intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Long Tuyền, Bình Thủy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:11

10
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo “Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Long Tuyền, Bình Thủy" để bổ sung kiến thức, nâng cao tư duy và rèn luyện kỹ năng giải đề chuẩn bị thật tốt cho kì thi học kì sắp tới các em nhé! Chúc các em ôn tập kiểm tra đạt kết quả cao!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Long Tuyền, Bình Thủy

  1. UBND QUẬN BÌNH THỦY ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II TRƯỜNG THCS LONG TUYỀN MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 7 Năm học: 2022-2023 A. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình học kì II (từ tuần 19 đến tuần 33) môn Ngữ văn lớp 7, với mục đích đánh giá năng lực đọc – hiểu và tạo lập văn bản của HS thông qua hình thức kiểm tra trắc nghiệm kết hợp tự luận. B. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA: - Hình thức: Trắc nghiệm kết hợp tự luận. - Cách tổ chức kỉểm tra: Cho học sinh làm bài kiểm tra trắc nghiệm kết hợp tự luận trong 90 phút. C. THIẾT LẬP MA TRẬN - Liệt kê tất cả các chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình môn Ngữ văn lớp 7, học kì II (từ tuần 19 đến tuần 33). - Chọn các nội dung cần đánh giá và thực hiện các bước thiết lập ma trận và bảng đặc tả đề kiểm tra. - Xác định khungma trận và bảng đặc tả. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II MÔN NGỮ VĂN, LỚP 7 - THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT Mức Tổng độ % điểm TT nhận Nội thức dung Kĩ /đơn Nhậ Thô Vận Vận năng vị n ng dụng dụng kiến biết hiểu cao thức TNK TNK TNK TNK TL TL TL TL Q Q Q Q Đọc Nghị 1 hiểu luận 4 0 4 0 0 2 0 60 xã hội. Viết Viết 0 1* 0 1* 0 1* 0 1* 40 bài 2 văn nghị luận về một vấn
  2. đề. Tổng 5 20 15 0 30 0 10 20 100 100 Tỉ lệ 35 30 10 100% (%) 25 Tỉ lệ chung 40% 60% BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II MÔN: NGỮ VĂN LỚP 7 - THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT Số câu hỏi theo mức độ nhận thức Nội Chương/ dung/Đơ Mức độ TT Nhận Thông Vận Vận Chủ đề n vị kiến đánh giá biết hiểu dụng dụng cao thức 1. Đọc hiểu Nghị luận Nhận 4 TN 4 TN 2TL xã hội biết: - Nhận biết được các ý kiến, lí lẽ, bằng chứng trong văn bản nghị luận.(C2) - Nhận biết được đặc điểm
  3. của văn bản nghị luận về một vấn đề đời sống và nghị luận phân tích một tác phẩm văn học. (C1) - Xác định được số từ, phó từ, các thành phần chính và thành phần trạng ngữ trong câu (mở rộng bằng cụm từ). Thông hiểu: - Xác định được mục đích, nội dung chính của văn bản. (C3) - Chỉ ra được mối
  4. liên hệ giữa ý kiến, lí lẽ và bằng chứng. (C5; C8) - Chỉ ra được mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó. - Giải thích được ý nghĩa, tác dụng của thành ngữ, tục ngữ; nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng; nghĩa của từ trong ngữ cảnh; các biện pháp tu từ như: nói quá, nói giảm nói tránh; công dụng của
  5. dấu chấm lửng; chức năng của liên kết và mạch lạc trong văn bản. (C4; C6; C7) Vận dụng: - Rút ra những bài học cho bản thân từ nội dung văn bản. (C10) - Thể hiện được thái độ đồng tình hoặc không đồng tình với vấn đề đặt ra trong văn bản.(C9) 2 Viết Viết bài Nhận 1TL* văn nghị biết: luận về Thông một vấn hiểu: đề. Vận dụng: Vận dụng
  6. cao: Viết được bài văn nghị luận về tác dụng của sách trong đời sống. Tổng 4 TN 4TN 2 TL 1 TL Tỉ lệ % 20% 20% 20% 40% Tỉ lệ chung (%) 60% 40% ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II Môn Ngữ văn lớp 7 Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Đọc sách là sinh hoạt và nhu cầu trí tuệ thường trực của con người có cuộc sống trí tuệ. […] Không đọc sách tức là không còn nhu cầu về cuộc sống trí tuệ nữa. Và khi không còn nhu cầu đó nữa, thì đời sống tinh thần của con người nghèo đi, mòn mỏi đi. Cuộc sống đạo đức cũng mất luôn nền tảng. Đây là một câu chuyện nghiêm túc, lâu dài và cần được trao đổi, thảo luận một cách
  7. cũng rất nghiêm túc, lâu dài. Tôi chỉ muốn thử nêu lên ở đây một đề nghị: Tôi đề nghị các tổ chức thanh niên của chúng ta, bên cạnh những sinh hoạt thường thấy hiện nay, nên có một cuộc vận động đọc sách trong thanh niên cả nước; và vận động từng nhà gây dựng tủ sách gia đình. Gần đây có một nước đã phát động phong trào trong toàn quốc mỗi người mỗi ngày đọc lấy 20 dòng sách. Chúng ta cũng có thể làm như thế, hoặc vận động mỗi người trong mỗi năm đọc lấy một cuốn sách. Cứ bắt đầu bằng việc rất nhỏ, không quá khó. Việc nhỏ đấy nhưng rất có thể là việc nhỏ khởi đầu một công cuộc lớn. (Theo Nguyên Ngọc, Một đề nghị, tạp chí Điện tử Tiasang.com.vn, ngày 19/7/2007) Câu 1. Văn bản trên mang đặc trưng của thể loại nào? A. Nghị luận văn học. B. Nghị luận xã hội. C. Văn bản văn học. D. Văn bản thông tin. Câu 2. Câu văn: “Đọc sách là sinh hoạt và nhu cầu trí tuệ thường trực của con người có cuộc sống trí tuệ” là yếu tố nào trong văn bản? A. Ý kiến của người viết. B. Lí lẽ của người viết. C. Bằng chứng được đưa ra. D. Luận điểm của văn bản. Câu 3. Lời đề nghị phát biểu phong trào đọc sách mà tác giả gửi gắm trong bài viết hướng đến đối tượng nào sau đây? A. Các bạn học sinh, sinh viên trong các nhà trường. B. Lứa tuổi thanh niên và các tổ chức thanh niên. C. Những người yêu sách, thích đọc sách. D. Mỗi người, mỗi gia đình. Câu 4. Vì sao cách xưng hô của tác giả lại chuyển từ tôi sang chúng ta? A. Vì tác giả muốn bộc lộ rõ ý kiến cá nhân. B. Vì tác giả bị nhầm lẫn từ ngữ xưng hô. C. Vì muốn bộc lộ ý kiến cá nhân và khơi gợi sự đồng cảm nơi người đọc. D. Vì tác giả muốn thay đổi cách xưng hô cho phong phú. Câu 5. Theo tác giả: “Không đọc sách tức là không còn nhu cầu về cuộc sống trí tuệ nữa” và khi đó con người sẽ như thế nào? A. Con người sẽ không còn hứng thú với cuộc sống, đời sống tinh thần nghèo nàn. B. Tâm hồn của con người sẽ úa tàn, đời sống tẻ nhạt, không có hứng thú làm việc.
  8. C. Đời sống tinh thần của con người nghèo đi, mòn mỏi đi, cuộc sống đạo đức cũng mất luôn nền tảng. D. Con người rơi vào tình trạng sống hoài, sống phí, không có động lực làm việc, xã hội chậm phát triển. Câu 6. Từ “Trí tuệ” trong đoạn trích có nghĩa là gì? A. Sự hiểu biết tường tận, thông thái. B. Sự khôn ngoan, lọc lõi. C. Sự nhân hậu, ngay thẳng. D.Sự hiền lành, tốt bụng. Câu 7.Dấu chấm lửng trong câu: “[…] Không đọc sách tức là không còn nhu cầu về cuộc sống trí tuệ nữa” có tác dụng làm gì? A. Làm giãn nhịp điệu câu chuẩn bị cho sự xuất hiện của từ ngữ bất ngờ. B. Làm giãn nhịp điệu câu chuẩn bị cho sự xuất hiện của từ ngữ hài hước. C. Tỏ ý còn nhiều nội dung tương tự chưa được liệt kê hết. D. Thể hiện lời nói ngập ngừng. Câu 8. Trong đoạn trích trên, để phát động mọi người tích cực đọc sách, tác giả đã đưa ra lời đề nghị gì? A. Phát động phong trào trong toàn quốc, mỗi người mỗi ngày đọc 20 dòng sách. B. Cứ bắt đầu bằng việc rất nhỏ đó là đọc sách. C. Vận động mọi người mỗi năm đọc lấy một cuốn sách. D. Nên có một cuộc vận động đọc sách trong thanh niên cả nước; và vận động từng nhà gây dựng tủ sách gia đình. Câu 9. Tác giả cho rằng: “Không đọc sách tức là không còn nhu cầu về cuộc sống trí tuệ nữa”, em có đồng tình với ý kiến đó không? Vì sao. Câu 10. Bài học em rút ra được qua đoạn tríchtrên là gì? II. VIẾT (4,0 điểm) Em hãy viết một bài văn trình bày suy nghĩ của em về tác dụng của sách trong đời sống hiện đại. - Hết -
  9. HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II Môn: Ngữ văn lớp 7 Phầ Câu Nội dung Điểm n I ĐỌC HIỂU 6,0 1 B 0,5 2 A 0,5 3 D 0,5 4 C 0,5
  10. 5 C 0,5 6 A 0,5 7 C 0,5 8 D 0,5 9 Học sinh nêu được quan điểm riêng của bản thân: đồng 0,25 ý/không đồng ý. - Học sinh lí giải phù hợp 0, 75 * Đồng ý: + Không đọc sách thì không có nhu cầu tìm hiểu mở mang kiến thức. + Đời sống tinh thần nghèo nàn, cuộc sống đạo đức cũng mất nền tảng. * Không đồng ý: Không đọc sách nhưng học từ vốn sống, từ những bài học đúc rút được từ cuộc sống xã hội. 10 HS nêu rõ bài học rút ra được qua đoạn trích: 1,0 Cần tích cực đọc sách để mở mang kiến thức, làm phong phú đời sống tinh thần, xây dựng nền tảng đạo đức. II VIẾT 4,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận về hiện tượng đời 0,25 sống b. Xác định đúng yêu cầu của đề. 0,25 Viết bài văn trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống. c. Viết bài văn trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống. 3,0 - Trình bày rõ ràng ý kiến về vấn đề cần bàn luận. - Nêu lí lẽ, bằng chứng để làm sáng tỏ cho ý kiến. - Bố cục bài viết cần đảm bảo: * Mở bài: Vai trò của tri thức đối với loài người Một trong những phương pháp để con người có tri thức là chăm chỉ đọc sách bởi sách là tài sản quý giá, người bạn tốt của con người. * Thân bài - Giải thích: Sách là tài sản vô giá, là người bạn tốt. Bởi sách là nơi lưu trữ toàn bộ sản phẩm tri thức của con người, giúp ích cho con người về mọi mặt trong đời sống xã hội.
  11. - Chứng minh tác dụng của sách: Sách giúp ta có thêm tri thức, mở rộng hiểu biết, thu thập thông tin một cách nhanh nhất (nêu dẫn chứng). Sách bồi dưỡng tinh thần, tình cảm cho chúng ta, để chúng ta trở thành người tốt (dẫn chứng) Sách là người bạn động viên,chia sẻ làm vơi đi nỗi buồn (dẫn chứng) Tác hại khi không đọc sách: Hạn hẹp về tầm hiểu biết, tâm hồn cằn cỗi. - Phương pháp đọc sách: Phải chọn sách tốt, có giá trị để đọc Phải đọc kỹ, vừa đọc vừa nghiền ngẫm suy nghĩ, ghi chép những điều bổ ích. Thực hành, vận dụng những điều học được từ sách vào cuộc sống hàng ngày. * Kết bài: Khẳng định sách là người bạn tốt Lời khuyên phải chăm chỉ đọc sách. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, sáng tạo, bài 0,25 viết lôi cuốn, hấp dẫn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0