Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THCS Long Tuyền, Bình Thủy
lượt xem 1
download
Nhằm giúp các bạn học sinh đang chuẩn bị bước vào kì thi có thêm tài liệu ôn tập, TaiLieu.VN giới thiệu đến các bạn ‘Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THCS Long Tuyền, Bình Thủy’ để ôn tập nắm vững kiến thức. Chúc các bạn đạt kết quả cao trong kì thi!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THCS Long Tuyền, Bình Thủy
- UBND QUẬN BÌNH THỦY ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I TRƯỜNG THCS LONG TUYỀN MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 8 Năm học: 2023-2024 A. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình học kì I (từ tuần 1 đến tuần 15) môn Ngữ văn lớp 8, với mục đích đánh giá năng lực đọc – hiểu và tạo lập văn bản của HS thông qua hình thức kiểm tra tự luận kết hợp trắc nghiệm khách quan B. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA: - Hình thức: Tự luận - Cách tổ chức kỉểm tra: Cho học sinh làm bài kiểm tra trong 90 phút. C. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I - MÔN NGỮ VĂN LỚP 8 Mức độ TT nhậ n Tổng % điểm Nội thức Kĩ dun năng Vận g Nhậ Thô Vận dụn n ng dụn g biết hiểu g cao TN TL TN TL TN TL TN TL Văn Đọc bản 1 4 0 4 0 0 2 0 0 60 hiểu nghị luận Viết bài văn trình bày ý 2 Viết 0 1* 0 1* 0 1* 0 1* 40 kiến về một vấn đề xã hội
- Tổn 100% 20 5 20 15 0 30 0 10 g Tỉ lệ 25% 35% 30% 10% % Tỉ lệ chung 60% 40% BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA Số câu hỏi theo mức độ nhận thức Nội dung/Đơ Mức độ TT Kĩ năng Nhận Thông Vận Vận n vị kiến đánh giá biết hiểu dụng dụng cao thức 1. Đọc hiểu Văn Nhận nghị biết: luận - Xác định được luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu trong văn bản. - Nhận biết được các
- trợ từ, thán từ, thành phần biệt lập, các loại câu phân loại theo mục giao tiếp được sử dụng trong văn bản. Xác định được một số thành ngữ thông dụng, các yếu tố Hán Việt. Thông hiểu: - Nêu được nội dung bao quát của văn bản. - Phân tích được mối liên hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và
- bằng chứng; vai trò của luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong việc thể hiện luận đề. - Phân biệt được lí lẽ, bằng chứng khách quan (có thể kiểm chứng được) với ý kiến, đánh giá chủ quan của người viết. - Xác định được sắc thái nghĩa của từ ngữ và việc lựa chọn từ ngữ; tác dụng của từ tượng
- thanh, từ tượng hình, biện pháp đảo ngữ được sử dụng trong văn bản. Vận dụng: - Rút ra được bài học cho bản thân từ nội dung văn bản. - Liên hệ được nội dung nêu trong văn bản với những vấn đề của xã hội đương đại. - Thể hiện được thái độ đồng tình / không đồng tình/
- đồng tình một phần với quan điểm của tác giả. 2 Viết Nghị Nhận luận về biết: một vấn Thông đề của hiểu: đời sống. Vận dụng: Vận dụng cao: Viết được bài văn nghị luận về một vấn đề của đời 1TL* sống. Trình bày rõ vấn đề và thể hiện rõ ý kiến (đồng tình hay phản đối) về vấn đề đó; nêu được lí lẽ và bằng chứng thuyết phục. Tổng 4 TN 4TN 2 TL 1 TL
- Tỉ lệ % 25 35 30 10 Tỉ lệ chung (%) 60 40 UBND QUẬN BÌNH THỦY ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I TRƯỜNG THCS LONG TUYỀN MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 8 Năm học: 2023-2024 Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc ngữ liệu và trả lời các câu hỏi bên dưới: TỰ HỌC-MỘT THÚ VUI BỔ ÍCH Nguyễn Hiến Lê Tự học là cần thiết, nhưng không phải là một sự bắt buộc, ta hoàn toàn tự do, tự chủ, nhờ vậy nó là một cái thú. Trước hết, cái thú tự học cũng giống cái thú đi chơi bộ ấy. Tự học cũng như một cuộc du lịch, du lịch bằng trí óc, một cuộc du lịch say mê gấp trăm lần du lịch bằng chân, vì nó là du lịch trong không gian lẫn thời gian. Những sự hiểu biết của loài người là một thế giới mênh mông. Kể làm sao hết được những vật hữu hình vô hình mà ta sẽ thấy trong cuộc du lịch bằng sách vở? Ta cũng được tự do, muốn đi đâu thì đi, ngừng đâu thì ngừng. Bạn thích cái xã hội ở đời Đường bên Trung Quốc thì đã có những thi nhân đại tài tả viên Dạ minh châu của Đường Minh Hoàng, khúc Nghê thường vũ y của Dương Quý Phi cho bạn biết. Tôi thích nghiên cứu đời con kiến, con sâu – mỗi vật là cả thế giới huyền bí đấy, bạn ạ – thì đã có J. H. Pha-rơ-bê (J.H. Fabre) và hàng chục nhà sinh vật học khác sẵn sàng kể chuyện cho tôi nghe một cách hóm hỉnh hoặc thi vị. […]
- Hơn nữa, tự học quả là một phương thuốc trị bệnh âu sầu. Theo bác sĩ E. Gờ-ron-nơ-veo (E. Groenevelt), người Hà Lan, những bệnh nhân nào biết đọc sách cũng mau khỏe mạnh hơn những bệnh nhân khác. Nhiều bác sĩ Anh và Pháp, sau lời tuyên bố đó, làm những bảng thống kê các bệnh nhân trong các bệnh viện và thừa nhận ông E. Gờ-ron-nơ-veo có lí. Khi đọc sách, ta thấy trong nỗi buồn khổ, lo lắng của người viết nỗi buồn khổ, lo lắng của ta và hiểu rằng chúng ta không phải cô độc trên thế giới này. Bất kì ta ở một tình thế khắt khe, chua chát nào, mở sách ra là ta cũng gặp người đồng cảnh hay đồng bệnh mà đọc học ta thấy ấm áp lại trong lòng. Biết bao danh sĩ đã nhờ sự đọc sách, sự tự học mà khỏi chán đời. Mon-tin (Montaigne) nói: “Sự tiếp xúc với sách an ủi tôi trong cảnh già và cô độc. Những nỗi đau khổ nhờ đó mà bớt nhói. Muốn tiêu khiển, tôi chỉ có cách đọc sách”. Còn Mông-te-xki-ơ (Montesquieu) thì nhận: “Tôi chưa lần nào buồn rầu đến nỗi đọc sách một giờ mà không hết buồn”. Quan trọng hơn cả, tự học còn là một thú vui rất thanh nhã, nó nâng cao tâm hồn ta lên. Ta vui vì thấy khả năng của ta đã thăng tiến và ta giúp đời nhiều hơn trước. Một thầy kí, một bác nông phu, bất kì hạng người nào, nếu chịu học hỏi tìm kiếm, cũng có thể cải thiện phương pháp làm việc của mình, và giảng giải những kinh nghiệm của mình cho người khác. Sau cùng, còn gì vui bằng tìm tòi và khám phá: Pát-xơ-tơ (Pasteur), Anh-xơ-tanh (Einstein), hai vợ chồng Kiu-ri (Curie) và hàng trăm nhà bác học khác, suốt đời nghèo nàn mà lúc nào cũng mãn nguyện hơn những vua chúa trên ngai vàng; cả tháng cả năm tự giam trong phòng thí nghiệm, không hề biết những tiêu khiển của người đời mà thấy thời giờ trôi qua vẫn quá mau, là nhờ thú tự học tìm tòi của họ. (Tự học- một nhu cầu thời đại- NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội, 2007) Lựa chọn đáp án đúng: Câu 1 (0,5 điểm). Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì? A. Tự sự B. Nghị luận C. Biểu cảm D. Miêu tả Câu 2(0,5 điểm). Chủ đề của văn bản trên là gì? A. Tinh thần dũng cảm B. Tinh thần vượt khó C. Tinh thần tự học
- D. Tình thần đoàn kết Câu 3(0,5 điểm). Câu nào sau đây không thể hiện ý kiến chính (luận điểm) của người viết? A. Trước hết, cái thú tự học cũng giống cái thú đi chơi bộ ấy. B. Hơn nữa, tự học quả là một phương thuốc trị bệnh âu sầu. C. Khi đọc sách, ta thấy trong nỗi buồn khổ, lo lắng của người viết nỗi buồn khổ, lo lắng của ta và ta hiểu rằng chúng ta không phải cô độc trên thế giới này. D. Quan trọng hơn cả, tự học còn là một thú vui rất thanh nhã nó nâng cao tâm hồn ta lên. Câu 4(0,5 điểm). Văn bản được viết nhằm mục đích gì? A. Khẳng định sức mạnh của việc đọc sách. B. Thuyết phục người đọc về lợi ích, thói quen của việc tự học. C. Tạo cảm hứng tri thức vượt hơn sức mạnh thể chất. D. Khẳng định tự học là một thú vui thanh nhã Câu 5(0,5 điểm). Từ tự học có nghĩa là gì? A. là quá trình tự tìm hiểu, tư duy, nghiên cứu các kiến thức cần thiết cho bản thân mà không có sự chỉ dẫn, giúp đỡ của người khác. B. là quá trình tự tìm hiểu, tư duy, tự tích lũy kiến thức kinh nghiệm C. là quá trình tự tìm hiểu, tự học tập từ xã hội D. là quá trình tự tìm hiểu, tự trau dồi và hình thành kiến thức năng lực Câu 6(0,5 điểm).Tác giả đánh giá như thế nào về việc tự học? A. Bắt buộc nhưng không cần thiết. B. Vừa cần thiết vừa tất yếu phải làm. C. Cần thiết nhưng không phải bắt buộc. D. Xã hội hiện đại cần những con người biết tự học. Câu 7 (0,5 điểm). Sau lời tuyên bố của bác sĩ E. Groenevelt là những bệnh nhân nào biết đọc sách cũng mau khoẻ mạnh hơn những bệnh nhân khác, nhiều bác sĩ người Anh và Pháp đã làm gì? A. Làm những bảng thống kê các bệnh nhân trong các bệnh viện. B. Phủ nhận lời tuyên bố của bác sĩ E. Groenevelt là sai. C. Lan truyền mạnh mẽ điều này đến các bệnh nhân. D. Áp dụng vào thực tiễn làm việc Câu 8(0,5 điểm). Đâu không phải là một bằng chứng tác giả đưa ra cho ý kiến “Tự học là thú vui tao nhã giúp nâng tầm tâm hồn ta lên”? A. Thầy kí, bác nông phu nhờ tự học mà giỏi nghề, công hiến B. Những tấm gương nhà khoa học nhờ tự học mà có tầm ảnh hưởng hơn cả vua chúa. C. Tâm hồn của chính bản thân tác giả đã cải thiện rất nhiều sau khi tự học D. Những sự hiểu biết của của loài người là một thế giới mênh mông Trả lời câu hỏi sau:
- Câu 9 (1,0đ).Em có đồng ý với ý kiến sau: “Tự học cũng như một cuộc du lịch, du lịch bằng trí óc, một cuộc du lịch say mê gấp trăm lần du lịch bằng chân, vì nó là du lịch trong không gian lẫn thời gian.” Vì sao? Câu 10 (1,0đ). Em nhận được thông điệp gì qua văn bản trên? Phần II. Viết (4,0 điểm) Em hãy viết bài văn nghị luận trình bày ý nghĩa của tinh thần tự học. ------------------------- Hết ------------------------- HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I Môn: Ngữ văn lớp 8 Phầ Câu Nội dung Điểm n I ĐỌC HIỂU 6,0 1 B 0,5 2 C 0,5 3 C 0,5 4 B 0,5 5 A 0,5 6 C 0,5 7 A 0,5 8 D 0,5 9 – Học sinh có thể trả lời có hoặc không và lý giải thuyết 1,0 phục. + Đồng ý vì:Tự học là cái thú lớn, từ đó con người có được những khám phá trải nghiệm, hiểu biết như du lịch nhưng là trong cả không gian lẫn thời gian. Hãy luôn để hoạt động học tập của bản thân ta được thoải mái, say mê trong bầu trời tri thức rộng mở.... + Không đồng ý: Vì muốn có được kiến thức một cách chính xác cần có người hướng dẫn.... 10 HS rút ra được thông điệp: Tự học đem lại ý nghĩa rất lớn 1,0 với chúng ta, giúp chúng ta khám phá, trải nghiệm những
- kiến thức mới.... II VIẾT 4,0 a. Đảm bảo bố cục bài văn nghị luận gồm 3 phần: MB, TB, 0.25 KB. b. Xác định đúng yêu cầu của đề. 0.25 Tinh thần tự học c. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau 2.5 nhưng cần đảm bảo có các ý sau: - Giới thiệu về tinh thần tự học 0.25 - Tự học không chỉ đơn giản là việc tự giác tìm kiếm kiến 2.0 thức, mà còn là quá trình tự chủ và trách nhiệm trong việc học hỏi và phát triển bản thân. - Tinh thần tự học giúp chúng ta không ngừng cải thiện kiến thức và kỹ năng của mình. - Tinh thần tự học thể hiện qua sự tự động, sẵn sàng tìm 0.25 kiếm thông tin, và khao khát học hỏi. - Tự học giúp chúng ta đối mặt và thích nghi với những thay đổi trong cuộc sống và công việc. - Dẫn chứng: những người nổi tiếng như Thomas Edison, Steve Jobs… - Phản đề: những người lười biếng, không có ý chí, và không quan tâm đến việc học hỏi. Chúng ta cần phê phán những tư tưởng và hành vi này và khuyến khích mọi người phát triển tinh thần tự học. -Tinh thần tự học không chỉ là một thói quen cá nhân, mà còn là một yếu tố quyết định sự thành công và phát triển của xã hội. -...... d. Chính tả, ngữ pháp 0.5 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, sáng tạo 0,5
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề thi học kì 1 môn Lịch Sử lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
3 p | 433 | 23
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
4 p | 345 | 22
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồng Phương
3 p | 482 | 21
-
Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Tân Viên
4 p | 515 | 20
-
Đề thi học kì 1 môn Toán lớp 7 năm 2017 có đáp án - Phòng GD&ĐT Vĩnh Tường
5 p | 328 | 19
-
Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 8 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Bình An
3 p | 945 | 17
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
4 p | 317 | 17
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 8 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Trung Kiên
4 p | 375 | 16
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
6 p | 564 | 16
-
Đề thi học kì 1 môn Vật lý lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án - Phòng GD&ĐT Vĩnh Linh
2 p | 231 | 15
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 8 năm 2017-2018 có đáp án - Phòng GD&ĐT Vĩnh Linh
2 p | 300 | 12
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Khai Quang
4 p | 448 | 12
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Phòng GD&ĐT Vĩnh Linh
3 p | 276 | 10
-
Đề thi học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Hồ Hảo Hớn
4 p | 429 | 8
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Yên Phương
3 p | 226 | 8
-
Đề thi học kì 1 môn Sinh lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Bình An
4 p | 287 | 7
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 6 năm 2017 có đáp án - Đề số 1
2 p | 198 | 7
-
Đề thi học kì 1 môn Địa lý lớp 6 năm 2017 có đáp án - Đề số 2
3 p | 130 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn