intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2022-2023 có đáp án - Trường Tiểu học Đinh Tiên Hoàng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:4

8
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc ôn tập và hệ thống kiến thức với ‘Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2022-2023 có đáp án - Trường Tiểu học Đinh Tiên Hoàng’ được chia sẻ dưới đây sẽ giúp bạn nắm vững các phương pháp giải bài tập hiệu quả và rèn luyện kỹ năng giải đề thi nhanh và chính xác để chuẩn bị tốt nhất cho kì thi sắp diễn ra. Cùng tham khảo và tải về đề thi này ngay bạn nhé!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2022-2023 có đáp án - Trường Tiểu học Đinh Tiên Hoàng

  1. TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐINH TIÊN HOÀNG ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I Môn Tiếng Việt - Lớp 5 Năm học 2022-2023 Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề) Học sinh làm bài vào tờ giấy kiểm tra 1. Đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt (7 điểm): 35 phút Giá trị của tình bạn Ben là thần đồng âm nhạc. Từ bé, cậu đã được mẹ mình - một nhạc công chuyên nghiệp dạy chơi pi-a-nô. Cậu chơi đàn với một niềm say mê và tình yêu mãnh liệt dành cho âm nhạc. Cậu đã đạt được rất nhiều giải thưởng và trở thành thần tượng của nhiều người. Khi sự nghiệp của Ben đang lên như diều thì một biến cố lớn xảy ra: mẹ cậu qua đời vì bạo bệnh. Sự ra đi của người thân duy nhất ấy khiến Ben rơi vào đáy sâu tuyệt vọng. Cậu chìm trong đau khổ, đến mức đôi tai không thể cảm nhận được âm thanh tiếng đàn. Cậu dần dần rời bỏ âm nhạc trong sự bế tắc. La-la là một cô bé vô cùng ngưỡng mộ tài năng âm nhạc của Ben. Cô vẫn dõi theo cuộc sống của thần tượng mình và vô cùng buồn bã khi Ben không thể chơi đàn. Cô quyết tâm vực dậy cuộc sống của Ben, đưa cậu trở lại với âm nhạc. Hàng ngày, cô gặp gỡ, trò chuyện, động viên Ben, cô kề vai sát cánh bên Ben trong những buổi tập nhọc nhằn. Cô cùng Ben nghe những bản nhạc để đưa cậu trở về với âm thanh, cũng chính cô là động lực để Ben đăng kí tham gia cuộc thi pi-a-nô dành cho lứa tuổi 15. Cô hứa với Ben rằng, mình sẽ là một khán giả cổ vũ hết mình cho Ben khi cậu thi. Vào ngày thi, Ben bước lên sân khấu với một niềm tin mãnh liệt rằng đâu đó trong hàng ngàn khán giả dưới kia, có một đôi mắt tin yêu đang dõi theo mình, có một đôi tai đang chờ đợi bản nhạc của mình. Và cậu đã say mê chơi nhạc… bản nhạc tuyệt đẹp cho tình bạn. ( Theo Góc tâm hồn) Em hãy ghi lại chữ cái trước kết quả đúng hoặc thực hiện yêu cầu vào tờ giấy kiểm tra: Câu 1 (0,5 điểm): Điều gì xảy ra đã ảnh hưởng lớn đến sự nghiệp âm nhạc của Ben? A. Gia đình Ben chuyển đến một nơi xa. B. Mẹ của Ben qua đời, gia đình cậu bị phá sản. C. Mẹ của Ben qua đời, cậu bị hỏng thi. D. Mẹ của Ben qua đời, cậu bị mất thính lực.
  2. Câu 2 (0,5 điểm): Sau biến cố đó, cậu trở nên như thế nào? A. Cậu không còn muốn tiếp xúc với ai nữa. B. Cậu đau khổ đến mức không thể nghe được âm thanh tiếng đàn. C. Cậu không còn dành tình yêu cho âm nhạc nữa. D. Cậu không còn người hướng dẫn tập đàn nữa. Câu 3 (0,5 điểm): La-la đã làm gì để Ben trở lại với âm nhạc? A. Cô luôn ở bên và động viên Ben. B. Cô hỗ trợ tài chính cho Ben. C. Cô tìm thầy dạy giỏi cho Ben. D. Cô đăng kí cho Ben tham dự một cuộc thi âm nhạc. Câu 4 (0,5 điểm): Vì sao bản nhạc Ben chơi trong ngày thi được cho là bản nhạc tuyệt đẹp của tình bạn? A. Vì bạn bè là người gần gũi nhất với cậu. B. Vì có nhiều người bạn đến cổ vũ cho cậu. C. Vì cậu chơi bản nhạc nói về tình bạn. D. Vì tình bạn là động lực khiến cậu cố gắng. Câu 5 (1 điểm): Câu chuyện muốn nói lên điều gì? Câu 6 (1 điểm): Nếu là Ben, em sẽ nói gì với La-la khi em nhận được sự chia sẻ, động viên của La-la và quyết định đăng kí tham gia cuộc thi pi-a-nô? Câu 7 (0,5 điểm): Trong câu văn “La-la vẫn dõi theo cuộc sống của thần tượng mình, cô vô cùng buồn bã khi Ben không thể chơi đàn”, từ “cô” thuộc từ loại nào? A. Danh từ B. Đại từ C. Động từ D. Tính từ Câu 8 (0,5 điểm): Tìm cặp quan hệ từ thích hợp điền vào chỗ chấm để câu văn sau hoàn chỉnh: …… sự động viên, giúp đỡ của La-la … Ben đã trở lại với âm nhạc. Câu 9 (1 điểm): Đặt 2 câu để phân biệt từ đồng âm “nước”. Câu 10 (1 điểm): Đặt một câu với thành ngữ (hoặc tục ngữ) nói về bạn bè và gạch chân dưới thành ngữ (hoặc tục ngữ) đó. II. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) 2. Chính tả (2 điểm) Nghe – viết : Bài Chợ Ta-sken (SGK Tiếng Việt 5, tập 1, trang 174) 2. Tập làm văn (8 điểm) Đề bài: Hãy tả một người thân trong gia đình em. ---------------- Hết -------------- Ghi chú : Học sinh không làm vào tờ đề
  3. TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐINH TIÊN HOÀNG HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2022 - 2023 Môn: Tiếng Việt - Lớp 5 I. Đọc hiểu .Câu Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 7 Đáp án D B A D B Điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm Câu 5 (1 điểm): Gợi ý: Tình bạn là một trong những thứ tình cảm quý giá nhất của con người. Ai cũng cần phải có bạn bè, đặc biệt là những người bạn tốt, để có thể cùng nhau học hành, cùng nhau chia sẻ niềm vui, nỗi buồn trong cuộc sống. Câu 6 (1 điểm): HS có thể viết lời nói thể hiện sự biết ơn đối với La-la, sự quyết tâm của bản thân xứng đáng với sự giúp đỡ của La-la, … Diễn đạt rõ ràng, trình bày đúng quy định. Câu 8 (0,5 điểm): HS có thể điền các cặp QHT: Nhờ … mà; Nhờ … nên. Câu 9 (1 điểm): HS đặt được 2 câu để phân biệt từ đồng âm “nước”. VD: - Dòng sông này nước rất trong. - Người dân Việt Nam rất yêu nước. Câu 10 (1 điểm): HS đặt được một câu với thành ngữ (hoặc tục ngữ) nói về bạn bè (0,75 điểm) và gạch chân dưới thành ngữ (hoặc tục ngữ) đó (0,25 điểm). II. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) I. Chính tả (2 điểm) - Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng; trình bày đúng quy định, sạch sẽ: 1 điểm - Viết đúng chính tả, mắc một lỗi trừ 0,25 điểm. II. Tập làm văn (8 điểm) Bài làm đạt các yêu cầu sau: - Đúng thể loại: Tả người. Đúng đối tượng: người mà em yêu quý. - Bài văn có bố cục 3 phần rõ ràng, khoảng 25 dòng trở lên, đúng thể loại văn tả cảnh. + Mở bài: Giới thiệu được người sẽ tả. Phần giới thiệu có sức hấp dẫn người đọc (1 điểm)
  4. + Thân bài : Tả được hình dáng và hoạt động của người đó. Các chi tiết miêu tả được sắp xếp theo trình tự hợp lí. Biết quan sát bằng nhiều giác quan, biết chọn chi tiết tiêu biểu để miêu tả, không lạc sang cách viết kể chuyện. Lồng cảm xúc khi tả. (4 điểm ) + Kết bài: Nêu được tình cảm, suy nghĩ về người được tả. Biết đưa ra lời bình luận, nhận xét một cách ấn tượng (1 điểm). - Chữ viết rõ ràng, trình bày bài sạch sẽ (0,5 điểm). - Dùng từ, đặt câu đúng ngữ pháp, diễn đạt trôi chảy, ý mạch lạc (0,5 điểm). - Viết bài có sáng tạo, biết lồng ghép cảm xúc cá nhân (1 điểm). - Toàn bài trừ lỗi chính tả và trình bày bẩn không quá 1 điểm. Tuỳ mức độ làm bài của HS mà GV cho các mức điểm: 8; 7; 6; 5; 4; 3,.... Lạc đề không cho điểm.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0