện thoại khi đang giao tiếp trực tiếp với những người xung quanh: + Khi người khác đang nói chuyện, mình vẫn nghe nhưng tay cầm điện thoại, mắt dán vào màn hình điện thoại để đọc, xem các thông tin trên điện thoại hay các nền tảng mạng xã hội hoặc chơi game, xem phim, nghe nhạc,… + Khi người khác trò chuyện, mình cầm điện thoại nhắn tin, trò chuyện qua điện thoại với người khác một cách vô ý, tự nhiên. +… - Phân tích các lí do nên từ bỏ thói quen sử dụng điện thoại khi đang giao tiếp trực tiếp với những người xung quanh: + Ảnh hưởng tiêu cực đến bản thân: Thể hiện sự bất lịch sự của bản thân trong giao tiếp, không tôn trọng người đang trao đổi, trò chuyện với
  6. mình; tự làm xấu hình ảnh của bản thân trong mắt người khác; làm mất cơ hội học hỏi và xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với người khác; sử dụng điện thoại nhiều sẽ gây ảnh hưởng đến thể chất, sức khoẻ,… + Làm mất đi sự kết nối trong giao tiếp: Không nắm rõ thông tin người khác trao đổi, trò chuyện dẫn đến việc tiếp nhận thông tin không tin không chính xác, phản hồi sai hoặc hỏi lại gây phiền cho người nói. + Ảnh hưởng đến cảm xúc người đối diện: Khi một người sử dụng điện thoại trong lúc giao tiếp, người đối diện dễ cảm thấy bị bỏ rơi, thiếu tôn trọng; làm cụt hứng cuộc trao đổi trò chuyện của người khác. + Làm giảm chất lượng mối quan hệ: Sự thiếu tập trung nghe, nhìn người đang trao đổi, trò chuyện với mình trong giao tiếp thường xuyên sẽ tạo ra khoảng cách giữa các cá nhân, gây mất niềm tin và tình cảm. - Cách từ bỏ thói quen sử dụng điện thoại khi đang giao tiếp trực tiếp với những người xung quanh : + Trang bị cho mình những kiến thức và thói quen giao tiếp lịch sự trong thời đại công nghệ. + Luôn nhắc nhở mình trân trọng những cuộc trao đổi trực tiếp. + Xác định rõ mục đích các cuộc giao tiếp trực tiếp để tham gia hiệu quả. + Đặt ra quy tắc cá nhân: Không sử dụng điện thoại trong lúc trò chuyện trực tiếp với người khác. Khi cần thiết phải dùng điện thoại thì phải xin phép người đang trò chuyện và không kéo dài thời gian làm việc riêng. Không cài đặt các nền tảng mạng xã hội không cần thiết cho bản thân trên điện thoại. - Dự đoán sự đồng tình, ủng hộ của những người xung quanh khi người được thuyết phục từ bỏ thói quen sử dụng điện thoại khi đang giao tiếp trực tiếp với những người xung quanh. + Khi từ bỏ thói quen này, bạn sẽ nhận được sự tôn trọng và yêu quý từ người khác, vì họ cảm nhận được sự chân thành và chú ý từ bạn. + Những cuộc trao đổi, trò chuyện hiệu quả sẽ giúp bạn mở rộng cơ hội trong cuộc sống, từ công việc đến các mối quan hệ cá nhân. +…
  7. - Nêu ý nghĩa của việc từ bỏ thói quen hay quan niệm đã được đề cập. + Tạo cho mình lối sống văn minh, nâng tầm giá trị của bản thân. + Tạo một môi trường giao tiếp văn minh, lịch sự, giá trị. … Hướng dẫn chấm: - Trình bày đầy đủ, sâu sắc kết hợp giữa lí lẽ và dẫn chứng: 3.0 điểm. - Trình bày chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1.0 điểm – 2.0 điểm. - Trình bày sơ sài: 0.25 điểm – 0.75 điểm. . d. Chính tả, ngữ pháp 0.25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn 0.25 đạt mới mẻ. I + II 10
  8. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KỲ I MÔN: NGỮ VĂN LỚP 10 NĂM HỌC 2024-2025 THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 phút Hình thức: 100% tự luận Cấp độ Tỉ lệ Điểm Thành Mạch tư duy phần kiến thức Số câu Biết Hiểu Vận Vận năng lực dụng dụng cao 3 x 15% 1.5 - Truyện 3 x 30% 3 Đọc hiểu 1 x 10% 1,0 1 x 5% 0.5 - Viết bài văn nghị luận xã hội 1 * * * * 40% 4.0 (khoảng 600 chữ): Thuyết phục người khác từ bỏ Viết một thói quen/một quan niệm Tổng 9 100% 10.0 Lưu ý: Tổng độ dài các ngữ liệu sử dụng trong đề không vượt quá 1000 chữ. BẢNG ĐẶC TẢ KĨ THUẬT ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I NĂM HỌC 2024-2025
  9. MÔN: NGỮ VĂN 10; THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 phút TT Nội Đơn vị Mức độ Số câu Tổng % dung kiến kiến hỏi theo kiến thức/kĩ thức, mức độ thức/kĩ năng kĩ năng nhận năng cần kiểm thức tra, Nhận Thông Vận Vận đánh giá biết hiểu dụng dụng cao 1 ĐỌC - Truyện Nhận 3 3 1 1 60% HIỂU (Ngữ liệu biết: ngoài - Nhận sách giáo biết được khoa) đề tài, chi tiết tiêu biểu trong văn bản. - Nhận biết được ngôi kể, đặc điểm của lời kể, các nhân vật trong truyện . - Nhận biết một số dấu hiệu để xác định ngôi kể trong một văn bản. - Nhận biết được tình huống, cốt truyện, không gian, thời gian trong truyện ngắn.
  10. TT Nội Đơn vị Mức độ Số câu Tổng % dung kiến kiến hỏi theo kiến thức/kĩ thức, mức độ thức/kĩ năng kĩ năng nhận năng cần kiểm thức tra, Nhận Thông Vận Vận đánh giá biết hiểu dụng dụng cao Thông hiểu: - Nêu được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc. - Hiểu và nêu được tình cảm, cảm xúc, thái độ của người kể chuyện thông qua ngôn ngữ, giọng điệu kể, cách kể. - Phát hiện và lí giải các giá trị đạo đức, văn hóa từ văn bản. - Phân tích được tính cách nhân vật thể hiện qua cử chỉ, hành
  11. TT Nội Đơn vị Mức độ Số câu Tổng % dung kiến kiến hỏi theo kiến thức/kĩ thức, mức độ thức/kĩ năng kĩ năng nhận năng cần kiểm thức tra, Nhận Thông Vận Vận đánh giá biết hiểu dụng dụng cao động, lời thoại, chi tiết khắc họa nhân vật; qua lời của người kể chuyện và/ hoặc lời của các nhân vật khác. Vận dụng: - Rút ra được bài học về cách nghĩ, cách ứng xử do văn bản gợi ra. - Nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm đối với tình cảm, quan niệm, cách nghĩ của bản thân trước một vấn đề đặt ra trong đời
  12. TT Nội Đơn vị Mức độ Số câu Tổng % dung kiến kiến hỏi theo kiến thức/kĩ thức, mức độ thức/kĩ năng kĩ năng nhận năng cần kiểm thức tra, Nhận Thông Vận Vận đánh giá biết hiểu dụng dụng cao sống hoặc văn học. Vận dụng cao: - Nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống giúp bản thân hiểu thêm về nhân vật, sự việc, thông điệp trong văn bản/đoạn trích. – Huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để rút ra các bài học, thông điệp mà tác giả muốn
  13. TT Nội Đơn vị Mức độ Số câu Tổng % dung kiến kiến hỏi theo kiến thức/kĩ thức, mức độ thức/kĩ năng kĩ năng nhận năng cần kiểm thức tra, Nhận Thông Vận Vận đánh giá biết hiểu dụng dụng cao gửi gắm. 2 VIẾT - Viết Nhận 1* 1* 1* 1* 40% văn bản biết: ghị luận - Nêu về một được thói vấn đề xã quen hay hội quan (Viết niệm bài luận mang thuyết tính tiêu phục cực, cần người phải từ khác từ bỏ. bỏ một - Xác thói định rõ quen được hay một mục đích quan (khuyên niệm). người khác từ bỏ thói quen / quan niệm), đối tượng nghị luận (người / những người mang thói quen / quan niệm mang tính tiêu cực). - Đảm bảo cấu trúc, bố
  14. TT Nội Đơn vị Mức độ Số câu Tổng % dung kiến kiến hỏi theo kiến thức/kĩ thức, mức độ thức/kĩ năng kĩ năng nhận năng cần kiểm thức tra, Nhận Thông Vận Vận đánh giá biết hiểu dụng dụng cao cục của một văn bản nghị luận. Thông hiểu: - Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp. - Trình bày được những khía cạnh mang tính tiêu cực, bất lợi của thói quen / quan niệm; những lợi ích của việc từ bỏ thói quen / quan niệm ấy. - Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm.
  15. TT Nội Đơn vị Mức độ Số câu Tổng % dung kiến kiến hỏi theo kiến thức/kĩ thức, mức độ thức/kĩ năng kĩ năng nhận năng cần kiểm thức tra, Nhận Thông Vận Vận đánh giá biết hiểu dụng dụng cao - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Vận dụng: - Thể hiện được thái độ tôn trọng với đối tượng thuyết phục; chỉ ra được lợi ích của việc từ bỏ thói quen, quan niệm. - Có cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, hợp logic. Vận dụng cao: - Sử dụng kết hợp của phương thức miêu tả, biểu
  16. TT Nội Đơn vị Mức độ Số câu Tổng % dung kiến kiến hỏi theo kiến thức/kĩ thức, mức độ thức/kĩ năng kĩ năng nhận năng cần kiểm thức tra, Nhận Thông Vận Vận đánh giá biết hiểu dụng dụng cao cảm, … để tăng sức thuyết phục cho lập luận. - Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết. - Vận dụng hiệu quả những kiến thức tiếng Việt lớp 10 để tăng tính thuyết phục, sức hấp dẫn cho bài viết. Tỉ lệ 30% 40% 20% 10% % Tỉ lệ chung 70% 30% 100%
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2