intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2024-2025 có đáp án - Trường THCS Trần Phú, Phú Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:11

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thông qua việc giải trực tiếp trên “Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2024-2025 có đáp án - Trường THCS Trần Phú, Phú Ninh" các em sẽ nắm vững nội dung bài học, rèn luyện kỹ năng giải đề, hãy tham khảo và ôn thi thật tốt nhé! Chúc các em ôn tập kiểm tra đạt kết quả cao!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2024-2025 có đáp án - Trường THCS Trần Phú, Phú Ninh

  1. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I Năm học: 2024 - 2025 Môn: Ngữ Văn 8 (sách Kết nối tri thức với cuộc sống) Thời gian 90 phút (không kể thời gian giao đề) Tiết PPCT: 70, 71 Người ra đề: Huỳnh Thành - Tổ Xã hội - trường THCS Trần Phú I.MA TRẬN Mức độ Tt nhận Nội thức Tổng dung Kĩ % điểm / đơn năng Thôn Vận vị kĩ Nhận Vận g dụng năng1 biết dụng hiểu cao TN TL TN TL TN TL TN TL Đọc hiểu Số 6 0 2 1 0 1 0 0 10 câu 1 Tỉ lệ % 30 10 10 10 60 điểm Viết Số 0 1* 0 1* 0 1* 0 1* 1 câu 2 Tỉ lệ % 10 10 10 10 40 điểm Tỉ lệ % điểm các mức độ nhận 70 30 100 thức II.BẢNG ĐẶC TẢ Nội Số câu hỏi theo mức độ nhận thức Chương dung/ Mức độ Thông Vận TT / Đơn vị Nhận Vận đánh giá hiểu dụng Chủ đề kiến biết dụng cao thức 1 Đọc hiểu Truyện Nhận 6 TN 2TN 1TL cười(thể biết: 1TL 1
  2. loại, - Nhận phương biết thức biểu được thể đạt, ngôi loại của kể,..) văn bản. - Nhận biết được phương thức Từ Hán biểu đạt Việt của văn bản. - Nhận diện Nghĩa được hàm ẩn ngôi kể trong truyện cười. - Nhận biết được từ Hán Việt Thông hiểu: - Mục đích mà nội dung truyện đề cập đến. - Hiểu được nghĩa của các yếu tố Hán Việt và từ
  3. Hán Việt. - Nội dung nghĩa hàm ẩn trong chi tiết của truyện - Phân tích, lí giải được ý nghĩa, tác dụng của các chi tiết tiêu biểu. - Trình bày được tính cách nhân vật qua lời của người kể chuyện. Vận dụng: - Rút ra được thông điệp /bài học / lời khuyên cho bản thân và
  4. người khác từ nội dung, ý nghĩa của câu chuyện. - Thể hiện được ý kiến, thái độ của bản thân đối với bài học được thể hiện qua tác phẩm. 2 Viết Viết bài Nhận 1TL* văn nghị biết: luận về Nhận một vấn biết đề của được đời sống yêu cầu của đề về kiểu văn bản, về vấn đề nghị luận. Thông hiểu: Viết đúng về nội dung, về
  5. hình thức (Từ ngữ, diễn đạt, bố cục văn bản…) Vận dụng: Viết được một bài văn nghị luận về một vấn đề trong cuộc sống. Lập luận mạch lạc, biết kết hợp giữa lí lẽ và dẫn chứng để làm rõ vấn đề nghị luận; ngôn ngữ trong sáng, giản dị; thể hiện được cảm xúc của bản thân
  6. trước vấn đề cần bàn luận. Vận dụng cao: Có sự sáng tạo về dùng từ, diễn đạt, lựa chọn lí lẽ, dẫn chứng để bày tỏ ý kiến một cách thuyết phục. Tổng 6TN 2TN 1 TL 1 TL ĐỀ KIỂM TRA I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới: HAI KIỂU ÁO Có ông quan lớn đến hiệu may để may một cái áo thật sang tiếp khách. Biết quan xưa nay nổi tiếng luồn cúi quan trên, hách dịch với dân, người thợ may bèn hỏi : - Xin quan lớn cho biết ngài may chiếc áo này để tiếp ai ạ ? Quan lớn ngạc nhiên : - Nhà ngươi biết để làm gì ? Người thợ may đáp : - Thưa ngài, con hỏi để may cho vừa. Nếu ngài mặc hầu quan trên thì vạt đằng trước phải may ngắn đi dăm tấc, còn nếu ngài mặc để tiếp dân đen, thì vạt đằng sau phải may ngắn lại. Quan ngẫm nghĩ một hồi rồi bảo : - Thế thì nhà ngươi may cho ta cả hai kiểu.
  7. (Theo Trường Chính - Phong Châu) Câu 1 (0.5 điểm) Truyện “Hai kiểu áo” thuộc thể loại nào? A. Truyện lịch sử. B. Truyện cười. C. Truyện cổ tích D. Truyện ngụ ngôn. Câu 2 (0.5 điểm) Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì? A. Miêu tả B. Biểu cảm C. Tự sự D. Nghị luận Câu 3 (0.5 điểm) Văn bản trên sử dụng ngôi kể thứ mấy? A. Ngôi thứ nhất B. Ngôi thứ hai C. Ngôi thứ ba D. Ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba Câu 4 (0.5 điểm) Nội dung được đề cập trong câu chuyện trên nhằm mục đích gì? A. Mua vui, giải trí. B. Phê phán sự coi thường của người dân đối với quan. C. Phê phán thói keo kiệt, bủn xỉn của quan. D. Phê phán thói nịnh nọt và hách dịch của quan. Câu 5 (0.5 điểm) Trong các từ dưới đây, từ nào là từ Hán Việt? A. hách dịch B. luồn cúi C. Bèn hỏi D. đằng trước Câu 6 (0.5 điểm) Em hiểu thế nào về nghĩa của từ “Hách dịch”? A. Thể hiện thái độ ra oai, hạch sách người khác do cậy mình có quyền thế. B. Thể hiện thái độ ưu ái, quan tâm của cấp trên đối với cấp dưới. C. Thể hiện thái độ nhân nhượng của cấp trên đối với cấp dưới. D. Thể hiện thái độ hòa nhã, coi trọng của cấp dưới đối với cấp trên. Câu 7 (0.5 điểm) Nội dung nghĩa hàm ẩn trong câu “… Nếu ngài mặc hầu quan trên thì vạt đằng trước phải may ngắn đi dăm tấc, còn nếu ngài mặc để tiếp dân đen, thì vạt đằng sau phải may ngắn lại.” là gì? A. Khi gặp quan trên, ngài sẽ luồn cúi, nên vạt trước chùng lại B. Khi gặp dân thì quan hách dịch nên vạt trước sẽ hớt lên. C. Vị quan là người hai mặt, trên thì nịnh hót, dưới thì chèn ép. D. Cả A và B Câu 8 (0.5 điểm) Chi tiết người thợ may hỏi quan lớn may chiếc áo này để tiếp ai có ý nghĩa gì? A. Có ý nịnh nọt quan để được thưởng. B. Có ý để quan may thêm một cái áo nữa. C. Thể hiện thái độ kính trọng đối với quan. D. Có ý mỉa mai viên quan là người hai mặt. Câu 9 (1,0 điểm): Em thấyViên quan trong câu chuyện trên là người như thế nào?
  8. Câu 10 (1,0 điểm): Qua câu chuyện và nhân vật viên quan, em rút ra bài học gì cho bản thân?. II. VIẾT. (4,0 điểm) ------------------- HẾT------------------- MÔN: NGỮ VĂN 8 (Hướng dẫn chấm gồm 03 trang) Phần Câu Nội dung Điểm 1 B 0,5 I. Đọc 2 C 0,5 hiểu 3 C 0,5 4 D 0,5 5 A 0,5 6 A 0,5 7 D 0,5
  9. 8 D 0,5 Hs trả lời đảm bảo ý: Viên quan trong câu chuyẹn trên là người có nhân cách chẳng ra gì. Đối với bề trên thì ông luôn luồn cúi, nịnh nọt, sợ sệt dạ dạ vâng vâng để mưu lọi cho 1,0 9 bản thân. Còn đối với dân thì ông tỏ vẻ hống hách, ức hiếp, chửi mắng xem dân chẳng ra gì. Làm quan mà như vậy thì chẳng giúp được gì cho nước cho dân. Rút ra bài học cho bản thân: - Trong cuộc sống, dù ở vị trí nào mình cũng phải 0,5 giữ gìn nhân cách của con người, phải thẳng thắn, không xu nịnh, hách dịch, lộng quyền. 10 - Biết tôn trọng lẽ phải, công bằng; biết lắng nghe, thấu hiểu; biết hi sinh quyền lợi cá nhân vì tập 0,5 thể..... (Có thể những cách diễn đạt khác mà hợp lí.....) a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận II. Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được Viết vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng yêu cầu của đề. Tình trạng học đối phó, lấy lệ của học sinh. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: 1. Mở bài Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Hiện tượng học qua loa đối phó của học sinh hiện nay. Lưu ý: Học sinh tự lựa chọn cách dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào khả năng của mình. 1,0 2. Thân bài a. Thực trạng của vấn đề Tình trạng lười học của học sinh ngày nay càng ngày càng phổ biến và dễ dàng nhận ra. Nhiều học sinh có cách học qua loa, đối phó, học cho có, học để qua mắt thầy cô, để thầy cô không khiển trách.
  10. Bài tập được giao về nhà các em không giải mà chỉ đi chép hoặc làm qua loa, gian lận trong thi cử… b. Nguyên nhân 0,5 Chủ quan: do ý thức học tập của một số bạn còn kém, các bạn chưa nhận ra được tầm quan trọng của việc học, do bản tính còn ham chơi,… Khách quan: thầy cô cho khối lượng bài tập rất nhiều và khó khiến các bạn không làm kịp nhưng vẫn phải nộp; do bố mẹ kì vọng cao, muốn con em mình học nhiều hơn nữa,… c. Hậu quả Chất lượng giáo dục ngày càng đi xuống, các em học sinh không tiếp thu được nhiều kiến thức. 0,5 Gây ra những thói quen xấu cho học sinh: ỷ lại, chép bài, gian lận trong thi cử,… Nền giáo dục ngày càng đi xuống. d. Biện pháp khắc phục Mỗi học sinh cần có tinh thần tự giác trong học tập, cố gắng tìm tòi học hỏi, không dựa dẫm vào người khác, hạn chế tối đa những hành vi không tốt trong học tập và thi cử. Gia đình không nên bắt em con em mình học tập 0,5 quá sức hoặc quá đặt nặng thành tích lên con mình. Các thầy cô giáo cần ra lượng bài tập hợp lí, vừa sức, không quá nhiều đồng thời có những biện pháp nghiêm khắc đối với những trường hợp đối phó trong học tập của học sinh. 3. Kết bài Khái quát lại vấn đề nghị luận: Hiện tượng học qua loa, lấy lệ, đối phó của học sinh hiện nay đồng thời rút ra bài học và liên hệ bản thân. 0,5
  11. 0,75 d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. 0,25 e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt, trình bày sáng tạo, mới mẻ trong sử dụng từ ngữ, hình ảnh.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2