intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THPT Nguyễn Trân, Bình Định

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:11

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với “Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THPT Nguyễn Trân, Bình Định” được chia sẻ dưới đây, các bạn học sinh được ôn tập, củng cố lại kiến thức đã học, rèn luyện và nâng cao kỹ năng giải bài tập để chuẩn bị cho kì thi sắp tới đạt được kết quả mong muốn. Mời các bạn tham khảo đề thi!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THPT Nguyễn Trân, Bình Định

  1. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I NĂM HỌC 2021-2022 MÔN: NGỮ VĂN LỚP 11 - THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT Mức độ nhận thức % Tổng Tổng Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao điểm TT Kĩ năng Tỉ Thời Tỉ Thời Tỉ Thời Tỉ Thời Số Thời lệ gian lệ gian lệ gian lệ gian câu gian % (phút % (phút % (phút % (phút hỏi (phút ) ) ) ) ) 1 Đọc hiểu 15 10 10 5 5 5 0 0 04 20 30 2 Viết đoạn 5 5 5 5 5 5 5 5 01 20 20 văn nghị luận xã hội 3 Viết bài 20 10 15 10 10 20 5 10 01 50 50 văn nghị luận văn học Tổng 40 25 30 20 20 30 10 15 06 90 100 Tỉ lệ % 40 30 20 10 100 Tỉ lệ chung 70 30 100 Lưu ý: - Tất cả các câu hỏi trong đề kiểm tra là câu hỏi tự luận. - Cách cho điểm mỗi câu hỏi được quy định chi tiết trong Đáp án/Hướng dẫn chấm.
  2. BẢNG ĐẶC TẢ KĨ THUẬT ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I NĂM HỌC 2021-2022 MÔN: NGỮ VĂN 11 - THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT Mức độ kiến thức, Số câu hỏi theo mức độ Nội dung Tổng Đơn vị kĩ năng cần kiểm tra nhận thức T kiến kiến thức/ Vận T thức/ Nhận Thông Vận kĩ năng dụng kĩ năng biết hiểu dụng cao 1 ĐỌC Truyện Nhận biết 2 1 1 0 4 HIỂU hiện đại - Xác định được đề tài, Việt Nam cốt truyện, các chi tiết, (Ngữ liệu sự việc tiêu biểu... trong ngoài sách văn bản/đoạn trích. giáo khoa) - Nhận diện được phương thức biểu đạt, các biện pháp nghệ thuật, ngôi kể, hệ thống nhân vật... trong văn bản/đoạn trích. ( Câu 1) , ( Câu 2) Thông hiểu - Hiểu được nghĩa của từ/câu trong ngữ cảnh; những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản/đoạn trích: chủ đề, tư tưởng, ý nghĩa của các chi tiết, sự việc tiêu biểu; ý nghĩa của hình tượng nhân vật, nghệ thuật trần thuật, bút pháp.... ( Câu 3) - Hiểu một số đặc điểm của truyện ngắn Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám 1945 được thể hiện trong văn bản, đoạn trích. Vận dụng - Nhận xét về nội dung và nghệ thuật của văn bản/đoạn trích; bày tỏ quan điểm của bản thân về vấn đề đặt ra
  3. Mức độ kiến thức, Số câu hỏi theo mức độ Nội dung Tổng Đơn vị kĩ năng cần kiểm tra nhận thức T kiến kiến thức/ Vận T thức/ Nhận Thông Vận kĩ năng dụng kĩ năng biết hiểu dụng cao trong văn bản/đoạn trích. ( Câu 4) - Rút ra thông điệp/bài học cho bản thân. - Phân biệt được truyện trung đại và truyện hiện đại về đề tài, kết cấu, nghệ thuật thể hiện. 2 VIẾT Nghị luận Nhận biết: 1* ĐOẠN về một tư - Xác định được tư VĂN tưởng, đạo tưởng, đạo lí cần bàn NGHỊ lí luận. LUẬN - Xác định được cách XÃ HỘI thức trình bày đoạn (Khoảng văn. 150 chữ) Thông hiểu: - Diễn giải về nội dung, ý nghĩa của tư tưởng, đạo lí. Vận dụng: - Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận phù hợp để triển khai lập luận, bày tỏ quan điểm của bản thân về tư tưởng, đạo lí. Vận dụng cao: - Huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng đạo lí. - Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục.
  4. Mức độ kiến thức, Số câu hỏi theo mức độ Nội dung Tổng Đơn vị kĩ năng cần kiểm tra nhận thức T kiến kiến thức/ Vận T thức/ Nhận Thông Vận kĩ năng dụng kĩ năng biết hiểu dụng cao Nghị luận Nhận biết: về một - Xác định được hiện hiện tượng tượng đời sống cần bàn đời sống luận. - Xác định cách thức trình bày đoạn văn. Thông hiểu: - Hiểu được thực trạng/nguyên nhân/các mặt lợi – hại, đúng – sai của hiện tượng đời sống. Vận dụng: - Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận phù hợp để triển khai lập luận, bày tỏ quan điểm của bản thân về hiện tượng đời sống. Vận dụng cao: - Huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về hiện tượng đời sống. - Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục. 3 VIẾT Nghị luận Nhận biết: 1* BÀI về một tác - Xác định được kiểu bài VĂN phẩm, một nghị luận, vấn đề nghị NGHỊ đoạn trích luận. LUẬN văn xuôi: - Giới thiệu tác giả, tác VĂN - Hai đứa phẩm, đoạn trích. HỌC trẻ - Nêu được cốt truyện, (Thạch đề tài, chủ đề, nhân vật,
  5. Mức độ kiến thức, Số câu hỏi theo mức độ Nội dung Tổng Đơn vị kĩ năng cần kiểm tra nhận thức T kiến kiến thức/ Vận T thức/ Nhận Thông Vận kĩ năng dụng kĩ năng biết hiểu dụng cao Lam ) các chi tiết, sự việc nổi - Chữ bật của tác phẩm/đoạn người tử tù trích. (Nguyễn Thông hiểu: Tuân) - Diễn giải về giá trị - Hạnh nội dung, giá trị nghệ phúc của thuật của tác một tang phẩm/đoạn trích theo gia (trích yêu cầu của đề: giá trị Số đỏ của hiện thực, tư tưởng Vũ Trọng nhân đạo, nghệ thuật Phụng ) trần thuật và xây dựng - Chí Phèo nhân vật, bút pháp hiện (Nam Cao) thực và lãng mạn... - Lí giải được một số đặc điểm của truyện hiện đại Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám 1945 được thể hiện trong văn bản/đoạn trích. Vận dụng: - Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận để phân tích, cảm nhận về nội dung, nghệ thuật của đoạn trích/văn bản. - Nhận xét về nội dung, nghệ thuật của đoạn trích/ văn bản, đóng góp của tác giả. Vận dụng cao: - So sánh với các tác phẩm khác; liên hệ với thực tiễn; vận dụng kiến thức lí luận văn học để đánh giá, làm
  6. Mức độ kiến thức, Số câu hỏi theo mức độ Nội dung Tổng Đơn vị kĩ năng cần kiểm tra nhận thức T kiến kiến thức/ Vận T thức/ Nhận Thông Vận kĩ năng dụng kĩ năng biết hiểu dụng cao nổi bật vấn đề nghị luận. - Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, bài văn giàu sức thuyết phục. Tổng 6 Tỉ lệ % 40 30 20 10 100 Tỉ lệ chung 70 30 100 Lưu ý: - Đối với các câu hỏi ở phần Đọc hiểu, mỗi câu hỏi cần được ra ở một chỉ báo của Mức độ kiến thức, kĩ năng cần kiểm tra, đánh giá tương ứng (một chỉ báo là một gạch đầu dòng). - Những đơn vị kiến thức/kĩ năng của các bài học Tiếng Việt, Làm văn, Lí luận văn học, Lịch sử văn học được tích hợp trong kiểm tra, đánh giá ở phần Đọc hiểu và phần viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học. - (1*) Một đoạn văn/bài văn đánh giá 4 mức độ nhận thức (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao); tỉ lệ điểm cho từng mức độ được thể hiện trong đáp án và hướng dẫn chấm.
  7. SỞ GIÁO DỤC& ĐÀO TẠO BÌNH ĐỊNH ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I NĂM HỌC 2021 - 2022 TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÂN Môn: Ngữ văn, lớp 11 Thời gian làm bài: 90 phút, không tính thời gian phát đề I.ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích: Nhà mẹ Lê là một gia đình một người mẹ với mười một người con. Bác Lê là một người đàn bà nhà quê chắc chắn và thấp bé, da mặt và chân tay răn reo như một quả trám khô. Khi bác mới đến phố, ai ai cũng chú ý đến đám con của bác: mười một đứa, mà đứa nhớn mới có mười bảy tuổi! Đứa bé nhất hãy còn bế trên tay. Mẹ con bác ta ở một căn nhà cuối phố, cái nhà cũng lụp xụp như những căn nhà khác. Chừng ấy người chen chúc trong một khỏang rộng độ bằng hai chiếc chiếu, có mỗi một chiếc giường nan đã gãy nát. Mùa rét thì giải ổ rơm đầy nhà, mẹ con cùng nằm ngủ trên đó, trông như một cái ổ chó, chó mẹ và chó con lúc nhúc. Đối với những người nghèo như bác, một chỗ ở như thế cũng tươm tất lắm rồi. Nhưng còn cách kiếm ăn? Bác Lê chật vật, khó khăn suốt ngày cũng không đủ nuôi chừng ấy đứa con. Từ buổi sáng tinh sương, mùa nực cũng như mùa rét, bác ta đã phải trở dậy để đi làm mướn cho những người có ruộng trong làng. Những ngày có người mướn ấy, tuy bác phải làm vất vả, nhưng chắc chắn buổi tối được mấy bát gạo và mấy đồng xu về nuôi lũ con đói đợi ở nhà. Đó là những ngày sung sướng. Nhưng đến mùa rét, khi các ruộng lúa đã gặt rồi, cánh đồng chỉ còn trơ cuống rạ dưới gió bấc lạnh như lưỡi dao sắc khía vào da, bác Lê lo sợ, vì không ai mướn bác làm việc gì nữa. Thế là cả nhà nhịn đói. Mấy đứa nhỏ nhất, con Tý, con Phún, thằng Hy mà con chị nó bế, chúng nó khóc lả đi mà không có cái ăn. Dưới manh áo rách nát, thịt chúng nó thâm tím lại vì rét, như thịt con trâu chết. Bác Lê ôm ấp lấy con trong ổ rơm, để mong lấy cái ấm của mình ấp ủ cho nó. (Trích Nhà mẹ Lê – Thạch Lam) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1: Nhân vật chính trong đoạn trích trên là ai? Câu 2: Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: Dưới manh áo rách nát, thịt chúng nó thâm tím lại vì rét, như thịt con trâu chết. Câu 3: Nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được xác định ở câu 2. Câu 4: Nêu nhận xét của anh/ chị về tình cảm của nhà văn trong đoạn trích. II.LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về về ý nghĩa của tinh thần hợp tác để thành công trong cuộc sống. Câu 2 (5,0 điểm) Cảm nhận của anh/ chị về hình tượng Huấn Cao trong tác phẩm “Chữ người tử tù” của nhà văn Nguyễn Tuân. -------------------Hết--------------------
  8. SỞ GIÁO DỤC& ĐÀO TẠO BÌNH ĐỊNH ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I NĂM HỌC 2021 – 2022 TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÂN ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM Môn: Ngữ văn, Lớp: 11 (Đáp án và hướng dẫn chấm gồm 04 trang) Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Nhân vật chính trong đoạn trích : bác Lê. 0,75 Hướng dẫn chấm: Học sinh xác định đúng nhân vật chính cho điểm tối đa. Không chấp nhận phương án khác 2 Biện pháp tu từ: so sánh 0,75 Hướng dẫn chấm: Học sinh xác định đúng biện pháp tu từ so sánh cho điểm tối đa. Không chấp nhận phương án khác 3 Hiệu quả của biện pháp tu từ so sánh: 1,0 - So sánh con người với con vật, lại là con vật chết. - Hình ảnh đầy ám ảnh, khắc sâu sự nghèo khổ, tội nghiệp, đáng thương của nhà bác Lê. Hướng dẫn chấm: - Trả lời như Đáp án: 1,0 điểm - Trả lời được 1 ý trong Đáp án: 0,5 điểm Lưu ý: Học sinh trả lời các ý trong Đáp án bằng các cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa. 4 Tình cảm của nhà văn và nhận xét của bản thân: 0,5 - Tình cảm của nhà văn: Yêu thương, xót xa, ái ngại cho cảnh ngộ nghèo khổ của nhà bác Lê. - Nhận xét: Đó là tình cảm nhân đạo sâu sắc. Hướng dẫn chấm: - Trả lời như Đáp án: 0,5 điểm. - Trả lời được ½ yêu cầu trong Đáp án: 0,25 điểm Lưu ý: Học sinh có cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa. II LÀM VĂN 7,0 1 Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ 2,0 của anh/ chị về về ý nghĩa của tinh thần hợp tác để thành công trong cuộc sống. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân- hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Ý nghĩa của tinh thần hợp tác để thành công.
  9. c. Triển khai vấn đề nghị luận 0,75 Học sinh có thể vận dụng các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách. Có thể trình bày theo hướng sau: - Giải thích: + Hợp tác: cùng nhau trao đổi, tìm ra giải pháp, hướng đi phù hợp cho tập thể, tổ chức của mình để đạt được kết quả tốt nhất. + Sự hợp tác ăn ý là yếu tố vô cùng quan trọng để làm nên thành công của tập thể. - Bàn luận: + Không hợp tác với các thành viên khác, chúng ta sẽ tự tách mình khỏi tổ chức và khó có được thành công. + Sự hợp tác, đoàn kết là sức mạnh cốt lõi để một tập thể đạt được thành tựu. + Sự hợp tác không chỉ giúp tập thể có được thành công mà nó còn thể hiện bản lĩnh, nhân cách của con người thông qua việc chúng ta giao tiếp, đối xử với mọi người. + Trong cuộc sống còn có nhiều người chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc cùng nhau hợp tác trong quá trình làm việc dẫn đến tự cô lập bản thân, không thể hòa nhập được với mọi người. Những người này khó có thể đạt được thành công trong cuộc sống. - Bài học nhận thức và hành động. Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm). - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm). - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Lưu ý: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt 0,5 mới mẻ. Hướng dẫn chấm: huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân khi bàn luận; có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề; có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
  10. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. 2 Cảm nhận của anh/ chị về hình tượng Huấn Cao trong tác phẩm 5,0 “Chữ người tử tù” của nhà văn Nguyễn Tuân. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 Nhân vật Huấn Cao trong tác phẩm “Chữ người tử tù” của nhà văn Nguyễn Tuân. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu tác giả Nguyễn Tuân, tác phẩm “Chữ người tử tù” 0,5 và nhân vật Huấn Cao Hướng dẫn chấm: Phần giới thiệu tác giả: 0,25 điểm; giới thiệu tác phẩm, nhân vật: 0,25 điểm. * Hình tượng Huấn Cao: 2,5 - Huấn Cao là một người nghệ sĩ tài hoa. - Huấn Cao là một người có chí lớn, khí phách hiên ngang, một trang anh hùng dũng liệt. - Huấn Cao là một người có thiên lương trong sáng - Nghệ thuật xây dựng nhân vật: đặt nhân vật vào tình huống độc đáo; sử dụng ngôn ngữ góc cạnh, giàu hình ảnh, có tính tạo hình, vừa cổ kính vừa hiện đại; bút pháp lãng mạn để tô đậm vẻ đẹp của nhân vật. Hướng dẫn chấm: - Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,0 điểm - 2,5 điểm. - Phân tích đầy đủ nhưng có ý chưa sâu hoặc phân tích sâu nhưng chưa thật đầy đủ: 1,0 điểm - 1,75 điểm. - Phân tích chưa đầy đủ hoặc chung chung, sơ sài: 0,25 điểm - 0,75 điểm. * Đánh giá: 0,5 - Nhân vật Huấn Cao được khắc họa với vẻ đẹp lí tưởng. - Nhân vật Huấn Cao thể hiện quan niệm thẩm mĩ tiến bộ, lòng yêu nước thầm kín và ngòi bút tài hoa của Nguyễn Tuân. Hướng dẫn chấm: - Trình bày được 2 ý: 0,5 điểm. - Trình bày được 1 ý: 0,25 điểm. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
  11. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật vấn đề nghị luận; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. Tổng điểm 10,0
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2