Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Việt Nam-Angiêri
lượt xem 1
download
Với mong muốn giúp các bạn có thêm tài liệu ôn tập thật tốt trong kì thi sắp tới. TaiLieu.VN xin gửi đến các bạn ‘Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Việt Nam-Angiêri’. Vận dụng kiến thức và kỹ năng của bản thân để thử sức mình với đề thi nhé! Chúc các bạn đạt kết quả cao trong kì thi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Việt Nam-Angiêri
- MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I - MÔN NGỮ VĂN LỚP 8 Năm học 2022 - 2023 Mức độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Cộng Chủ đề Chủ đề 1: Văn - Nêu được - Biết so sánh Vận dụng học nước tên văn bản lần quẹt diêm kiến thức đã ngoài và tác giả cuối cùng với học để viết Văn bản: Cô bé những lần đoạn văn, bán diêm quẹt diêm nêu cảm trước nhận về ý - Biết rút ra nghĩa hình bài học cho tượng “ngọn - Nêu được bản thân lửa diêm”, nội dung của trong cuộc trong đoạn có Chủ đề 2: Văn đoạn văn và sống dùng câu bản nhật dụng tên văn bản. ghép và thán - Văn bản nhật từ bộc lộ cảm dụng xúc. Số câu: 2 2 1 5 Số điểm: 2 1,5 3 6,5 Tỉ lệ: 20% 15% 30% 65% Chủ đề 3: Tiếng Việt Xác định - -Hiểu được -Biết vận dụng - BPTT: Nói giảm được biện tác dụng của câu ghép và nói tránh pháp nghệ việc sử dụng thán từ trong - Thán từ thuật tu từ nói biện pháp đoạn văn - Câu ghép giảm nói tránh nghệ thuật tu trong đoạn từ nói giảm văn. nói tránh trong đoạn trích. Số câu: 1 1 1 3 Số điểm: 0,5 0,5 0,5 2 Tỉ lệ: 0,5% 5% 5% 20% Chủ đề 4: Viết được Nghị luận xã hội. đoạn văn có lập luận rõ ràng, mạch lạc, diễn đạt giàu hình ảnh
- nêu được suy nghĩ về vai trò của túi giấy trong xã hội ngày nay và lien hệ bản thân Số câu: 1 1 Số điểm: 2 2 Tỉ lệ: 20% 20% Tổng số câu: 3 3 3 8 Số điểm: 2,5 2 5,5 10 Tỉ lệ: 25% 20% 55% 100% PHÒNG GD ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I LỚP 8 & ĐT QUẬN NĂM HỌC 2022-2023 THANH MÔN: NGỮ VĂN 8 XUÂN Thời gian làm bài: 90 phút TRƯỜNG THCS VIỆT NAM- ANGIÊRI PHẦN I (7 điểm). Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi bên dưới: “Que diêm tắt phụt, và ảo ảnh rực sáng trên khuôn mặt em bé cũng biến mất. Thế là em quẹt tất cả những que diêm còn lại trong bao. Em muốn níu bà em lại! Diêm nối nhau chiếu sáng như giữa ban ngày. Chưa bao giờ em thấy bà em to lớn và đẹp lão như thế này. Bà cụ cầm lấy tay em, rồi hai bà cháu bay vụt lên cao, cao mãi, chẳng còn đói rét, đau buồn nào đe dọa họ nữa. Họ đã về chầu Thượng đế. Sáng hôm sau, tuyết vẫn phủ kín mặt đất, nhưng mặt trời lên, trong sáng, chói chang trên bầu trời xanh nhợt. Mọi người vui vẻ ra khỏi nhà. Trong buổi sáng lạnh lẽo ấy , ở một xó tường người ta thấy có một em gái có đôi má hồng và đôi môi đang mỉm cười . Em đã chết vì giá rét trong đêm giao thừa”. (“Ngữ văn 8, tập một, NXB 2010) Câu 1 (1 điểm). Đoạn văn trên trích trong văn bản nào, tác giả là ai? Lần quẹt diêm được nhắc đến trong đoạn văn là lần thứ mấy và có gỉ khác so với những lần quẹt diêm trước? Câu 2 (1,5 điểm) Vận dụng kiến thức về phép tu từ đã học, em hãy cho biết sự khác nhau trong cách viết của hai câu văn in đậm và nêu hiệu quả nghệ thuật của cách viết đó.
- Câu 3 (3,5 điểm). Dựa vào văn bản có đoạn trích trên, em hãy viết một đoạn văn khoảng 8 -10 câu theo cách lập luận tổng - phân - hợp, nêu cảm nhận của em về ý nghĩa hình ảnh “ ngọn lửa diêm”, trong đoạn có sử dụng một thán từ bộc lộ cảm xúc, và một câu ghép (gạch chân, chú thích rõ). Câu 4 (1 điểm). Từ truyện ngắn có đoạn trích trên, em rút ra được bài học gì trong cuộc sống? PHẦN II (3 điểm). Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: “Theo đánh giá của Bộ Tài nguyên Môi trường, ước tính trung bình mỗi gia đình Việt Nam hàng ngày sử dụng và thải ra ít nhất một túi ni lông và thống kê trên phạm vi cả nước là khoảng 25 triệu túi/ngày. Trong đó, mỗi hộ ở thành thị có thể sử dụng từ 3 đến 6 túi ni lông/ngày. Thống kê chưa đầy đủ, chỉ riêng hai thành phố lớn Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, trung bình mỗi ngày thải ra môi trường khoảng 80 tấn nhựa và túi ni lông. Kết quả khảo sát của Cục Kiểm soát Ô nhiễm (Bộ Tài nguyên và Môi trường) tại 5 tỉnh thành đại diện cho 3 vùng, miền cho thấy bình quân mỗi hộ gia đình sử dụng 223 túi/tháng, tương đương 1kg túi ni lông/hộ/ tháng. Và ở Châu Á, Việt Nam là quốc gia đứng thứ 4 về chất thải nhựa sau Trung Quốc, In-đô-nê-xi-a, Philippines. Đấy là con số biết nói, phản ánh thực trạng của việc sử dụng túi ni lông ở nước ta hiện nay”. (Theo Báo điện tử môi trường đô thị, ngày 11 tháng 12 năm 2018) Câu 1 (1 điểm). Đoạn văn trên đề cập đến vấn đề gì? Trong chương trình Ngữ văn 8 tập I cũng có một văn bản đề cập tới vấn đề đó, em hãy ghi rõ tên văn bản. Câu 2 (2 điểm). Từ đoạn văn trên và văn bản em vừa xác định ở câu 1 kết hợp với những hiểu biết xã hội, hãy viết một đoạn văn khoảng 8 đên 10 câu trình bày suy nghĩ của em về vai trò của túi giấy trong cuộc sống ngày nay. ----Hết---- PHÒNG GD & ĐT QUẬN THANH XUÂN TRƯỜNG THCS VIỆT NAM-ANGIÊRI HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 1 NĂM HỌC 2022-2023 MÔN: NGỮ VĂN 8 CÂU NỘI DUNG ĐIỂM PHẦN I (7 điểm)
- Câu 1 - Văn bản: Cô bé bán diêm 0.25đ (1 điểm) - Tác giả: An-đéc –xen 0.25đ - Đây là lần quẹt diêm thứ 5- lần cuối cùng 0,25đ - Nó khác những lần trước ở chỗ: Lần quẹt diêm thứ 5 0,25đ ngọn lửa diêm đã xóa mờ hiện thực, thắp lên những ước mơ giúp cho cô bé bán diêm vươn tới một thế giới mới không còn đau khổ, đói rét và cô đơn. Câu 2 * Sự khác nhau trong cách viết của 2 câu văn: (1,5 - Câu 1: “Họ đã về chầu thượng đế”: Dùng cách nói 0,25đ điểm) giảm nói tránh. - Câu 2: “Em đã chết vì đói rét trong đêm giao thừa”: 0,25đ Không dùng cách nói giảm nói tránh. *Hiệu quả nghệ thuật của cách viết đó: - Câu 1: Tránh sự nặng nề, tạo cảm giác nhẹ nhàng, phù 0,5đ hợp với tâm lí và khát khao của nhân vật, sự thấu hiểu và tinh tế của nhà văn. - Câu 2: Nổi bật bi kịch, tăng tiếng nói tố cáo, bức thông 0,5đ điệp gửi đến người đọc càng sâu sắc hơn. Câu 4 *Hình thức: đúng kiểu đoạn văn tổng –phân –hợp, đủ số 0,5đ (3,5 câu , không mắc các lỗi về chính tả, diễn đạt. điểm) - Đoạn văn có sử dụng tình thái từ bộc lộ cảm xúc và câu 0,5 đ ghép ( gạch chân chỉ rõ) *Nội dung: HS có nhiều cách viết nhưng cần đảm bảo các ý sau: + Ngọn lửa diêm là biểu tượng ấm áp của những ước mơ, 0,5đ khát vọng bình dị và hạnh phúc của em bé: được sống trong ấm no, trong tình yêu thương… + Ngọn lửa diêm là vẻ đẹp tâm hồn trong sáng, ngây thơ, 0,5đ thánh thiện… + Ngọn lửa diêm thể hiện niềm tin yêu vào cuộc sống… 0,5đ + Đó là ngọn lửa của lòng nhân ái của niềm cảm thông , 0,5đ yêu thương mà nhà văn dành cho trẻ thơ. + Ngọn lửa diêm là thông điệp tình thương mà tác giả 0,5đ muốn gửi tới bạn đọc. Hãy yêu thương con trẻ. Hãy cho trẻ mái ấm gia đình, vòng tay yêu thương, hãy biến những mộng tưởng sau ánh lửa diêm thành hiện thực! * Lưu ý: + Sai kiểu đoạn: Trừ :0,25 đ + Quá dài (13 câu trở lên), quá ngắn (7 câu trở xuống):
- Trừ 0,25 đ Câu 5 * Bài học trong cuộc sống: (1 điểm) - Biết trân trọng ước mơ và biến ước mơ thành hiện thực 0,25đ - Biết yêu thương con người (đồng cảm, sẻ chia, …) 0,25đ - Nghị lực, niềm tin yêu cuộc sống 0,25đ - Lên án lối sống ích kỉ, vô cảm, lạnh lùng 0,25đ Câu hỏi mở do đó GV cần căn cứ vào bài làm của hs để cho điểm phù hợp (HS làm được 3 ý cho điểm tối đa) PHẦN II (3 điểm) Câu 1 - Đoạn văn đề cập đến vấn đề: Sử dụng túi ni lông ở nước 0,5đ (1 điểm) ta hiện nay. - Văn bản: Thông tin về ngày Trái đất năm 2000 0,5đ Câu 2 - HS viết được đoạn văn NLXH (2 điểm) - Yêu cầu: * Hình thức: + Đúng đoạn văn nghị luận xã hội, diễn đạt mạch lạc... 0,5đ + Đủ dung lượng kiến thức * Nội dung: HS có thể có nhiều cách lập luận khác nhau song cần trả lời được các ý cơ bản sau: - Thực trạng của việc sử dụng bao bị ni lông 0,5đ -Vai trò của túi giấy: + Túi giấy có thể bảo quản vitamin, chất dinh dưỡng không bị phân hủy dưới ánh nắng mặt trời tốt hơn các loại 1đ bao bì khác. + Túi giấy cũng có thể tái chế để sử dụng nhiều lần + Túi giấy dễ dàng tạo hình ảnh và màu sắc đa dạng, mang tính thẩm mĩ cao. + Tính chất dễ phân hủy, thân thiện với môi trường + Việc dùng túi giấy là một giải pháp khá an toàn.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề thi học kì 1 môn Lịch Sử lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
3 p | 433 | 23
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
4 p | 345 | 22
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồng Phương
3 p | 482 | 21
-
Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Tân Viên
4 p | 515 | 20
-
Đề thi học kì 1 môn Toán lớp 7 năm 2017 có đáp án - Phòng GD&ĐT Vĩnh Tường
5 p | 328 | 19
-
Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 8 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Bình An
3 p | 945 | 17
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
4 p | 317 | 17
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 8 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Trung Kiên
4 p | 375 | 16
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
6 p | 564 | 16
-
Đề thi học kì 1 môn Vật lý lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án - Phòng GD&ĐT Vĩnh Linh
2 p | 231 | 15
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 8 năm 2017-2018 có đáp án - Phòng GD&ĐT Vĩnh Linh
2 p | 300 | 12
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Khai Quang
4 p | 448 | 12
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Phòng GD&ĐT Vĩnh Linh
3 p | 276 | 10
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
4 p | 429 | 8
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Yên Phương
3 p | 226 | 8
-
Đề thi học kì 1 môn Sinh lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Bình An
4 p | 287 | 7
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 6 năm 2017 có đáp án - Đề số 1
2 p | 198 | 7
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 6 năm 2017 có đáp án - Đề số 2
3 p | 130 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn