intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THPT Lê Lợi, Quảng Trị

Chia sẻ: Hoangnhanduc25 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

9
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc ôn thi sẽ trở nên dễ dàng hơn khi các em có trong tay “Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THPT Lê Lợi, Quảng Trị” được chia sẻ trên đây. Tham gia giải đề thi để rút ra kinh nghiệm học tập tốt nhất cho bản thân cũng như củng cố thêm kiến thức để tự tin bước vào kì thi chính thức các em nhé! Chúc các em ôn tập kiểm tra đạt kết quả cao!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THPT Lê Lợi, Quảng Trị

  1. SỞ GD & ĐT QUẢNG TRỊ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II TRƯỜNG THPT LÊ LỢI NĂM HỌC: 2021 - 2022 MÔN: NGỮ VĂN, LỚP 11 Đề có 01 trang Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề Họ và tên học sinh:…………………………………... Số báo danh:…………………........... I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích: Mỗi một người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng được ghi nhận. Đó là lý do để chúng ta không vì thèm khát vị thế cao sang này mà rẻ rúng công việc bình thường khác. Cha mẹ ta, phần đông, đều làm những công việc rất bình thường. Và đó là một thực tế mà chúng ta cần nhìn thấy. Để trân trọng. Không phải để mặc cảm. Để bình thản tiến bước. Không phải để tự ti. Nếu tất cả đều là doanh nhân thành đạt thì ai sẽ quét rác trên đường phố? Nếu tất cả là bác sĩ nổi tiếng thế giới thì ai sẽ là người dọn vệ sinh bệnh viện? Nếu tất cả đều là nhà khoa học thì ai sẽ là người tưới nước những luống rau? Nếu tất cả là kỹ sư phần mềm thì ai sẽ gắn những con chíp vào máy tính. Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày. Bởi luôn có một đỉnh cao cho mỗi nghề bình thường. ( Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn, Phạm Lữ Ân, NXB Hội nhà văn, 2012, tr 99) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. Câu 2. Liệt kê những công việc bình thường được tác giả nhắc đến trong đoạn trích. Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về nội dung hai câu: “Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày.” Câu 4. Thông điệp anh/chị tâm đắc nhất qua đoạn trích. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của những điều bình dị trong cuộc sống. Câu 2 (5,0 điểm) Phân tích đoạn thơ sau: Tôi muốn tắt nắng đi Cho màu đừng nhạt mất; Tôi muốn buộc gió lại Cho hương đừng bay đi. Của ong bướm này đây tuần tháng mật; Này đây hoa của đồng nội xanh rì; Này đây lá của cành tơ phơ phất; Của yến anh này đây khúc tình si; Và này đây ánh sáng chớp hàng mi, Mỗi buổi sớm, thần Vui hằng gõ cửa; Tháng giêng ngon như một cặp môi gần; Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa: Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân. (Trích Vội vàng, Xuân Diệu, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr.22) ….…..… HẾT..............
  2. SỞ GD & ĐT QUẢNG TRỊ KIỂM TRA CUỐI KÌ II NĂM HỌC 2021 - 2022 TRƯỜNG THPT LÊ LỢI ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN: NGỮ VĂN, LỚP 11 (Đáp án và Hướng dẫn chấm gồm 04 trang) Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Phương thức biểu đạt chính: nghị luận 0,75 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như Đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời các phương án khác không cho điểm. 2 Những công việc bình thường: 0,75 - quét rác trên những đường phố - dọn vệ sinh bệnh viện - tưới nước những luống rau - gắn những con chíp vào máy tính Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời được 3 trong số 4 ý: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời được 2 ý: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời được 1 ý: 0,25 điểm. 3 Nội dung 2 câu: “Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều 1,0 đó không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày.” có thể được hiểu : - Đa số chúng ta sẽ là những người bình thường trong cuộc sống. Điều đó không ngăn cản chúng ta vươn lên để khẳng định giá trị của bản thân. - Cuộc sống luôn vận động và phát triển đòi hỏi con người phải có ý thức sống tích cực. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án hoặc có cách diễn đạt tương đương: 1,0 điểm - Học sinh trả lời được 2 ý như đáp án nhưng chưa đầy đủ: 0,75 điểm - Học sinh trả lời được một ý: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời được một nửa ý của 1 nội dung trên: 0,25 điểm. 4 Học sinh rút ra một thông điệp có ý nghĩa nhất đối với bản thân. Có thể theo gợi 0,5 ý sau:
  3. - Tất cả mọi nghề đều cao quý. - Cần hiểu và trân trọng những nghề bình thường vì nó làm nên ý nghĩa cho cuộc sống. -.... Hướng dẫn chấm: - Học sinh nêu đúng 1 trong 2 thông điệp trên hoặc có cách diễn đạt tương đương và có lí giải hợp lí: 0,5 điểm. - Học sinh nêu thông điệp mà không lí giải: 0,25 điểm. Lưu ý: Học sinh đưa ra thông điệp khác, lí giải hợp lí và có sức thuyết phục vẫn cho điểm tối đa. II LÀM VĂN 7,0 1 Viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của những 2,0 điều bình dị trong cuộc sống. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Ý nghĩa của những điều bình dị trong cuộc sống. c. Triển khai vấn đề nghị luận 0,75 Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ Ý nghĩa của những điều bình dị trong cuộc sống. Có thể theo hướng sau: - Những điều bình dị là những điều gần gũi, giản dị xung quanh chúng ta. - Những điều bình dị sẽ giúp chúng ta cân bằng cuộc sống, sống thư thái, hạnh phúc và mang đến niềm vui. - Những điều bình dị có thể chứa đựng những giá trị to lớn và tốt đẹp cho con người. - Chúng ta cần sống chậm lại, hòa mình vào những điều giản dị để cuộc đời tươi đẹp hơn. - Cần tránh xa lối sống xa hoa, đua đòi, xem trọng hư vinh và những giá trị vật chất phù phiếm. Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm). - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm).
  4. - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân khi bàn luận; có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề; có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng dược 1 yêu cầu: 0,25 điểm. 2 Phân tích đoạn thơ trong bài Vội vàng 5,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: tình yêu cuộc sống trần thế tha thiết của 0,5 nhà thơ Xuân Diệu. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu khái quát về tác giả Xuân Diệu, bài thơ Vội vàng và đoạn trích. 0,5 Hướng dẫn chấm: Giới thiệu tác giả: 0,25 điểm; giới thiệu tác phẩm, đoạn trích: 0,25 điểm. * Phân tích đoạn thơ: + Bốn câu thơ đầu: 2,5 - Uớc muốn táo bạo muốn đoạt quyền của tạo hóa để giữ mãi vẻ đẹp của cuộc sống. Điệp ngữ “Ta muốn” kết hợp động từ mạnh “tắt, buộc” -> Làm nổi bật khát vọng mãnh liệt, táo bạo của nhà thơ. - Thể hiện tình yêu cuộc sống tha thiết, cháy bỏng và cái tôi ngông cuồng của thi nhân.
  5. + Bảy câu thơ tiếp: bức tranh thiên nhiên - “thiên đường trên mặt đất” qua cảm nhận của tình yêu cuộc sống tha thiết: - Hình ảnh thiên nhiên bình dị đã được cảm nhận tươi vui, trẻ trung, có đôi có cặp, tất cả chan chứa xuân tình:“ong bướm tuần tháng mật”, “hoa của đồng nội xanh rì”, “yến anh khúc tình si”, “ánh sáng chớp hàng mi” - Một bức tranh thiên nhiên đầy ánh sáng mới mẻ, tinh khôi, đầy âm thanh rộn rã, rực rỡ màu sắc, hương thơm và rất tình tứ. Dường như, trong bức tranh ấy, tất cả vạn vật đều căng tràn sức sống và đang chếnh choáng trong men say của tình yêu. - Vẻ đẹp của con người được nhà thơ lấy làm chuẩn mực cho cái đẹp của tự nhiên “ Tháng giêng ngon…”; tình cảm rạo rực, đắm say, vội vàng, quyến luyến … + Hai câu còn lại: niềm vui sướng, hân hoan, nên vội vàng muốn tận hưởng “thiên đường trên mặt đất” của cái tôi trữ tình. Hai câu thơ vừa vồ vập đắm say vẻ đẹp của cuộc sống tình yêu vừa là linh cảm bất an, băn khoăn âu sầu của nhà thơ vì thời gian qua mau, tuổi trẻ một đi không trở lại. Quả thật Xuân Diệu là nhà thơ của những cảm quan tinh tế về thời gian. + Phân tích được giá trị nghệ thuật của đoạn thơ: các biện pháp tu từ như: điệp từ, liệt kê, so sánh…; ngắt nhịp; giọng điệu; hình ảnh thơ.… Hướng dẫn chấm: - Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,0 điểm - 2,5 điểm. - Phân tích đầy đủ nhưng có ý chưa sâu hoặc phân tích sâu nhưng chưa thật đầy đủ: 1,0 điểm - 1,75 điểm. - Phân tích chưa đầy đủ hoặc chung chung, sơ sài: 0,25 điểm - 0,75 điểm. * Đánh giá: 0,5 - Đoạn thơ thể hiện sâu sắc và độc đáo tình yêu cuộc sống của Xuân Diệu và quan niệm nhân sinh, quan điểm thẩm mĩ hết sức mới mẻ. - Đoạn thơ rất điêu luyện trong sử dụng ngôn ngữ, xây dựng nhiều hình ảnh sinh động, lối thể hiện rất hiện đại. - Hướng dẫn chấm: - Trình bày được 2 ý trở lên: 0,5 điểm. -Trình bày được 1 ý: 0,25 điểm. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác, với thực tiễn đời sống để làm nổi bật vấn đề nghị luận; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. Tổng điểm 10,0
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2