Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Phan Ngọc Hiển (Đề 2)
lượt xem 3
download
Nhằm giúp các em đang chuẩn bị bước vào kì thi có thêm tài liệu ôn tập, TaiLieu.VN giới thiệu đến các bạn "Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Phan Ngọc Hiển (Đề 2)" để ôn tập nắm vững kiến thức. Chúc các bạn đạt kết quả cao trong kì thi!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Phan Ngọc Hiển (Đề 2)
- UBND HUYỆN NĂM CĂN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I TRƯỜNG THCS PHAN NGỌC HIỂN NĂM HỌC 2022 2023 MÔN: NGỮ VĂN 7 ĐỀ 2 (Thời gian làm bài: 90 phút) I. ĐỌC HIỂU: (4,0 điểm) Đọc văn bản sau: BA MƯƠI Năm nào cũng vậy, do thức dậy sớm đi chợ sớm, nên má là người đầu tiên mở ngày ba mươi Tết ra. Không biết có phải số má cực, vía má cực không mà hôm đó cả nhà đều phải làm công chuyện tối mắt tối mũi. Đến nỗi, nhắc tới Tết là thấy chữ “Ba Mươi” chình ình, choán chật cả ký ức. Đó là cái ngày duy nhất trong năm cả nhà sum họp mà không sum họp. Ai nấy túi bụi với chuyện của mình. Cánh đàn ông con trai (nói cánh cho ham vậy, chỉ hai người thôi, chứ mấy), cánh này quan trọng, lãnh phần dọn dẹp, lau chùi, làm đẹp nhà. Nào là quét mạng nhện trên trần, lau cửa kính, tủ bàn, kỳ cọ mấy cái lư đồng, đem phơi nắng. Mệt phờ. Lúc dọn dẹp, bày biện bàn thờ thì mùi chiên xào dưới bếp bay lên, trời, lại phải bỏ ngang công việc đang làm dở, chuẩn bị mâm bàn cúng rước ông bà. Xế chiều rồi, chớ giỡn… Cúng kiếng xong, cánh đàn ông tiếp tục chuyển sang đánh trận… ngoài sân, còn má vẫn hì hụi trong bếp, vừa trông chừng nồi thịt kho, vừa làm thịt nguội, sau lưng má, củ cải với dưa leo đang chờ tới phiên mình trở thành món… dưa chua. Tết của má dài thăm thẳm, phải kể từ hôm tát đìa bắt cá làm mắm, xẻ khô. Cá còn phơi trên mấy hàng bông bụp má bắt tay vào làm củ kiệu. Hồi chị còn nhỏ, má lãnh luôn phần làm mứt, nướng bánh kẹp, bánh bông lan. Chị lớn, chị giành lấy, nói để chị làm, nên cả ngày ba mươi tụi nhỏ không thấy chị liếc, chị rầy, bởi chị cũng cắm đầu làm mứt, nào là mứt chùm ruột, mứt gừng, không biết ai ăn cho hết mà ôm đồm, vừa ngào chảo mứt dừa vừa chạy ra coi mớ mứt tắc (quất) phơi ngoài sân không biết có kiến bò lên không. Cái dáng chị khum khum, tay đấm lia lịa vào lưng, than mỏi quá nhưng vẻ mặt thì tươi rói, ngây ngất. Giống hệt cả nhà, miệng kêu cực mà hớn hở, như thể ngày cuối năm này không có việc gì làm mới là niềm đau khổ lớn. Tụi con nít cũng bận lắm, chạy đi chạy lại, “lấy dùm ba cây bàn chải”, “chặt dùm má mấy trái dừa”, “ê, coi chừng mấy con chó chạy giỡn làm đổ mớ mứt đang phơi…”, “chạy đi mua cho má mấy bịt muối, cho đầy hũ, nhỏ ơi”. Trên đường chạy đầu này đầu nọ, tụi con nít không quên thò đầu vô tủ vuốt ve mấy bộ đồ mới, ứa nước miếng, trông mau tới chiều để mặc, nên có khi má kêu hai ba lần mới chịu đi làm, bịu xịu càu nhàu trong bụng, không biết ông trời sinh ra ba mươi Tết làm chi, công chuyện quá trời. Mà, việc nào cũng quan trọng, quan trọng khủng khiếp, không thể để đến ngày mai. Tuyệt nhiên, chẳng ai chần chừ, “để làm sau”. Cứ như là không còn ngày mai nữa, cả nhà làm cho bằng hết việc, đến xanh mặt, mướt mồ hôi, như ai đó đuổi đằng sau, như làm bây giờ để mai mốt không động tay vào bất cứ việc gì nữa. Tụi con nít buồn cười, vì cữ kiêng lắm thì chỉ thảnh thơi được ngày mùng Một, bữa sau ba má cũng ra vườn tưới rau, chị nhất định phải rửa chén, giặt đồ, anh đến cơ quan, mọi người trở lại với công việc thường ngày của mình, Ba Mươi cũng đâu có thay đổi được gì mà làm muốn nín thở?
- Tụi nhỏ không biết, thật sự của Tết là bữa ba mươi này. Khi tụi nhỏ mặc bộ đồ mới đi khoe dài dài xóm, khi ba và anh tắm táp xong ra hàng ba ngơ ngẩn ngắm hoa sao nhái đốt lửa vàng run rẫy trước sân, khi má nhốt than trong những bếp lửa tàn, khi chị đứng chải tóc trước gương, thì Tết đã chớm hết, Mùng Một, Mùng Hai là Tết phai; Mùng Ba Mùng Bốn Tết tàn. Tụi nhỏ không biết, mãi về sau, khi lớn lên, trong ký ức Tết ấu thơ, những ngày mùng rất nhạt, đơn điệu, chỉ chơi và chơi. Nhưng bữa ba mươi luôn sống động, lung linh những mồ hôi, những nụ cười, những khoan khoái, những ngọt ngào… (Tùy Bút Nguyễn Ngọc Tư) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Xác định đề tài của văn bản trên. A. Cảnh sinh hoạt nơi thôn quê. B. Cảnh sinh hoạt gia đình ngày ba mươi Tết. C. Khung cảnh lao động ngày Tết. D. Cuộc sống thường nhật của một gia đình nơi thôn quê. Câu 2. Văn bản “Ba Mươi” có sự kết hợp giữa A. chất tự sự và miêu tả. B. chất tự sự và trữ tình. C. chất tự sự và biểu cảm. D. chất tự sự và nghị luận. Câu 3. Chỉ ra “cái tôi” trong văn bản “Ba Mươi” thông qua yếu tố nào? A. Ngôn ngữ kể. B. Các từ xưng hô. C. Tình cảm, cảm xúc. D. Cảm xúc, suy nghĩ riêng của tác giả. Câu 4. Đâu là nét đặc trưng về ngôn ngữ trong văn bản trên? A. Ngôn ngữ giàu hình ảnh. B. Ngôn ngữ giàu chất trữ tình. C. Ngôn ngữ kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn. D. Tinh tế, sống động, mang hơi thở đời sống. Câu 5. Thành ngữ “Tối mắt tối mũi” nghĩa là gì? A. Hết sức bận rộn, không còn lúc nào rảnh rang. C. Làm việc cật lực nên ảnh hưởng đến mắt, mũi. D. Công việc khá nhiều nên không có thời gian rảnh rang. B. Làm việc trong trường ô nhiễm gây ra bệnh về mắt về mũi. Câu 6. Nhận xét nào đúng nhất về hình ảnh con người trong văn bản trên? A. Văn bản xây dựng hình ảnh người dân thôn quê chất phác, thật thà. B. Hình ảnh con người hiện lên với những vất vả, lo toan cho ngày ba mươi Tết. C. Hình ảnh người dân miền Nam trong văn bản hiện lên với vẻ tần tảo, siêng năng và nhanh nhẹn. D. Hình ảnh con người mang những nét riêng của người dân miền Nam: giản dị, chất phác, siêng năng và giàu tình cảm. Câu 7. Qua văn bản “Ba Mươi”, tác giả muốn gửi thông điệp gì? A. Chúng ta phải biết yêu quý những người thân trong gia đình. B. Chúng ta phải biết giữ gìn những nét đẹp truyền thống của quê hương, đất nước. C. Chúng ta hãy cảm nhận cuộc sống bình yên từ chính những vất vả, bộn bề hàng ngày. D. Chúng ta hãy trân trọng những điều nhỏ nhặt và biết yêu quý từng phút giây bên gia đình.
- Câu 8. Dấu chấm lửng trong câu: “Nhưng bữa ba mươi luôn sống động, lung linh những mồ hôi, những nụ cười, những khoan khoái, những ngọt ngào…” có công dụng gì? A. Mô phỏng âm thanh kéo dài, liên tiếp. B. Biểu thị lời nói bị lược bớt để cho ngắn gọn. C. Biểu thị lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng. D. Biểu đạt ý còn nhiều sự vật, hiện tượng chưa liệt kê hết. II. VIẾT: (6,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm). Từ văn bản trên, hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) trình bày cảm nhận của em về ngày Tết Nguyên Đán. Câu 2 (4,0 điểm). Mỗi mùa khai giảng đi qua luôn để lại trong ta nhiều cảm xúc. Sự háo hức đợi chờ xen lẫn bao niềm hy vọng và dự định cho một năm học mới luôn đong đầy trong em. Hãy viết bài văn biểu cảm về buổi khai giảng đã để lại trong em ấn tượng nhất. D. ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM (ĐỀ 2): Phần Câu Nội dung Điểm ĐỌC HIỂU 4,0 1 B 0,5 2 B 0,5 3 D 0,5 4 D 0,5 I 5 A 0,5 6 D 0,5 7 D 0,5 8 D 0,5 II VIẾT 6,0 * Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu: 2,0 Yêu cầu về hình thức: Đảm bảo hình thức bố cục của một 0,5 1 đoạn văn ngắn và số câu theo yêu cầu. Yêu cầu về nội dung: HS cảm nhận được những vẻ đẹp, hoạt động, ý nghĩa… trong 1,5 ngày Tết Nguyên Đán. 2 * Bài văn đảm bảo các yêu cầu: 4,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn biểu cảm: Có đầy đủ 3 phần (Mở 0,25 bài, thân bài và kết bài). b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Văn biểu cảm về buổi khai 0,25 giảng đã để lại trong em ấn tượng nhất.
- c. Triển khai vấn đề: HS triển khai các ý theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt cách bộc lộ cảm xúc về buổi khai giảng đã để lại trong em ấn tượng nhất. * Mở bài: Giới thiệu khái quát về lễ khai giảng và bày tỏ tình cảm, cảm xúc, suy nghĩ của bản thân. * Thân bài: Đoạn văn 1. Những suy nghĩ, cảm xúc của bản thân về ngày khai giảng ở từng thời điểm: + Suy nghĩ, cảm xúc trước ngày khai giảng: hồi hộp, chờ đợi, trằn trọc, nôn nao, không ngủ được,… + Suy nghĩ, cảm xúc trên đường đến trường trong ngày khai giảng: bầu trời, cảnh vật, con người,… + Suy nghĩ, cảm xúc khi đứng trên sân trường (sử dụng yếu tố miêu tả kết hợp với kể chuyên tạo tình huống, hoàn cảnh sinh động để bộc lộ cảm xúc, tình cảm của em): Khung cảnh sân trường nhộn nhịp, đông vui; sự khang trang; trang phục và gương 3,0 mặt của thầy cô và các bạn. Đoạn văn 2. Trình bày cảm xúc, suy nghĩ của em về cuộc gặp gỡ của những người bạn thân thiết sau kì nghỉ hè: niềm vui sướng khi gặp bạn bè, có thẻ tả lại hình ảnh một vài người bạn của em sau một thời gian xa cách, những cử chỉ thân mật, những câu chuyên kể cho nhau nghe,… Đoạn văn 3. Trình bày cảm xúc, suy nghĩ của em về lễ khai giảng (sử dụng yếu tố miêu tả kết hợp với kể chuyên tạo tình huống, hoàn cảnh sinh động để bộc lộ cảm xúc, tình cảm của em) : Diễn biến của buổi lễ (trang trọng, trang nghiêm mà thật hân hoan, vui vẻ,…). Đoạn văn 4. Trình bày cảm xúc, suy nghĩ của em khi buổi lễ kết thúc: Niềm tin, ước mơ, gửi gắm trong năm học này sẽ thành hiện thực. * Kết bài: Những cảm xúc, suy nghĩ về lễ khai giảng, hứa hẹn về một năm học mới thanh công. d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp 0,25 tiếng Việt. e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời văn biểu cảm sinh động, sáng 0,25 tạo.
- DUYỆT CỦA TỔ CHUYÊN MÔN GIÁO VIÊN RA ĐỀ (Đã duyệt) (Đã ký) Lê Văn Thái Phạm Duy Độ DUYỆT CỦA BAN GIÁM HIỆU
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Anh lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Phương Trung
3 p | 642 | 81
-
Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 6 năm 2017 có đáp án - Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc
4 p | 251 | 28
-
Đề thi học kì 1 môn Lịch Sử lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
3 p | 467 | 23
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
4 p | 363 | 22
-
Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Tân Viên
4 p | 528 | 20
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Ninh Phước
3 p | 320 | 18
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 8 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Trung Kiên
4 p | 379 | 16
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Khai Quang
4 p | 452 | 12
-
Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Phòng GD&ĐT Vĩnh Tường
3 p | 226 | 11
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Lê Hồng Phong
4 p | 352 | 10
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Phòng GD&ĐT Vĩnh Linh
3 p | 285 | 10
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
4 p | 438 | 8
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Yên Phương
3 p | 230 | 8
-
Đề thi học kì 1 môn Sinh lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Bình An
4 p | 291 | 7
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 6 năm 2017 có đáp án - Đề số 1
2 p | 206 | 7
-
Đề thi học kì 1 môn Lịch Sử lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Phòng GD&ĐT huyện Kim Bôi
2 p | 161 | 6
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 6 năm 2017 có đáp án - Đề số 2
3 p | 132 | 6
-
Đề thi học kì 1 môn Lịch Sử lớp 6 năm 2017 có đáp án
2 p | 135 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn