intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THCS Phan Tây Hồ, Phú Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

11
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm phục vụ quá trình học tập cũng như chuẩn bị cho kì thi sắp đến. TaiLieu.VN gửi đến các bạn tài liệu ‘Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THCS Phan Tây Hồ, Phú Ninh’. Đây sẽ là tài liệu ôn tập hữu ích, giúp các bạn hệ thống lại kiến thức đã học đồng thời rèn luyện kỹ năng giải đề. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THCS Phan Tây Hồ, Phú Ninh

  1. PHÒNG GD&ĐT HUYỆN PHÚ NINH ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I TRƯỜNG THCS PHAN TÂY HỒ NĂM HỌC 2023-2024 Môn: Ngữ văn 8 Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian giao đề) I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA - Thu thập thông tin, đánh giá mức độ đạt được của quá trình dạy học (từ tuần 1 đến tuần 15) so với yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của chương trình giáo dục. - Nắm bắt khả năng học tập, mức độ phân hóa về phẩm chất và năng lực của học sinh, trên cơ sở đó, giáo viên có kế hoạch ra đề phù hợp với từng đối tượng học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn. II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA - Hình thức: Tự luận+ trắc nghiệm - Cách thức: Kiểm tra trên lớp theo kế hoạch của chuyên môn nhà trường. III. THIẾT LẬP MA TRẬN Mức độ nhận thức Tổng % Nội dung/ đơn Vận dụng điểm Tt Kĩ năng Nhận biếtThông hiểu Vận dụng vị kĩ năng cao TN TL TN TL TN TL TN TL Đoạn trích từ Đọc truyện lịch sử hiểu (ngoài sách 1 giáo khoa) Số câu 4 0 3 1 0 1 0 1 10 Tỉ lệ % 20 0 15 10 0 10 0 5 60 điểm Viết bài văn phân tích một Viết tác phẩm văn 2 học Số câu 0 1* 0 1* 0 1* 0 1* 1 Tỉ lệ % 10 15 10 5 40 điểm Tỉ lệ % điểm các mức độ 70 30 100
  2. IV/ BẢNG ĐẶC TẢ Số câu hỏi theo mức độ nhận Nội thức Chương/ dung/Đơn TT Mức độ đánh giá Vận Chủ đề vị kiến Nhận Thông Vận dụng thức biết hiểu dụng cao Nhận biết: 4 câu - Nhận biết được thể loại của văn bản, các thông tin cơ bản của văn bản truyện. - Nhân vật trong truyện - Nhận biết từ địa phương, từ tượng hình. Thông hiểu: 3 câu TN+ 1câu TL - Nội dung chính của đoạn trích. - Hiểu tính cách nhân vật Đọc Truyện và các chi tiết tiêu biểu của 4 TN 3 TN 1TL 1TL 1 hiểu lịch sử 1TL đoạn trích. - Phân tích được tác dụng của biện pháp tu từ. Vận dụng thấp: 1 câu - Thể hiện được thái độ đồng tình/ không đồng tình/ đồng tình một phần với vấn đề được gợi ra từ văn bản. Vận dụng cao: 1 câu - Rút ra được bài học cho bản thân từ nội dung, ý nghĩa của văn bản. 2 Viết -Nhận biết (10%). Nhận biết được kiểu bài văn phân tích một tác phẩm văn học. Viết một -Thông hiểu (15%) bài văn +Hiểu được bố cục, cách nghị luận làm bài văn phân tích bài về một thơ thất ngôn tứ tuyệt. 1*TL 1*TL 1*TL 1*TL bài thơ +Hiểu được nội dung và Đường nghệ thuật. luật. -Vận dụng (10%).Viết được bài văn phân tích tác phẩm văn học có bố cục rõ
  3. ràng, mạch lạc, ngôn ngữ trong sáng, làm rõ vấn đề được biểu cảm. -Vận dụng cao (5%). Phân tích một tác phẩm văn học hoàn chỉnh, có sự sáng tạo linh hoạt trong cách dùng từ, thể hiện sâu sắc suy nghĩ và cảm xúc của bản thân. 3TN 4 TN 1 TL 1 TL Tổng 1TL 1*TL 1*TL 1*TL 1*TL Tỉ lệ % 30 40 20 10 Tỉ lệ chung 70 30 * Ghi chú: Phần viết có 01 câu bao hàm cả 4 cấp độ. Các cấp độ được thể hiện trong hướng dẫn chấm. V. ĐỀ PHÒNG GD&ĐT PHÚ NINH KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I NĂM HỌC TRƯỜNG THCS PHAN TÂY HỒ 2023-2024 Môn: Ngữ văn – Lớp 8 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề gồm có 02 trang) I/ ĐỌC HIỂU (6.0 điểm): Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu nêu bên dưới: Ba cha con Phó bảng lại thủng thỉnh bước đi trên con đường mà sông núi mây trời đẹp như bức gấm thêu. Đi hết dãy núi Cấm, sang địa phận Diễn Châu, mảnh đất nổi tiếng trong lịch sử với tên gọi Châu Diễn, Côn tần ngần nhìn ngôi đền cổ kính có nhiều tòa từ trên đỉnh núi xuống tận chân núi, sát đường Thiên lí. Côn ngạc nhiên hơn khi thấy trên dốc nhìn về phía tây, đối diện với ngôi đền, dãy núi xa xa rất nhiều hình nhiều vẻ, càng ngắm, núi càng biến hóa những hình ảnh theo tưởng tượng của Côn. Hòn lèn gần nhất, nằm ở giữa cánh cổng bát ngát trời xanh, lại y như một con người cụt đầu đứng hiên ngang giữa trời. Côn nói với cha: - Thưa cha, con muốn được cha chỉ bảo chúng con về sự tích ngôi đền ni, về tên của các hòn núi kia, trông lạ mắt quá cha ạ. Thấy con ham muốn tìm hiểu về cội nguồn, ông Sắc bước đến bên gốc cây tùng già, giở cơm nắm cho hai con ăn. Dưới bóng cây cổ thụ, ba cha con quan Phó bảng cùng nhìn về phía núi non biêng biếc trải tận chân trời xa, ông kể cho con nghe trọn câu chuyện tình sử Mỵ Châu – Trọng Thủy. Côn ngạc nhiên hỏi cha: - Thành Cổ Loa ở mãi tận đâu, thưa cha?
  4. - Cha chưa đi tới đó, cha đọc sách thấy xa...xa lắm, con ạ. Khiêm lắc đầu, giọng hơi kéo dài: - Người đời xưa có lẽ họ bịa chuyện chứ nàng Mỵ Châu kiếm đâu cho đủ lông ngỗng mà trải khắp con đường dài ấy cha? Ông Sắc cười. Côn nói, vẻ thán phục: - Chuyện Mỵ Châu – Trọng Thủy hay tuyệt, tài tình lắm. Con nhận thấy vua nhà Triệu nước Tàu nham hiểm ghê gớm. Chàng Trọng Thủy ngoan ngoãn làm theo mẹo của cha bày đặt. Còn vua nhà Thục nước ta lại trọng chữ tín, thành thật muốn hai nước ở kề nhau có hòa hiếu để dân được sống yên ổn làm ăn. Nhưng vua nước ta lại không đề phòng sự gian giảo, bội ước của vua nhà Triệu. Nàng Mỵ Châu lại ruột để ngoài da. Cha vậy, con vậy thì giữ nước làm sao được? Nhưng câu chuyện lại cho thấy điều đáng trọng, không khinh được vua Thục là: Người đã phải tự chém con gái mình và tự xử án mình bằng hành động nhảy xuống biển về tội để mất nước chứ nhất quyết không cam chịu nộp mình cho giặc (Trích “Dọc đường xứ Nghệ”, Búp sen xanh – Sơn Tùng) Côn: tên gọi của Bác Hồ lúc còn nhỏ là Nguyễn Sinh Cung, giọng địa phương là Côn Vua nhà Thục: Thục Phán (An Dương Vương) Chọn phương án đúng nhất cho các câu hỏi từ 1 đến 7: Câu 1 (0,5đ): Đoạn trích trên thuộc thể loại gì? A. truyện ngụ ngôn B. truyện cổ tích C.truyện lịch sử D. truyện truyền thuyết Câu 2(0,5đ): Có bao nhiêu nhân vật xuất hiện trong đoạn trích? A. 1 B. 2 C. 3 D. 4 Câu 3(0,5đ): Trong câu: “Thưa cha, con muốn được cha chỉ bảo chúng con về sự tích ngôi đền ni, về tên của các hòn núi kia, trông lạ mắt quá cha ạ.” có từ nào là từ địa phương? A. chỉ B. bảo C. đền D. ni Câu 4(0,5đ): Từ nào sau đây không phải là từ tượng hình? A. thủng thỉnh B. bát ngát C. núi non D. biêng biếc Câu 5(0,5đ): Nội dung chính của đoạn trích trên là gì? A. Câu chuyện kể về việc ông Phó bảng giải thích cho hai con nghe về sự tích một ngôi đền B. Ba cha con ông Phó bảng đi thăm nhiều vùng đất quê hương và cách giáo dục con của ông Phó bảng. C. Câu chuyện thể hiện sự trăn trở, suy tư của ba cha con ông Phó bảng về việc đời D. Câu chuyện kể về chuyện tình sử Mỵ Châu – Trọng Thủy và đền thờ Thục Phán Câu 6(0,5đ): Trong đoạn trích, ông Phó bảng đã dạy kiến thức cho các con bằng cách nào? A. đưa con đi thăm các di tích lịch sử, văn hoá và giảng giải cho con hiểu về các di tích đó. B. mở lớp trực tiếp dạy học cho các con, hướng cho con đến những giá trị nhân văn. C. kể cho các con nghe nhiều câu chuyện hay về đất nước Việt Nam D. khuyên các con tự đọc sách, tìm hiểu kiến thức ngoài xã hội.
  5. Câu 7(0,5đ): Qua đoạn trích, em thấy Côn là cậu bé: A. Tốt bụng, thương yêu và nhường nhịn em B. có tư chất thông minh, ham học hỏi, có cá tính và bản lĩnh C. Vô tư, hồn nhiên đúng với lứa tuổi của mình D. Tốt bụng, có tâm hồn trong sáng Câu 8(1.0đ): Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong câu sau: Cha vậy, con vậy thì giữ nước làm sao được? Câu 9(1.0): Qua câu chuyện trên, em rút ra cho mình bài học gì? Câu 10 (0,5đ): Đọc đoạn trích trên, có ý kiến cho rằng ông Phó bảng đã dạy con theo cách “Đi một ngày đàng học một sàng khôn” rất hiệu quả. Em có đồng tình với ý kiến trên không? Vì sao? II. VIẾT (4,0 điểm) Phân tích bài thơ Cảnh khuya. Tiếng suối trong như tiếng hát xa, Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa. Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà. (1947 - Hồ Chí Minh) ------------------------- Hết ------------------------ VI/ HƯỚNG DẪN CHẤM 1. HƯỚNG DẪN CHUNG: - Giám khảo cần chủ động nắm bắt nội dung trình bày của học sinh để đánh giá tổng quát bài làm, tránh đếm ý cho điểm. Chú ý vận dụng linh hoạt và hợp lý “Hướng dẫn chấm”. - Đặc biệt trân trọng, khuyến khích những bài làm có nhiều sáng tạo, độc đáo trong nội dung và hình thức. - Điểm lẻ toàn bài tính đến 0,25, sau đó làm tròn số theo quy định. 2. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ I/ ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Câu 1 2 3 4 5 6 7 Đáp án C C D C B A B Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 Câu 8 (1.0 điểm): - Xác định được biện pháp tu từ: Câu hỏi tu từ ( 0,25) - Bộc lộ cảm xúc, sự trăn trở trước bối cảnh đất nước lâm nguy. (0,75) - Bộc lộ cảm xúc của tác giả (0,5 điểm) • Lưu ý: Tùy vào bài làm của HS, GV linh hoạt ghi điểm cho hs. Câu 9 (0.75 điểm) Mức 1 (1.0 đ) Mức 2 (0,5 -0.75đ) Mức 3 (0 đ) HS nêu được bài học rút ra từ đoạn trích; trình HS nêu được bài HS trả lời sai bày rõ ràng, trọn vẹn, đúng ngữ pháp, chính tả, học nhưng chưa hoặc không …. được rõ ràng, trọn trả lời. - Qua câu chuyện, em có thêm hiểu biết, yêu và vẹn, ... tự hào về nước mình. (0,25d)
  6. - Câu chuyện nhắc nhở chúng ta phải luôn nhớ về cội nguồn, phải ra sức học tập, rèn luyện đạo đức để góp phần xây dựng quê hương.(0,5đ) Câu 10 (0,5 điểm) Mức 1 (0,5 đ) Mức 2 (0,25 đ) Mức 3 (0 đ) Học sinh nêu được ý kiến và giải thích hợp lý, diễn Học sinh nêu được Trả lời sai đạt trọn vẹn, thuyết phục. ý kiến và giải thích hoặc không - Ý kiến: 0,25 đ nhưng chưa thật liên quan - Giải thích: 0,5 đ hợp lý, trọn vẹn, đến câu hỏi. Giáo viên linh hoạt để cho điểm. thuyết phục. Gợi ý: . + Đồng ý, vì học hỏi được nhiều cái hay, cái đẹp trong cuộc sống, mở rộng tầm hiểu biết. + Không đồng ý, vì không phải đi nhiều đều có lợi, chúng ta phải quan sát, tiếp thu, chắt lọc những cái hay, cái đẹp. Bên cạch đó có những người đi nhưng không chịu học vì luôn cho mình là giỏi nhất hay học hỏi, tiếp thu những điều xấu, điều không hay,không tốt,… II/ VIẾT (4.0 điểm) 1. Đảm bảo cấu trúc một bài văn: có đầy đủ mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài giới thiệu được vấn đề; thân bài triển khai được vấn đề; kết bài khái quát được 0.25 vấn đề. 2. Xác định đúng vấn đề: Phân tích bài thơ “Cảnh khuya” 0,25đ 3. Học sinh triển khai vấn đề: Học sinh có thể trình bày theo hướng sau: a. Mở bài: Giới thiệu về tác giả Hồ Chí Minh và bài thơ Cảnh khuya của Hồ Chí Minh. Nêu khái quát về nội dung và nghệ thuật của bài thơ. b. Thân bài: Phân tích bài thơ : Ý1. Vẻ đẹp thiên nhiên (Hai câu đầu) + Tiếng suối thì thầm, róc rách, vang vọng như tiếng hát, tiếng ca ngọt ngào. + Trăng mang ánh sáng chở che, toả rạng nơi rừng núi chiến khu. + Ánh trăng bao trùm lấy cảnh vật, bao trùm những bóng cổ thụ già, bóng cây lại bao bọc lấy những lùm hoa. -> Thiên nhiên thơ mộng, hữu tình, đẹp, có sức gợi cảm, có âm thanh, có hình sắc. + Nhịp thơ 2/1/4, ngắt ở từ trong, như một chút ấm để rồi đi đến so sánh thú vị: trong như tiếng hát xa. + Sự so sánh và liên tưởng làm nổi bật nét tương đồng giữa tiếng suối và tiếng hát 2,5đ xa, vừa thể hiện sự nhạy cảm, tinh tế của trái tim nghệ sĩ. + Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa. Bóng trăng, bóng cây quấn quýt, lồng vào bóng hoa một cách lung linh và huyền ảo,… + Nghệ thuật miêu tả phong phú, tinh tế: có xa có gần, cao và thấp, tĩnh và động,…tạo nên bức tranh đêm rừng tuyệt đẹp, cuốn hút hồn người. Ý 2: Vẻ đẹp tâm hồn người cách mạng (Hai câu cuối) + Bác không ngủ: - Bởi thiên nhiên quá đẹp.
  7. - Bởi lòng vẫn đang nặng trĩu nỗi lo toan cho dân tộc. -> Một trái tim chưa giây phút nào thôi lo cho Tổ quốc, cho dân tộc -> Tình yêu nước tha thiết, mãnh liệt. + Cảnh thiên nhiên dù đẹp đẽ, thơ mộng nhưng không làm cho Bác quên đi trách nhiệm lớn lao của một lãnh tụ cách mạng đối với dân, với nước. + Cả hai câu thơ cho thấy sự gắn bó giữa con người thi sĩ đa cảm và con người chiến sĩ kiên cường trong Bác. Ý 3: Nghệ thuật: - Thể thơ tứ tuyệt - Sử dụng nhiều biện pháp tu từ: so sánh, điệp ngữ - Sử dụng phương pháp tả cảnh ngụ tình c. Kết bài: Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật đặc sắc và vị trí của bài 0,25đ thơ, rút ra ý nghĩa và bài học… d. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo, thể hiện cảm xúc, suy nghĩ sâu sắc về bài 0.25 thơ e. Chính tả, diễn đạt: đảm bảo đúng chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa Tiếng Việt 0.25 Tổ trưởng/ Người duyệt đề Người ra đề
  8. ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN DÀNH CHO HỌC SINH KHUYẾT TẬT- LỚP 8 NĂM HỌC 2023-2024 MÔN NGỮ VĂN PHÒNG GD&ĐT HUYỆN PHÚ NINH ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I TRƯỜNG THCS PHAN TÂY HỒ DÀNH CHO HỌC SINH KHUYẾT TẬT NĂM HỌC 2023-2024 Môn: Ngữ văn 8 Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian giao đề) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu nêu bên dưới: Ba cha con Phó bảng lại thủng thỉnh bước đi trên con đường mà sông núi mây trời đẹp như bức gấm thêu. Đi hết dãy núi Cấm, sang địa phận Diễn Châu, mảnh đất nổi tiếng trong lịch sử với tên gọi Châu Diễn, Côn tần ngần nhìn ngôi đền cổ kính có nhiều tòa từ trên đỉnh núi xuống tận chân núi, sát đường Thiên lí. Côn ngạc nhiên hơn khi thấy trên dốc nhìn về phía tây, đối diện với ngôi đền, dãy núi xa xa rất nhiều hình nhiều vẻ, càng ngắm, núi càng biến hóa những hình ảnh theo tưởng tượng của Côn. Hòn lèn gần nhất, nằm ở giữa cánh cổng bát ngát trời xanh, lại y như một con người cụt đầu đứng hiên ngang giữa trời. Côn nói với cha: - Thưa cha, con muốn được cha chỉ bảo chúng con về sự tích ngôi đền ni, về tên của các hòn núi kia, trông lạ mắt quá cha ạ. Thấy con ham muốn tìm hiểu về cội nguồn, ông Sắc bước đến bên gốc cây tùng già, giở cơm nắm cho hai con ăn. Dưới bóng cây cổ thụ, ba cha con quan Phó bảng cùng nhìn về phía núi non biêng biếc trải tận chân trời xa, ông kể cho con nghe trọn câu chuyện tình sử Mỵ Châu – Trọng Thủy. Côn ngạc nhiên hỏi cha: - Thành Cổ Loa ở mãi tận đâu, thưa cha? - Cha chưa đi tới đó, cha đọc sách thấy xa...xa lắm, con ạ. Khiêm lắc đầu, giọng hơi kéo dài: - Người đời xưa có lẽ họ bịa chuyện chứ nàng Mỵ Châu kiếm đâu cho đủ lông ngỗng mà trải khắp con đường dài ấy cha? Ông Sắc cười. Côn nói, vẻ thán phục: - Chuyện Mỵ Châu – Trọng Thủy hay tuyệt, tài tình lắm. Con nhận thấy vua nhà Triệu nước Tàu nham hiểm ghê gớm. Chàng Trọng Thủy ngoan ngoãn làm theo mẹo của cha bày đặt. Còn vua nhà Thục nước ta lại trọng chữ tín, thành thật muốn hai nước ở kề nhau có hòa hiếu để dân được sống yên ổn làm ăn. Nhưng vua nước ta lại không đề phòng sự gian giảo, bội ước của vua nhà Triệu. Nàng Mỵ Châu lại ruột để ngoài da. Cha vậy, con vậy thì giữ nước làm sao được? Nhưng câu chuyện lại cho thấy điều đáng trọng, không khinh được vua Thục là: Người đã phải tự chém con gái mình và tự xử án mình bằng hành động nhảy xuống biển về tội để mất nước chứ nhất quyết không cam chịu nộp mình cho giặc (Trích “Dọc đường xứ Nghệ”, Búp sen xanh – Sơn Tùng) Côn: tên gọi của Bác Hồ lúc còn nhỏ là Nguyễn Sinh Cung, giọng địa phương là Côn Vua nhà Thục: Thục Phán (An Dương Vương)
  9. Chọn phương án đúng nhất cho các câu hỏi từ 1 đến 7: Câu 1 (1.0đ): Đoạn trích trên thuộc thể loại gì? A. truyện ngụ ngôn B. truyện cổ tích B. truyện lịch sử D. truyện truyền thuyết Câu 2(0,5đ): Có bao nhiêu nhân vật xuất hiện trong đoạn trích? A. 1 B. 2 C. 3 D. 4 Câu 3(1.0đ): Trong câu: “Thưa cha, con muốn được cha chỉ bảo chúng con về sự tích ngôi đền ni, về tên của các hòn núi kia, trông lạ mắt quá cha ạ.” có từ nào là từ địa phương? A. chỉ B. bảo C. đền D. ni Câu 4(0,5đ): Từ nào sau đây không phải là từ tượng hình? A. thủng thỉnh B. bát ngát C. núi non D. biêng biếc Câu 5(1.0đ): Nội dung chính của đoạn trích trên là gì? A. Câu chuyện kể về việc ông Phó bảng giải thích cho hai con nghe về sự tích một ngôi đền B. Ba cha con ông Phó bảng đi thăm nhiều vùng đất quê hương và cách giáo dục con của ông Phó bảng. C. Câu chuyện thể hiện sự trăn trở, suy tư của ba cha con ông Phó bảng về việc đời D. Câu chuyện kể về chuyện tình sử Mỵ Châu – Trọng Thủy và đền thờ Thục Phán Câu 6(1.0đ): Trong đoạn trích, ông Phó bảng đã dạy kiến thức cho các con bằng cách nào? A. cho các con đi thực tế, tìm hiểu xung quanh B. mở lớp trực tiếp dạy học cho các con. C. kể cho các con nghe nhiều câu chuyện hay D. khuyên các con tự đọc sách, tìm hiểu kiến thức Câu 7(1.0đ): Qua đoạn trích, em thấy Côn là cậu bé: A. Tốt bụng, thương yêu và nhường nhịn em B. Thông minh, ham học hỏi và có chính kiến riêng C. Vô tư, hồn nhiên đúng với lứa tuổi của mình D. Tốt bụng, có tâm hồn trong sáng Câu 8 (3.0đ): Qua câu chuyện trên, em rút ra cho mình bài học gì? HẾT HƯỚNG DẪN CHẤM Câu 1 2 3 4 5 6 7 Đáp án C C D C B A B Điểm 1.0 1.0 1.0 1.0 1.0 1.0 1.0 Câu 8 (3.0 điểm) Giáo viên linh hoạt, học sinh có thể trả lời theo cách của mình,có ý là được. Có thể theo các ý sau: - Qua câu chuyện, em có thêm hiểu biết, yêu và tự hào về đất nước mình.(1.5đ) - Câu chuyện nhắc nhở chúng ta phải luôn nhớ về cội nguồn, phải rèn luyện đạo đức để góp phần xây dựng quê hương.(1.5 điểm) Tổ trưởng/ Người duyệt đề Người ra đề Thái Thị Liên
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2