intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THCS Phan Bội Châu, Thăng Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:6

8
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để giúp các bạn học sinh củng cố lại phần kiến thức đã học, biết cấu trúc ra đề thi như thế nào và xem bản thân mình mất bao nhiêu thời gian để hoàn thành đề thi này. Mời các bạn cùng tham khảo "Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THCS Phan Bội Châu, Thăng Bình" dưới đây để có thêm tài liệu ôn thi. Chúc các bạn thi tốt!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THCS Phan Bội Châu, Thăng Bình

  1. UBND HUYỆN THĂNG BÌNH KIỂM TRA CUỐI KÌ II NĂM HỌC 2023-2024 TRƯỜNG THCS PHAN BỘI CHÂU Môn: Ngữ văn – Lớp 6 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) I. THIẾT LẬP MA TRẬN Mức độ nhận thức Tổng TT Kĩ năng Nội dung/đơn vị Nhận Thông Vận V. dụng % kiến thức kĩ năng biết hiểu dụng cao điểm TN TL TN TL TN TL TN TL 1 Đọc hiểu Văn bản nghị luận Số câu 4 3 1 1 1 10 Tỉ lệ % 20 15 10 10 5 60 Viết Viết bài văn nghị luận Số câu về một hiện tượng 1* 1* 1* 1* 1 2 (vấn đề) Tỉ lệ % 10 15 10 5 40 Tỉ lệ % điểm các mức độ 70 30 100 II. BẢNG ĐẶC TẢ Nội Số câu hỏi dung/ theo mức độ nhận thức TT Kĩ năng Đơn vị Mức độ đánh giá Vận Nhận Thông Vận kiến dụng biết hiểu dụng thức cao 1 Đọc hiểu Văn bản Nhận biết: 4 TN nghị luận - Kiểu văn bản 3TN + 1TL 1TL - Mục đích của văn 1TL bản - Đặc điểm cơ bản của văn bản - Trạng ngữ Thông hiểu: - Nội dung của văn bản. - Ý nghĩa của văn bản. - Nghĩa của một số yếu tố Hán Việt. Vận dụng. - Thể hiện sự đồng tình/ không đồng tình/ đồng tình 1 phần với những vấn đề đặt ra trong văn bản. - Bày tỏ suy nghĩ về một vấn đề gợi ra từ văn bản.
  2. 2 Viết Viết bài Nhận biết: Nhận biết 1TL* 1TL* 1TL* 1TL* văn nghị được yêu cầu của một luận về bài văn nghị luận về một hiện một hiện tượng (vấn tượng đề) (vấn đề) Thông hiểu: Viết đúng về nội dung, về hình thức (từ ngữ, diễn đạt, bố cục văn bản). Vận dụng: Viết được một bài văn nghị luận về một hiện tượng (vấn đề); biết cách bày tỏ suy nghĩ, thái độ của bản thân một cách hợp lí. Vận dụng cao: Có sự sáng tạo trong việc lựa chọn và cách nhìn nhận đánh giá vấn đề; sáng tạo trong việc dùng từ, đặt câu,… Tổng 4 TN 3 TN+ 1TL 2TL 1TL Tỉ lệ % 30 40 20 10 Tỉ lệ chung 70 % 30 % HIỆU TRƯỞNG TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN GIÁO VIÊN PHỤ TRÁCH III. ĐỀ KIỂM TRA UBND HUYỆN THĂNG BÌNH KIỂM TRA CUỐI KÌ II NĂM HỌC 2023-2024 TRƯỜNG THCS PHAN BỘI CHÂU MÔN: NGỮ VĂN 6 THỜI GIAN: 90 PHÚT
  3. Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm) Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Tri thức là vô hạn nên chẳng ai có thể biết được tất cả một cách toàn diện và chắc chắn cả. Vì vậy, hãy không ngừng tìm kiếm và học hỏi về những điều mình chưa biết. Cuộc sống luôn ẩn chứa những bài học mà chúng ta cần nắm bắt để trau dồi và hoàn thiện mình hơn. Bức tranh đẹp nhất luôn là tác phẩm mà chưa người hoạ sĩ nào hoàn thành. Vì vậy, hãy cứ mạnh dạn vẽ nên bức tranh ấy. Kỷ lục thể thao vĩ đại nhất là kỷ lục chưa được tạo lập, do đó, hãy biết ước mơ làm nên những việc lớn. Hãy sống mỗi ngày như thế đó, đó là ngày cuối cùng ta được sống trên thế gian này. Khi từ giã cõi đời, con người ta thường không hối tiếc về những điều mà mình làm, mà lại tiếc nuối về những điều chưa làm được. Hãy sống sao cho khi mất đi, ta có thể mỉm cười mãn nguyện. (. . .) Xuất phát của chúng ta về mặt sinh học có thể giống nhau, nhưng mỗi người có quyền và khả năng riêng để tạo sự khác biệt độc đáo cho mình. Đó sẽ là điều gì thì tùy vào chính bạn. (Hạt giống tâm hồn, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh năm 2012) Ghi lại chữ cái ở đầu câu câu trả lời đúng (từ câu 1 đến câu 7, mỗi câu 0,5 điểm) Câu 1. Văn bản trên thuộc kiểu văn bản nào? A. Văn bản tự sự B. Văn bản thông tin C. Văn bản miêu tả D. Văn bản nghị luận Câu 2. Đặc điểm nào sau đây nói đúng về văn bản trên? A. Có hình ảnh sinh động B. Có từ ngữ biểu cảm cao C. Có lí lẽ thuyết phục D. Có nhân vật cụ thể Câu 3. Chỉ ra trạng ngữ trong câu: “Khi từ giã cõi đời, con người ta thường không hối tiếc về những điều mà mình làm, mà lại tiếc nuối về những điều chưa làm được.”: A. khi từ giã cõi đời B. con người ta C. những điều mà mình làm D. những điều chưa làm được Câu 4. Mục đích chính của văn bản là gì? A. Kể về cuộc đời mỗi người B. Bày tỏ tình cảm với mọi người C. Thuyết phục mọi người D. Cung cấp thông tin cho mọi người Câu 5. Trường hợp nào có thể thay thế cho cụm từ in đậm trong câu: “Bức tranh đẹp nhất luôn là tác phẩm mà chưa người hoạ sĩ nào hoàn thành”? A. nhà soạn kịch B. nhà hội hoạ C. thi sĩ D. người nhạc sĩ Câu 6. Từ “kỷ lục” trong câu “Kỷ lục thể thao vĩ đại nhất là kỷ lục chưa được tạo lập, do đó, hãy biết ước mơ làm nên những việc lớn.” có nghĩa là gì? A. Mức thành tích cao nhất từ trước tới nay chưa ai đạt được. B. Mức thành tích cao nhất trong một cuộc thi. C. Mức thành tích nhiều người đạt được.
  4. D. Mức thành tích làm hài lòng nhiều người. Câu 7. Em hiểu thế nào về ý nghĩa của câu: “Mỗi người có quyền và khả năng riêng để tạo sự khác biệt độc đáo cho mình”? A. Sống không cần phải phụ thuộc vào bất cứ một người nào cả. B. Cần sống cho bản thân, không cần phải quan tâm đến người khác. C. Con người có quyền sống vui vẻ, thoải mái, hạnh phúc mỗi ngày. D. Sống không cần giống xu hướng chung, nên có nét riêng, sáng tạo. Trả lời các câu hỏi sau: Câu 8 (1,0 điểm). Nêu nội dung của văn bản. Câu 9 (1,0 điểm). Em có đồng tình với quan điểm “hãy không ngừng tìm kiếm và học hỏi về những điều mình chưa biết” không? Vì sao? Câu 10 (0,5 điểm). Tự nội dung của văn bản, hãy viết một đoạn văn (khoảng 5 - 6 dòng) nói về ý nghĩa của ước mơ trong cuộc sống. II. Phần viết: (4,0 điểm) Viết bài văn nêu suy nghĩ của em về hiện tượng bắt nạt trong trường học hiện nay. ---Hết--- IV. HƯỚNG DẪN CHẤM Câu Nội dung cần đạt Điểm Phần đọc hiểu 1 D 0.5
  5. 2 C 0.5 3 A 0.5 4 C 0.5 5 B 0.5 6 A 0.5 7 D 0.5 8 Văn bản đưa ra quan điểm: 1,0 - Trong cuộc sống, con người cần có ước mơ. - Luôn tìm kiếm, học hỏi để khám phá cuộc sống và hoàn thiện bản thân - Luôn tạo ra sự khác biệt từ chính bản thân mỗi người. (HS chỉ cần nêu được 2/3 ý, mỗi ý 0,5 điểm; chấp nhận những cách diễn đạt khác) 9 - HS bày tỏ quan điểm của mình, khuyến khích trả lời “đồng tình”. 1,0 Vì: + Kiến thức của nhân loại là vô tận mà hiểu biết của con người là giới hạn. + Tìm kiếm và học hỏi thể hiện tinh thần cầu tiến của bản thân. + Điều này sẽ giúp bản thân tiến bộ, đạt được ước mơ, thành công trong cuộc sống. … - HS có thể trả lời “đồng tình một phần” và giải thích hợp lí: ngoài ý nghĩa tích cực ở trên thì ta không nên tìm kiếm, tiếp thu những điều xấu, trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật,… 10 Đảm bảo nội dung và hình thức của đoạn văn. 0,5 Phần II: Viết (4,0 điểm) II VIẾT 4,0 1. Yêu cầu chung: - Kiểu bài: Nghị luận về một hiện tượng (vấn đề). - Vấn đề nghị luận: bắt nạt trong trường học. - Đảm bảo kết cấu chặt chẽ, nội dung rõ ràng, diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp,... 2. Yêu cầu cụ thể 0,5 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận b. Xác định đúng yêu cầu của đề: 0,25 Hiện tượng bắt nạt trong trường học. c. Trình bày yêu cầu thành bài văn HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: * Mở bài: Giới thiệu vấn đề 2,5 * Thân bài: - Bắt nạt là hiện tượng diễn ra ở một số trường học hiện nay và ngày càng có xu hướng gia tăng. - Đây là một hiện tượng không tốt trong trường học. Nó đã để
  6. lại nhiều hậu quả: + Hình thành thói hung hăng, tính cách không tốt cho người thực hiện hành vi bạo lực; gây tổn hại, ảnh hưởng về sức khỏe, về tâm lí cho người bị hành hung. + Gây ra những hình ảnh xấu cho học sinh, nhà trường và gia đình. + Vấn đề bạo lực học đường sau này sẽ ảnh hưởng đến quá trình phát triển nhân cách của các em học sinh, khiến cho các em dễ trở thành người xấu. - Đề ra hướng khắc phục hiện tượng: + Mỗi học sinh cần có nhận thức đúng đắn, sống chan hòa với mọi người, hướng đến những điều tốt đẹp, không dùng bạo lực để giải quyết vấn đề. + Gia đình cần quan tâm đến con em của mình nhiều hơn, giáo dục về ý thức, tư duy cho các em. + Nhà trường cần có những biện pháp nghiêm khắc để xử lí những hành vi bạo lực học đường để răn đe và không cho các em tái phạm. * Kết bài: Khẳng định lại ý kiến d. Chính tả, ngữ pháp. 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo: Có sự sáng tạo trong việc lựa chọn và cách nhìn nhận đánh giá vấn đề; sáng tạo trong việc dùng từ, đặt câu,… 0,5
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2