Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2021-2022 có đáp án - Sở GD&ĐT Bắc Giang
lượt xem 2
download
Với “Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2021-2022 có đáp án - Sở GD&ĐT Bắc Giang” được chia sẻ dưới đây, các bạn học sinh được ôn tập, củng cố lại kiến thức đã học, rèn luyện và nâng cao kỹ năng giải bài tập để chuẩn bị cho kì thi sắp tới đạt được kết quả mong muốn. Mời các bạn tham khảo đề thi!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2021-2022 có đáp án - Sở GD&ĐT Bắc Giang
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI HỌC KỲ I BẮC GIANG NĂM HỌC 2021 2022 MÔN: NGỮ VĂN LỚP 8 Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề I. Đọc hiểu (5.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: (…) Trong tay bồng đứa con gái hai tuổi, chị Dậu thơ thẩn ngồi trên chiếc chõng long nan. Cái nhanh nhảu của đôi mắt sắc ngọt, cái xinh xắn của cặp môi đỏ tươi, cái mịn màng của nước da đen giòn và cái nuột nà của người đàn bà hai mươi bốn tuổi, vẫn không đánh đổ những cái lo phiền buồn bã trong đáy tim. Nét mặt rầu rầu, chị im lặng nhìn sự ngoan ngoãn của hai đứa con nhỏ. Cái Tý và thằng Dần, đương hỳ hục bới đống rễ khoai, tìm những củ mập, củ dây, bỏ vào trong rổ. Chúng nó mừng reo hý hửng khi thấy một củ nguyên lành, và chúng nó cãi cọ làu nhàu khi lục mãi chẳng được gì cả. Mặt trời gần đến đỉnh đầu. Ánh nắng xuyên qua lũy tre chiếu xuống trước thềm khoang khủa. Đằng sau, gà gáy te te. Nóc bếp láng giềng, ngọn khói bốc lên nghi ngút. Thằng Dần với bộ mặt thìu thịu, bỏ đống rễ khoai đứng dậy, lùng bùng: Nhặt mãi từ sáng đến giờ mới được ba mẩu khoai ranh! Con không phải tội mà bới nữa. U đi mua gạo mau lên! Hàng xóm nấu cơm trưa rồi, nhà ta vẫn chưa ăn cơm sáng! Chúng con đói quá! Ngó con một cách đau đớn, chị Dậu ngọt ngào: Con hãy cố nhặt thêm vài chục mẩu nữa, rồi chị nó luộc cho ăn, chứ u làm gì có tiền đong gạo? Thằng bé phụng phịu: Hôm qua và hôm kia u bán hai gánh khoai lang được năm hào mà… đã tiêu gì đâu! Vừa nói, nó vừa tung tăng chạy đến cạnh mẹ, toan lần dải yếm của mẹ. Cái Tý thỏ thẻ khuyên em: Tiền bán khoai còn phải để dành đóng sưu cho ông Lý chứ? Dễ được đem mà đong gạo đấy hẳn? Em có đói thì hãy ăn tạm củ khoai sống vậy! Câu nói nghĩa lý của con bé bảy tuổi, hình như có một sức mạnh thần bí, khiến cho chị Dậu hai hàng nước mắt chạy quanh. Uể oải, chị bế cái Tỉu lên sườn và lừ thừ đi ra ngoài cổng, để ngóng xem chồng đã về chưa. (Trích Tắt đèn, Ngô Tất Tố, NXB Văn hóa Sài Gòn, tr. 3538) Câu 1. Xác định ngôi kể được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2. Chỉ ra 04 từ láy diễn tả tâm trạng nhân vật chị Dậu có trong đoạn trích. Câu 3. Xét theo cấu tạo ngữ pháp, câu văn sau thuộc kiểu câu nào? Chúng nó mừng reo hý hửng khi thấy một củ nguyên lành, và chúng nó cãi cọ làu nhàu khi lục mãi chẳng được gì cả. Câu 4. Phân tích tác dụng của phép liệt kê được sử dụng trong câu: Cái nhanh nhảu của đôi mắt sắc ngọt, cái xinh xắn của cặp môi đỏ tươi, cái mịn màng của nước da đen giòn và cái nuột nà của người đàn bà hai mươi bốn tuổi, vẫn không đánh đổ những cái lo phiền buồn bã trong đáy tim. Câu 5. Nhận xét về nhân vật cái Tý qua câu nói: Tiền bán khoai còn phải để dành đóng sưu cho ông Lý chứ? Dễ được đem mà đong gạo đấy hẳn? Em có đói thì hãy ăn tạm củ khoai sống vậy!
- Câu 6. Qua đoạn trích, em có suy nghĩ gì về cuộc sống của người nông dân trong xã hội thực dân nửa phong kiến? (Trả lời bằng một đoạn văn ngắn, khoảng 5 đến 7 câu) II. Làm văn (5.0 điểm) Viết bài văn giới thiệu một danh lam thắng cảnh ở quê hương Bắc Giang (hoặc ở vùng quê khác) mà em biết. ………………. Hết ……………… Họ và tên học sinh: ................................................................ SBD: ............................. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HDC KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ I BẮC GIANG NĂM HỌC 2021 – 2022 Môn: Ngữ văn 9 (Hướng dẫn chấm có 03 trang) Phần Câu Yêu cầu Điểm Về đoạn thơ trong 5.0 “Giá từng thước đất”của Chính Hữu 1 HS xác định đúng 0.5 I thể thơ: Đoạn thơ 0 được viết theo thể thơ tự do. HS làm sai hoặc không làm. 2 HS chỉ ra được ít 1.0 nhất 04 biểu hiện trong những biểu hiện thể hiện quan niệm về đồng đội 0.75 trong đoạn thơ: là 0.5 hớp nước uống 0.25 chung, nắm cơm bẻ 0 nửa; là chia nhau một trưa nắng, một chiều mưa; chia khắp anh em một mẩu tin nhà; chia nhau đứng trong chiến hào chật hẹp; chia nhau cuộc đời, chia nhau cái chết. HS chỉ ra được 3 biểu hiện.
- HS chỉ ra được 2 biểu hiện. HS chỉ ra được 1 biểu hiện. HS không làm hoặc xác định sai. 3 HS xác định đúng: 0.5 + 01 từ Hán Việt 0.25 trong số các từ sau: đồng đội, chiến hào, 0.25 xung phong, tiến 0 công. + 01 từ láy: lưng chừng HS không làm hoặc xác định sai. 4 HS xác định đúng 1.0 dấu hiệu của biện pháp tu từ (phép) nói 0.25 giảm nói tránh và nêu được tác dụng: 0.75 + Dấu hiệu của biện pháp tu từ: những con người mỗi khi nằm xuống (HS chỉ nêu cụm từ nằm xuống hoặc từ nằm 0.75 vẫn chấp nhận). + Tác dụng: giảm bớt nỗi mất mát, đau 0.5 thương khi nói về 0.25 cái chết của người 0 lính nơi chiến hào chống Pháp, đồng thời làm nổi bật được tư thế hiên ngang, tinh thần chiến đấu quả cảm, bất khuất của người chiến sĩ trước kẻ thù. Qua đó thể hiện niềm tự hào, yêu mến, sự trân trọng, ngợi ca của tác giả
- về người lính trong cuộc kháng chiến trường kì của dân tộc. HS xác định đúng dấu hiệu của biện pháp tu từ và nêu tác dụng nhưng chưa đủ ý hoặc không nêu được dấu hiệu của biện pháp tu từ và nêu đầy đủ tác dụng. HS chỉ nêu tác dụng của biện pháp tu từ nhưng không đầy đủ. HS chỉ nêu dấu hiệu của biện pháp tu từ HS làm sai hoặc không làm. 5 HS trình bày được 1.0 cách hiểu của mình về những người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp thông qua đoạn thơ bằng nhiều cách diễn đạt khác nhau. Song cần đảm bảo 0.75 các ý sau: những 0.5 người lính chiến 0.25 đấu nơi chiến hào 0 nhiều gian khổ, thiếu thốn; luôn gắn bó, yêu thương, chia ngọt sẻ bùi, đồng cam cộng khổ trong tình đồng đội thắm thiết, cao qúy, thiêng liêng; tinh thần chiến đấu kiên cường, dũng cảm,
- sẵn sàng hi sinh quên mình để giành lại “từng thước đất” và độc lập, tự do cho dân tộc. HS chỉ ra được 3 ý trên nhưng diễn đạt chưa rõ ràng, mạch lạc. HS chỉ ra được 2 trong 3 ý trên. HS chỉ ra được 1 trong 3 ý trên. HS Không làm hoặc xác định sai. 6 Viết được đoạn 1.0 văn với yêu cầu: 0.25 + Đúng hình thức, yêu cầu dung lượng 0.75 của đoạn văn, diễn đạt mạch lạc. + Thể hiện được suy nghĩ của bản 0 thân về trách nhiệm của tuổi trẻ hôm nay đối với đất nước. (Bảo vệ, gìn giữ nền hòa bình do các thế hệ cha anh đã hi sinh xương máu để giành lại; học tập, rèn luyện để cống hiến cho sự nghiệp dựng xây đất nước…). HS không làm hoặc làm sai. II Phân tích vẻ đẹp 5.0 của nhân vật Vũ Nương trong truyện ngắn Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ.
- a. Đảm bảo cấu trúc 0.5 của một bài văn nghị luận: Có đủ Mở bài, Thân bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị 0.5 luận: Vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương trong truyện ngắn Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ. c. Triển khai vấn đề 3.0 nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt 0.25 chẽ giữa lí lẽ và dẫn 2.5 chứng. Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng 0.5 về cơ bản cần đảm bảo những nội dung sau: * Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nhân 0.5 vật Vũ Nương. * Phân tích vẻ đẹp 0.5 của nhân vật Vũ Nương: Vũ Nương là 0.5 người phụ nữ có nhiều phẩm chất tốt đẹp: + Người vợ dịu dàng, khéo léo, luôn 0.5 yêu thương, thủy chung son sắt: Biết
- tính chồng đa nghi, nàng luôn giữ gìn 0.25 khuôn phép gia đình; khi tiễn chồng đi lính, nàng chỉ mong chồng bình an trở về, thấu hiểu nỗi khổ và nguy hiểm mà chồng phải đối mặt nơi chiến tuyến; khi xa chồng, Vũ Nương nhớ thương da diết, một lòng thủy chung chờ đợi. + Người con dâu hiếu thảo: chăm sóc tận tình, hết lòng, hết sức khi mẹ chồng ốm; xót thương, lo ma chay chu đáo như cha mẹ đẻ khi mẹ chồng mất. + Người mẹ thương con hết mực: một mình nuôi nấng, chăm sóc, bù đắp thiếu thốn tinh thần của con bằng cách chỉ vào bóng mình trên tường giả làm cha đứa bé. + Người phụ nữ trọng nhân phẩm, tình nghĩa; sống bao dung, vị tha: nàng chọn cái chết để minh oan, khẳng định nhân phẩm; sống dưới thủy cung vẫn nặng tình với chồng con; sẵn sàng tha thứ cho chồng,
- trở về nói lời cảm tạ; quyết ở lại thủy cung để đền ơn cứu mạng của Linh Phi. Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Tạo dựng tình huống để thử thách nhân vật, dựng đoạn đối thoại để khắc họa tâm lí, tính cách nhân vật, sử dụng yếu tố tưởng tượng, kì ảo kết hợp với các yếu tố có thực ... * Đánh giá chung: Khẳng định lại vẻ đẹp của nhân vật, giá trị của tác phẩm. d. Sáng tạo: Có cách 0.5 diễn đạt độc đáo, suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, ngữ 0.5 pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. Tổng điểm 10.0 Lưu ý khi chấm bài: Do đặc trưng của môn Ngữ văn, bài làm của học sinh cần được đánh giá tổng quát, tránh đếm ý cho điểm một cách máy móc, linh hoạt trong việc vận dụng Hướng dẫn chấm. Việc chi tiết hóa điểm số các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi phần và được thống nhất trong Hội đồng chấm. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời diễn đạt lưu loát, có cảm xúc. Khuyến khích những bài viết có tính sáng tạo, nội dung bài viết có thể không trùng với yêu cầu trong đáp án nhưng lập luận thuyết phục, văn phong sáng rõ…
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề thi học kì 1 môn Lịch Sử lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
3 p | 433 | 23
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
4 p | 345 | 22
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồng Phương
3 p | 482 | 21
-
Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Tân Viên
4 p | 515 | 20
-
Đề thi học kì 1 môn Toán lớp 7 năm 2017 có đáp án - Phòng GD&ĐT Vĩnh Tường
5 p | 328 | 19
-
Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 8 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Bình An
3 p | 945 | 17
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
4 p | 317 | 17
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 8 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Trung Kiên
4 p | 375 | 16
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
6 p | 564 | 16
-
Đề thi học kì 1 môn Vật lý lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án - Phòng GD&ĐT Vĩnh Linh
2 p | 231 | 15
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 8 năm 2017-2018 có đáp án - Phòng GD&ĐT Vĩnh Linh
2 p | 300 | 12
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Khai Quang
4 p | 448 | 12
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Phòng GD&ĐT Vĩnh Linh
3 p | 276 | 10
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
4 p | 429 | 8
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Yên Phương
3 p | 226 | 8
-
Đề thi học kì 1 môn Sinh lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Bình An
4 p | 287 | 7
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 6 năm 2017 có đáp án - Đề số 1
2 p | 198 | 7
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 6 năm 2017 có đáp án - Đề số 2
3 p | 130 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn