Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 - Trường THPT Hướng Hoá
lượt xem 1
download
Cùng tham gia thử sức với “Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 - Trường THPT Hướng Hoá” để nâng cao tư duy, rèn luyện kĩ năng giải đề và củng cố kiến thức môn học nhằm chuẩn bị cho kì thi quan trọng sắp diễn ra. Chúc các em vượt qua kì thi học kì thật dễ dàng nhé!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2022-2023 - Trường THPT Hướng Hoá
- SỞ GD & ĐT QUẢNG TRỊ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KỲ I, NĂM HỌC 20222023 TRƯỜNG THPT HƯỚNG HÓA MÔN: Ngữ văn Khối 12 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 90 phút (Đề có 01 trang) (Không kể thời gian giao đề) Họ và tên:…………………………….. Lớp...................... SBD:...............…... I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới: … Những dấu chân lùi lại phía sau Dấu chân in trên đời chúng tôi những tháng năm trẻ nhất Mười tám hai mươi sắc như cỏ Dày như cỏ Yếu mềm và mãnh liệt như cỏ Cơn gió lạ một chiều không rõ rệt Hoa chuẩn bị âm thầm trong đất Nơi đó nhất định mùa xuân sẽ bùng lên Hơn một điều bất chợt Chúng tôi đã đi không tiếc đời mình (Những tuổi hai mươi làm sao không tiếc) Nhưng ai cũng tiếc tuổi hai mươi thì còn chi Tổ quốc? Cỏ sắc mà ấm quá, phải không em… (Trích trường ca Những người đi tới biển, Thanh Thảo) Câu 1 (0,75 điểm): Xác định thể thơ của đoạn trích trên? Câu 2 (075 điểm): Phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong các câu thơ sau: Mười tám hai mươi sắc như cỏ Dày như cỏ Yếu mềm và mãnh liệt như cỏ. Câu 3 (1,0 điểm): Anh/chị hiểu như thế nào về các câu thơ: Chúng tôi đã đi không tiếc đời mình (Những tuổi hai mươi làm sao không tiếc) Nhưng ai cũng tiếc tuổi hai mươi thì còn chi Tổ quốc? Câu 4 (0,5 điểm): Đoạn thơ gợi lên những vẻ đẹp nào của hình tượng người lính trong những năm chống Mĩ? II. PHẦN LÀM VĂN Câu 1 (2,0 điểm): Từ nội dung ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của lối sống có trách nhiệm? Câu 2 (5,0 điểm): Cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp của sông Đà trong đoạn trích sau: (…)“Từ trên tàu bay mà nhìn xuống Sông Đà, không ai trong tàu bay nghĩ rằng cái dây thừng ngoằn ngoèo dưới chân mình kia lại chính là cái con sống hằng năm và đời đời kiếp kiếp làm mình làm mẩy với con người Tây Bắc và phản ứng giận dỗi vô tội vạ với người lái đò Sông Đà. Cũng không ai nghĩ rằng đó là con sông của câu đồng dao thần thoại Sơn Tinh Thuỷ Tinh “Núi cao sông hãy còn dài – Năm năm báo oán đời đời đánh ghen”. Hình như khi mà ta đã quen đọc bản đồ sông núi, thì mỗi lúc ngồi tàu bay trên chiều cao mà nhìn xuống đất nước Tổ quốc bao la, càng thấy quen thuộc với từng nét sông tãi ra trên đại dương đá lờ lờ bóng mây dưới chân mình. Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu và nhìn xuống dòng nước Sông Đà. Mùa xuân đồng xanh ngọc bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm Sông Lô. Mùa thu nước
- Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầu đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về…”. (Trích Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2008) Hết (Thí sinh không được sử dụng bất cứ tài liệu nào.) SỞ GD & ĐT QUẢNG TRỊ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KỲ I, NĂM HỌC 20222023 TRƯỜNG THPT HƯỚNG HÓA MÔN: Ngữ văn Khối 12 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 90 phút (Đề có 01 trang) (Không kể thời gian giao đề) Họ và tên:…………………………….. Lớp...................... SBD:...............…... I. PHẦN ĐỌC HIỂU ( 3,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới: … Những dấu chân lùi lại phía sau Dấu chân in trên đời chúng tôi những tháng năm trẻ nhất Mười tám hai mươi sắc như cỏ Dày như cỏ Yếu mềm và mãnh liệt như cỏ Cơn gió lạ một chiều không rõ rệt Hoa chuẩn bị âm thầm trong đất Nơi đó nhất định mùa xuân sẽ bùng lên Hơn một điều bất chợt Chúng tôi đã đi không tiếc đời mình (Những tuổi hai mươi làm sao không tiếc) Nhưng ai cũng tiếc tuổi hai mươi thì còn chi Tổ quốc? Cỏ sắc mà ấm quá, phải không em… (Trích trường ca Những người đi tới biển, Thanh Thảo) Câu 1 (0,75 điểm): Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích? Câu 2 (0,75 điểm): Phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ điệp cấu trúc được sử dụng trong các câu thơ sau: Mười tám hai mươi sắc như cỏ Dày như cỏ Yếu mềm và mãnh liệt như cỏ. Câu 3 (1,0 điểm): Anh/chị hiểu như thế nào về các câu thơ: Chúng tôi đã đi không tiếc đời mình (Những tuổi hai mươi làm sao không tiếc) Nhưng ai cũng tiếc tuổi hai mươi thì còn chi Tổ quốc? Câu 4 (0,5 điểm): Cảm nhận về vẻ đẹp của hình tượng người lính trong những năm chống Mĩ qua đoạn thơ? II. PHẦN LÀM VĂN Câu 1 (2,0 điểm): Từ nội dung ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của lối sống có trách nhiệm? Câu 2 (5,0 điểm): Cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp của sông Đà trong đoạn trích sau: (…) “Từ trên tàu bay mà nhìn xuống Sông Đà, không ai trong tàu bay nghĩ rằng cái dây thừng ngoằn ngoèo dưới chân mình kia lại chính là cái con sống hằng năm và đời đời kiếp kiếp làm mình làm mẩy với con người Tây Bắc và phản ứng giận dỗi vô tội vạ với người lái đò Sông Đà. Cũng không ai nghĩ rằng đó là con sông của câu đồng dao thần thoại Sơn Tinh Thuỷ Tinh “Núi cao sông hãy còn dài – Năm năm báo oán đời đời đánh ghen”. Hình như khi mà ta đã quen đọc bản đồ sông núi, thì mỗi
- lúc ngồi tàu bay trên chiều cao mà nhìn xuống đất nước Tổ quốc bao la, càng thấy quen thuộc với từng nét sông tãi ra trên đại dương đá lờ lờ bóng mây dưới chân mình. Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu và nhìn xuống dòng nước Sông Đà. Mùa xuân đồng xanh ngọc bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm Sông Lô. Mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầu đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về…”. (Trích Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2008) Hết (Thí sinh không được sử dụng bất cứ tài liệu nào.) TRƯỜNG THPT HƯỚNG HÓA KIỂM TRA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2022 – 2023 ĐỀ CHÍNH THỨC ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM Môn: Ngữ văn, lớp 12 (Đáp án và hướng dẫn chấm gồm …. trang) Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 Mã đề V01 1 Thể thơ: tự do. 0,75 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời không đúng đáp án: 0,0 điểm. 2 - Tác dụng của biện 0,75 pháp nghệ thuật so sánh + Diễn tả những đặc điểm nổi bật của tuổi 20: kiên cường, mạnh mẽ, đoàn kết, lãng mạn, nhiệt huyết,… + Tạo cho câu văn giàu hình ảnh, sinh động, gợi cảm. Hướng dẫn chấm: - Trả lời được 2 ý tác dụng: 0,5 điểm. - Trả lời được 1 trong 2 ý tác dụng: 0,25
- điểm. 3 Anh/chị hiểu như thế 1,0 nào về các câu thơ sau: Chúng tôi đã đi không tiếc đời mình (Những tuổi hai mươi làm sao không tiếc) Mã đề V02 Nhưng ai cũng tiếc tuổi hai mươi thì còn chi Tổ quốc? - Giải thích : “Những tuổi hai mươi”: cách nói về tuổi trẻ nói chung, là khoảng thời gian thanh xuân quý giá (chứ không phải nói về năm 20 tuổi một cách cụ thể); “ai cũng tiếc tuổi hai mươi thì còn chi Tổ quốc”: Nếu ai cũng ích kỉ, hẹp hòi, chăm lo cuộc sống của riêng mình, không có trách nhiệm với Tổ quốc thì Tổ quốc sao có thể tồn tại? - Nội dung câu thơ: Nêu cao tinh thần, trách nhiệm của mỗi công dân (đặc biệt là thế hệ trẻ) trong cuộc kháng chiến chống Mĩ: Tự nguyện, sẵn sàng hi sinh tuổi trẻ của mình để bảo vệ non sông đất nước. Hướng dẫn chấm: - Trả lời như đáp án: 1,0 điểm. - Trả lời được 1 ý: 0,5 điểm - Nếu học sinh trả lời chung chung, không trọng tâm: 0,25 điểm. 4 - Vẻ đẹp của hình 0,5 tượng người lính trong những năm chống Mĩ: kiên cường, mạnh mẽ, đoàn kết, lãng mạn, nhiệt huyết,… - Tiêu biểu cho vẻ
- đẹp tâm hồn người lính trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước và trong thơ ca Việt Nam giai đoạn 1945 – 1975. Hướng dẫn chấm: - Học sinh nêu được vẻ đẹp: 0,25 điểm. - Học sinh đánh giá nhận xét: 0,25 điểm. 1 Phong cách ngôn 0,75 ngữ: Nghệ thuật. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời không đúng đáp án: 0,0 điểm. 2 - Tác dụng của biện 0,75 pháp điệp cấu trúc: + Nhấn mạnh những đặc điểm nổi bật của tuổi 20: kiên cường, mạnh mẽ, đoàn kết, lãng mạn, nhiệt huyết,… + Tạo cho câu văn có tính nhạc, giàu hình ảnh, sinh động, gợi cảm. Hướng dẫn chấm: - Trả lời được 2 ý tác dụng: 0,5 điểm. - Trả lời được 1 trong 2 ý tác dụng: 0,25 điểm. 3 Anh/chị hiểu như thế 1,0 nào về các câu thơ sau: Chúng tôi đã đi không tiếc đời mình (Những tuổi hai mươi làm sao không tiếc) Nhưng ai cũng tiếc tuổi hai mươi thì còn chi Tổ quốc? - Giải thích : “Những tuổi hai mươi”: cách nói về tuổi trẻ nói
- chung, là khoảng thời gian thanh xuân quý giá (chứ không phải nói về năm 20 tuổi một cách cụ thể); “ai cũng tiếc tuổi hai mươi thì còn chi Tổ quốc”: Nếu ai cũng ích kỉ, hẹp hòi, chăm lo cuộc sống của riêng mình, không có trách nhiệm với Tổ quốc thì Tổ quốc sao có thể tồn tại? - Nội dung câu thơ: Nêu cao tinh thần, trách nhiệm của mỗi công dân (đặc biệt là thế hệ trẻ) trong cuộc kháng chiến chống Mĩ: Tự nguyện, sẵn sàng hi sinh tuổi trẻ của mình để bảo vệ non sông đất nước. Hướng dẫn chấm: - Trả lời như đáp án: 1,0 điểm. - Trả lời được 1 ý: 0,5 điểm - Nếu học sinh trả lời chung chung, không trọng tâm: 0,25 điểm. 4 - Vẻ đẹp của hình 0,5 tượng người lính trong những năm chống Mĩ: kiên cường, mạnh mẽ, đoàn kết, lãng mạn, nhiệt huyết,… - Tiêu biểu cho vẻ đẹp tâm hồn người lính trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước và trong thơ ca Việt Nam giai đoạn 1945 – 1975. Hướng dẫn chấm: - Học sinh nêu được vẻ đẹp: 0,25 điểm. - Học sinh đánh giá nhận xét: 0,25 điểm. II LÀM VĂN 7,0
- 1 Từ nội dung ở phần 2,0 Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của lối sống có trách nhiệm? a. Đảm bảo yêu cầu 0,25 về hình thức đoạn văn Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn 0,25 đề cần nghị luận Suy nghĩ về ý nghĩa của lối sống có trách nhiệm c. Triển khai vấn đề 0,75 nghị luận Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của lối sống có trách nhiệm. Có thể theo hướng sau: - Giải thích: “Sống có trách nhiệm” là làm tròn nghĩa vụ bổn phận với xã hội, trường lớp, gia đình và bản thân… dám làm, dám chịu trách nhiệm về những hành động của bản thân,… -Ý nghĩa của lối sống có trách nhiệm: + Đối với cá nhân: Sống có trách nhiệm sẽ hoàn thành được mọi công việc nhiệm vụ được giao. Luôn được mọi người tin tưởng, yêu mến. Dễ vươn đến thành công trong công việc và cuộc sống. + Đối với xã hội: Tạo nên môi trường sống và làm việc tốt đẹp. Xã hội sẽ tốt đep. - Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân:
- + Trong cuộc sống vẫn còn rất nhiều người vô trách nhiệm, chỉ nghĩ về lợi ích của bản thân, mà quên đi trách nhiệm với cộng đồng xã hội và gia đình. + Liên hệ bản thân: Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm). - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm). - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ 0,25 pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân
- để bàn luận về tư tưởng đạo lí;có cách nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề nghị luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. 2 Cảm nhận về vẻ đẹp 5,0 của sông Đà qua đoạn trích: “Tôi có bay tạt ngang qua Sông Đà… mỗi độ thu về…” a. Đảm bảo cấu trúc 0,25 bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn 0,5 đề cần nghị luận Vẻ đẹp trữ tình của sông Đà. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu tác giả 0,5 (0,25 điểm), tác phẩm và đoạn văn (0,25 điểm)
- * Cảm nhận về đoạn 2,5 văn Ý 1: Giới thiệu ngắn gọn vị trí của đoạn trích Ý 2: Vẻ đẹp nữ tính của dòng sông - Nhìn từ trên cao, dây thừng ngoằn nghoèo…làm mình làm mẩy… - Sông Đà tuôn dài… nương xuân. Ý 3: Màu nước sông Đà - Nhìn ngắm sông Đà từ nhiều thời gian khác nhau để phát hiện ra những màu sắc tươi đẹp và đa dạng của dòng sông. Ý 4: Đánh giá chung . Nghệ thuật: Góc nhìn đa chiều, biện pháp tu từ so sánh, liên tưởng; cách sử dụng ngôn từ độc đáo; câu văn co duỗi linh hoạt,… - Nội dung: Đoạn văn thể hiện vẻ đẹp trữ tình của sông Đà khi nhìn từ trên cao. Qua đó thể hiện tình yêu, niềm tự hào trước vẻ đẹp của dòng sông của quê hương đất nước, xứ sở. Hướng dẫn chấm: - Học sinh phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,5 điểm. - Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,75 điểm - 2,25 điểm. - Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện: 1,0 điểm - 1,5 điểm. - Học sinh phân tích sơ lược, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm - 0,75 điểm. Kết luận: 0,5 - Vẻ đẹp của dòng sông cũng là vẻ đẹp của quê hương, đất nước - Vẻ đẹp của dòng
- sông góp phần thể hiện phong cách nghệ thuật tùy bút của Nguyễn Tuân Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày được 2 ý: 0,5 điểm. - Học sinh trình bày được 1 ý: 0,25 điểm. d. Chính tả, ngữ 0,25 pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc của tùy bút Nguyễn Tuân; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. Tổng điểm 10,0 ..........................Hết............................
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề thi học kì 1 môn Lịch Sử lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
3 p | 434 | 23
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
4 p | 345 | 22
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồng Phương
3 p | 482 | 21
-
Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Tân Viên
4 p | 516 | 20
-
Đề thi học kì 1 môn Toán lớp 7 năm 2017 có đáp án - Phòng GD&ĐT Vĩnh Tường
5 p | 328 | 19
-
Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 8 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Bình An
3 p | 945 | 17
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
4 p | 318 | 17
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 8 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Trung Kiên
4 p | 375 | 16
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
6 p | 565 | 16
-
Đề thi học kì 1 môn Vật lý lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án - Phòng GD&ĐT Vĩnh Linh
2 p | 231 | 15
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 8 năm 2017-2018 có đáp án - Phòng GD&ĐT Vĩnh Linh
2 p | 300 | 12
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Khai Quang
4 p | 448 | 12
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Phòng GD&ĐT Vĩnh Linh
3 p | 277 | 10
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
4 p | 429 | 8
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Yên Phương
3 p | 226 | 8
-
Đề thi học kì 1 môn Sinh lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Bình An
4 p | 287 | 7
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 6 năm 2017 có đáp án - Đề số 1
2 p | 198 | 7
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 6 năm 2017 có đáp án - Đề số 2
3 p | 130 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn