intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn 12 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THPT Phan Ngọc Hiển

Chia sẻ: Thiên Thiên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

159
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn 12 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THPT Phan Ngọc Hiển là tài liệu ôn tập hiệu quả dành cho các bạn học sinh lớp 12. Cùng tham khảo để hệ thống kiến thức cũng như làm quen với cấu trúc đề thi để tự tin khi bước vào kì thi chính thức nhé! Chúc các bạn thi tốt!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn 12 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THPT Phan Ngọc Hiển

SỞ GD&ĐT CÀ MAU<br /> Trường THPT Phan Ngọc Hiển<br /> <br /> ĐỀ THI HỌC KÌ II, NĂM HỌC 2017 - 2018<br /> Môn thi: Ngữ văn – khối 12<br /> Thời gian: 90 phút<br /> (Không kể thời gian giao đề)<br /> <br /> I. PHẦN ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)<br /> Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:<br /> “Một đại gia đình gồm hai con trai, hai con dâu, một gái, một rể và những đứa con<br /> của họ vẫn sống chung dưới một mái nhà, ăn chung một bếp ăn. Thiên hạ thì chia ra, bà<br /> cụ lại gom vào. Vẫn rất êm thấm mới lạ chứ. Nếp nhà đã thắng được tự do của cá nhân<br /> sao? Phải nói thêm, cái nếp nhà này cũng ít ai theo kịp. Người con dâu cả vốn là con gái<br /> Hàng Bồ, đỗ đại học, là một cô gái kiêu hãnh, tự tin, không dễ nhân nhượng. Ai cũng<br /> nghĩ hai người đàn bà, một già một trẻ, cùng sắc sảo sẽ rất khó chấp nhận nhau. Vậy mà<br /> họ ăn ở với nhau đã mười lăm năm chả có điều tiếng gì. Người chị của cô con dâu đến<br /> nói với bà cô tôi: “Bác chịu được tính nó thì con cũng phục thật đấy”. Bà cải chính:<br /> “Đúng là tôi có phần phải chịu nó nhưng nó cũng có phần phải chịu tôi, mỗi bên chịu<br /> một nửa”…<br /> <br /> […] Năm ngoái khu phố có yêu cầu bà cụ báo cáo về nếp sống gia đình cho hàng phố<br /> học tập. Bà từ chối, khi tôi lại thăm, bà nói riêng: “Cái chuyện ấy ai cũng biết cả, chỉ<br /> khó học thôi”. Tôi cười: “Lại khó đến thế sao”? Bà cụ nói: “Trong nhà này, ba đời nay,<br /> không một ai biết tới câu mày, câu tao. Anh có học được không”? À, thế thì khó thật.<br /> Theo bà cụ, thời bây giờ có được vài trăm cây vàng không phải là khó, cũng không phải<br /> là lâu, nhưng có được một gia đình hạnh phúc phải mất vài đời người, phải được giáo<br /> dục vài đời. Hạnh phúc không bao giờ là món quà tặng bất ngờ, không thể đi tìm, mà<br /> cũng không nên cầu xin. Nó là cách sống, một quan niệm sống, là nếp nhà, ở trong tay<br /> mình, nhưng nhận được ra nó, có ý thức vun trồng nó, lại hoàn toàn không dễ.”<br /> (Trích Nếp nhà – Nguyễn Khải,<br /> dẫn theo Tuyển tập Nguyễn Khải, tập III, NXB Văn học, 1996)<br /> <br /> Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản?<br /> Câu 2 (1,0 điểm): Nội dung chính của đoạn trích trên?<br /> Câu 3 (1,0 điểm): Cuộc sống của gia đình “bà cô tôi” có gì đặc biệt? Anh (chị) nhận xét<br /> như thế nào về “nếp nhà” ấy?<br /> Câu 4 (0,5 điểm): Anh (chị) có đồng tình với quan điểm hạnh phúc của nhân vật “bà cô<br /> tôi” ở đoạn trích trên không? Vì sao?<br /> <br /> II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)<br /> Câu 1: (2,0 điểm)<br /> Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200<br /> chữ) trình bày quan điểm của anh (chị) về hạnh phúc.<br /> Câu 2: (5,0)<br /> Phân tích giá trị nhân đạo trong tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” của nhà văn Nguyễn<br /> Minh Châu.<br /> ------------Hết-----------<br /> <br /> SỞ GD&ĐT CÀ MAU<br /> <br /> ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KÌ, NĂM HỌC 2017 - 2018<br /> <br /> Trường THPT Phan Ngọc Hiển<br /> Phần Câu<br /> I<br /> 1<br /> <br /> Môn thi: Ngữ văn – khối 12<br /> Nội dung<br /> <br /> ĐỌC HIỂU<br /> Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản là Tự sự.<br /> <br /> Điểm<br /> 3,0<br /> 0,5<br /> <br /> Nội dung chính của đoạn trích trên:<br /> 2<br /> <br /> - Cuộc sống – nếp nhà của gia đình “bà cô tôi”. Đó là cuộc sống của một gia đình<br /> nhiều thế hệ, tôn trọng và yêu thương lẫn nhau (0,5 điểm)<br /> 1,0<br /> - Đồng thời cũng là nề nếp gia đình, là văn hóa ứng xử để tạo nền tảng một gia<br /> đình hạnh phúc (0,5 điểm)<br /> - Cái đặc biệt trong cuộc sống của gia đình “bà cô tôi” là: Thiên hạ thì chia ra, bà<br /> cụ lại gom vào. Vẫn rất êm thấm mới lạ chứ. Trong nhà này, ba đời nay, không<br /> một ai biết tới câu mày, câu tao. (0,5 điểm)<br /> <br /> 3<br /> <br /> - Nhận xét về nếp nhà ấy: Đó là cuộc sống của những người không xu thời, yêu<br /> thích cuộc sống gia đình nhiều thế hệ… Nếp nhà như thế rất đáng quý, đáng<br /> trọng… (0,5 điểm)<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> Học sinh trình bày được suy nghĩ riêng của mình theo hướng làm rõ và khẳng định<br /> hoặc phủ định ý kiến “Hạnh phúc không bao giờ là món quà tặng bất ngờ, không<br /> thể đi tìm, mà cũng không nên cầu xin. Nó là cách sống, một quan niệm sống, là<br /> nếp nhà, ở trong tay mình, nhưng nhận được ra nó, có ý thức vun trồng nó, lại<br /> hoàn toàn không dễ.”<br /> <br /> 4<br /> <br /> - Nếu lập luận theo hướng khẳng định ý kiến trên là đúng, học sinh cần nhấn<br /> mạnh: Hạnh phúc cần được vun trồng từ bàn tay của những người biết trân quý,<br /> nâng niu hạnh phúc. Hạnh phúc cá nhân không thể tách rời nếp nhà. Và để hạnh<br /> phúc của mỗi gia đình được trọn vẹn, mỗi người phải biết “chịu” nhau một chút. 0,5<br /> Hạnh phúc được ươm mầm, chắc chiu mỗi ngày, mỗi người; hạnh phúc không dễ<br /> tìm cũng không thể cầu xin.<br /> - Nếu lập luận theo hướng phủ định ý kiến trên là đúng, học sinh cần nhấn mạnh:<br /> Cuộc sống muôn hình vạn trạng nên sắc màu của hạnh phúc cũng thật phong phú,<br /> đa dạng.<br /> - Nếu lập luận cả theo hướng vừa khẳng định vừa phủ định ý kiến thì cần kết hợp<br /> cả hai nội dung.<br /> <br /> II<br /> 1<br /> <br /> LÀM VĂN<br /> 7,0<br /> Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày quan điểm của anh (chị)<br /> về hạnh phúc (2,0 điểm)<br /> 2,0<br /> Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng<br /> <br /> 200 chữ) trình bày quan điểm của anh (chị) về hạnh phúc.<br /> a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn<br /> - Học sinh có thể trình bày đoạn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp,<br /> móc xích hoặc song hành. Đầu đoạn viết lùi vào, chữ đầu đoạn viết hoa, có dấu 0,25<br /> chấm hết đoạn; tránh nhầm sang trình bày hình thức bài văn.<br /> - Đảm bảo dung lượng đoạn văn: 200 chữ khoảng 1-1,5 trang giấy thi).<br /> b. Đoạn văn lập luận chặt chẽ, có mở đoạn, thân đoạn và kết đoạn.<br /> <br /> 0,25<br /> <br /> c. Triển khai các vấn đề cần nghị luận rõ ràng:<br /> Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí luận và dẫn chứng; rút<br /> ra bài học nhận thức và hành động.<br /> Trình bày quan điểm cá nhân với lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục, không đi<br /> ngược lại những giá trị đạo đức và nhân văn cao đẹp<br /> * Mở đoạn: nêu vấn đề cần nghị luận: quan điểm về hạnh phúc<br /> * Thân đoạn:<br /> - Giải thích khái niệm hạnh phúc:<br /> Hạnh phúc là một trạng thái cảm xúc của con người khi được thỏa mãn một nhu<br /> cầu nào đó mang tính trừu tượng. Hạnh phúc là một cảm xúc bậc cao, được cho<br /> rằng chỉ có ở loài người, nó mang tính nhân bản sâu sắc và thường chịu tác động<br /> của lí trí.<br /> - Trình bày quan điểm hạnh phúc của bản thân: thế nào là hạnh phúc, làm thế nào<br /> để tạo hạnh phúc và giữ gìn hạnh phúc?<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> + Tạo ra hạnh phúc bằng cách trân trọng những gì bản thân đang có. Sống tích<br /> cực, có ý nghĩa; mang lại niềm vui hạnh phúc cho bản thân, gia đình và những<br /> người xung quanh.<br /> + Giữ hạnh phúc giống như trồng một cái cây cần được vun trồng, chăm sóc mỗi<br /> ngày. Cây hạnh phúc đó cũng chính là cây đời của mỗi người. Khi ta hạnh phúc,<br /> đời ta sẽ tỏa hương hoa.<br /> - Bàn bạc mở rộng.<br /> - Nêu bài học nhận thức và hành động.<br /> * Kết đoạn: Khẳng định giá trị và ý nghĩa của hạnh phúc đối với mỗi người, mỗi<br /> nhà.<br /> d. Chính tả, dùng từ, đặt câu<br /> Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.<br /> <br /> 0,25<br /> <br /> e. Sáng tạo<br /> Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận.<br /> 2<br /> <br /> Phân tích giá trị nhân đạo trong tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” của nhà<br /> văn Nguyễn Minh Châu.<br /> <br /> 0,25<br /> 5,0<br /> <br /> a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận<br /> Mở bài giới thiệu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát 0,25<br /> được vấn đề.<br /> b. Xác định vấn đề cần nghị luận<br /> Xác định đúng vấn đề nghị luận: giá trị nhân đạo trong tác phẩm “Chiếc thuyền 0,25<br /> ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu<br /> c. Triển khai vấn đề cần nghị luận<br /> 0,25<br /> Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.<br /> * MB: Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Minh Châu, tác phẩm “Chiếc<br /> 0,5<br /> thuyền ngoài xa”, nội dung vấn đề.<br /> Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp; thể hiện được cảm nhận<br /> sâu sắc và các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lý, có sự liên kết chặt<br /> chẽ; vận dụng tốt các thao tác lập luận (trong đó phải có thao tác phân tích); kết<br /> hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và đưa dẫn chứng.<br /> *TB: Cần trình bày các ý sau:<br /> 1. Bày tỏ tình yêu thương, sự cảm thông với cuộc sống lam lũ, nghèo khó, bất hạnh<br /> của những người dân vùng biển:<br /> - Cuộc sống nghèo khổ, bấp bênh của gia đình hàng chài: đông con, không gian<br /> sinh sống chật hẹp, cả gia đình chỉ có chiếc thuyền để mưu sinh.<br /> - Những con người bất hạnh, đáng thương:<br /> + Người đàn bà hàng chài:<br /> Ngoại hình.<br /> Bị hành hạ về thể xác.<br /> Bị giày vò về tinh thần.<br /> + Người đàn ông: bị tha hóa vì hoàn cảnh.<br /> + Chị em thằng Phác: bất hạnh, đau khổ khi chứng kiến cảnh cha đánh mẹ<br /> thường xuyên.<br /> 2. Phát hiện ra phẩm chất tốt đẹp ở con người:<br /> - Ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng, cao đẹp.<br /> <br /> 2,5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2